CHUYÊN GIA CỦA CHÚNG TÔI | LUẬT SƯ CỦA BẠN | LUATPHUONGBINH.VN

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 41/2024/QH15 của Quốc hội ngày 29/6/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025, BHXH Khu vực XXV thông báo một số nội dung mới liên quan các chế độ BHXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Cụ thể: 1. Chế độ ốm đau: - Bổ sung quy định chế độ ốm đau nửa ngày để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động. - Sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định: Trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. 2. Chế độ thai sản: - Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày. - Lao động nữ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì được hưởng chế độ thai sản. - Bổ sung quy định đối với trường hợp lao động nữ mang thai hoặc mang thai hộ có đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng chế độ thai sản khi sinh con, nếu trong trường hợp thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con. - Người có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản. Mức hưởng 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra (bao gồm cả thai từ 22 tuần 2 tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ); trợ cấp thai sản do ngân sách Nhà nước chi trả. 3. Chế độ hưu trí: - Người lao động đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí nếu đủ tuổi theo quy định. - Định kỳ hằng năm, người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện hưởng. 4. Trợ cấp hưu trí xã hội, trợ cấp hằng tháng: - Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên (từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, có đề nghị thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng BHXH một lần, có đề nghị thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. 5. Chế độ tử tuất: Quyền lựa chọn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc một lần: thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (Bỏ quy định trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). 6. Bảo hiểm xã hội một lần: - Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/7/2025 được nhận BHXH một lần trong các trường hợp sau: đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng; sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm nếu có nguyện vọng thì sẽ được nhận BHXH một lần. - Người lao động có thời gian đóng BHXH từ ngày 01/7/2025 được nhận BHXH một lần trong các trường hợp sau: đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng. 7. Về ủy quyền bằng văn bản cho người khác nhận tiền hưởng chế độ BHXH. Văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực; văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH và chế độ khác theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tế giao thông tại Việt Nam, không ít tài xế ô tô, xe máy có thói quen điều khiển phương tiện leo lên vỉa hè nhằm tránh ùn tắc hoặc đi nhanh hơn. Tuy nhiên, hành vi này không chỉ gây mất an toàn giao thông mà còn vi phạm quy định pháp luật. Vậy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc lái xe leo lề có thực sự bị phạt ngang với hành vi vượt đèn đỏ hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Lái xe leo lề sẽ bị phạt ngang vượt đèn đỏ theo Nghị định 168 đúng không? Căn cứ theo điểm d khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi lái xe leo lề của xe ô tô như sau: 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. 16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; Đồng thời căn cứ vào điểm a khoản 7 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi lái xe leo lề của xe máy như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; (1) Theo đó, mức phạt đối với hành vi lái xe leo lề được quy định như sau: Hành vi lái xe leo lề đối với ô tô Hành vi lái xe leo lề đối với xe máy - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (2) Căn cứ theo điểm b khoản 9, điểm b khoản 10, điểm b, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm c khoản 7, điểm b khoản 10, điểm b, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ được quy định như sau: Từ (1) và (2) => Chỉ có mức phạt đối với xe máy cho hành vi lái xe leo lề và vượt đèn đỏ không gây tai nạn là ngang nhau. Với các trường hợp còn lại thì mức phạt với hành vi lái xe leo lề thấp hơn mức phạt vượt đèn đỏ. 2. Thứ tự chấp hành hiệu lệnh của đèn xanh đèn đỏ? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau: 1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. 2. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau: a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; b) Tín hiệu đèn giao thông; c) Biển báo hiệu đường bộ; d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Theo đó, người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu đèn giao thông (đèn xanh đèn đỏ) theo thứ tự ưu tiên thứ 2 từ trên xuống, chỉ sau hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Chính phủ đã có Nghị định quy định chi tiết mức hỗ trợ ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025. Mức hỗ trợ ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 Cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 188/2025/NĐ-CP thì mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được quy định như sau: (1) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú trên địa bàn các xã nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền; (2) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo; (3) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ. Thời gian hỗ trợ là 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ thời điểm xã nơi đối tượng đang sinh sống không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; (4) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người. Thời gian hỗ trợ là 01 năm kể từ khi đối tượng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người. (5) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, e và h khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024), cụ thể như sau: - Học sinh, sinh viên; - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; - Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản; - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật; (6) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật và nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024) tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 Căn cứ Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP thì ngoài các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024) còn bao gồm các đối tượng sau đây: - Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đông quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người dân các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu theo quy định của pháp luật về cơ yếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và í khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và các đối tượng khác đã được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01/01/2025 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, - Học viên đào tạo quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hệ tập trung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2025 đang hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước, chưa tham gia bảo hiểm y tế thi tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì tham gia bảo hiểm y tế theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người thuộc đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được lựa chọn tham gia theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất. Xem thêm Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2025 loại trừ các điều từ Điều 1 đến Điều 11, các điều 14, 15, 17, 18, 19, từ Điều 22 đến Điều 36, từ Điều 39 đến Điều 44, các điều 49 và 50, từ Điều 54 đến Điều 61, các điều 69, 70, 71 và 72 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và khoán 8 Điều 69 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đến hết 31/12/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Kem chống nắng là sản phẩm mỹ phẩm phổ biến và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, tình trạng sản xuất kem chống nắng giả vẫn còn xảy ra, gây nguy hiểm và làm mất niềm tin của người dân vào thị trường mỹ phẩm. Vậy theo quy định hiện hành, hành vi sản xuất kem chống nắng giả sẽ bị xử phạt như thế nào? Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? 1. Sản xuất kem chống nắng giả bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay? Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP về hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau: 1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây: a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; c) Là mỹ phẩm, thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm. Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm áp dụng mức phạt gấp hai lần. Bên cạnh đó, kem chống nắng được xem là mỹ phẩm nên sẽ có mức phạt gấp 2 lần so với mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Như vậy, sản xuất kem chống nắng giả bị xử phạt hành chính tương ứng với từng trường hợp được nêu trên. - Đối với cá nhân: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 200 triệu đồng. - Đối với tổ chức: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 400 triệu đồng. 2. Hành vi sản xuất kem chống nắng giả đi tù mấy năm theo quy định hiện nay? Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Làm chết 02 người trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên Theo đó, hành vi sản xuất kem chống nắng giả phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Như vậy, hành vi sản xuất kem chống nắng giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất, buôn bán hàng giả bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy từng trường hợp được quy định nêu trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời gian qua, nhiều vụ việc người nhà bệnh nhân hành hung bác sĩ, nhân viên y tế đã gây bức xúc trong dư luận. Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Vậy người nhà bệnh nhân đánh bác sĩ có bị xử phạt không? Bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp này không? 1. Người nhà bệnh nhân đánh bác sĩ có phải vi phạm pháp luật không? Theo Điều 7 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau: 18. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, pháp luật nghiêm cấm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, trong trường hợp người nhà bệnh nhân có hành vi hành hung, đánh đập bác sĩ hoặc nhân viên y tế trong quá trình khám chữa bệnh thì đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật. 2. Hành vi người nhà bệnh nhân đánh đập bác sĩ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Theo Điều 48 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau: 6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động một phần của cơ sở (đối với các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị, bộ phận vi phạm) hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (đối với vi phạm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này; b) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này. Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:  5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy nếu người nhà bệnh nhân có hành vi đánh đập bác sĩ thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề. 3. Bác sĩ, nhân viên y tế có quyền gì khi bị người nhà bệnh nhân đánh? Theo khoản 3 Điều 40 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 thì bác sĩ, nhân viên y tế có thể từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp sau: 3. Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi; Theo đó, bác sĩ, nhân viên y tế có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của mình khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 thì bác sĩ, nhân viên y tế có quyền được đảm bảo an toàn khi hành nghề, cụ thể như sau: - Được bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. - Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng. - Được phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng nhưng phải báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Vạch mắt võng là loại vạch kẻ đường quen thuộc tại nhiều nút giao thông ở đô thị, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ ý nghĩa của loại vạch này. Việc dừng xe ô tô trên vạch mắt võng có thể dẫn đến vi phạm pháp luật giao thông và bị xử phạt. Vậy theo quy định mới tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, hành vi này bị xử phạt như thế nào? Bạn đọc hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu ở bài viết dưới đây.  1. Dừng xe ô tô trên vạch mắt võng bị phạt bao nhiêu khi tham gia giao thông đường bộ? Theo quy định tại Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT thì vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển không được dừng phương tiện trong phạm vi phần mặt đường có bố trí vạch để tránh ùn tắc giao thông. Và, căn cứ điểm a khoản 1 và điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm n, điểm o khoản 3; điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e, điểm i, điểm k, điểm l khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm i, điểm k khoản 5; điểm a khoản 6; khoản 7; điểm b, điểm d khoản 9; điểm a khoản 10; điểm đ khoản 11 Điều này; b) Khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; c) Không báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc không đặt biển cảnh báo “Chú ý xe đỗ” theo quy định trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật (hoặc bất khả kháng khác) buộc phải đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 Điều này; 10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe không quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn theo quy định mà gây tai nạn giao thông; điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này; b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm n, điểm o, điểm p, khoản 3; điểm a, điểm c, điểm d khoản 4; điểm c, điểm d, điểm e, điểm h, điểm n, điểm o, điểm q khoản 5; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này. Theo đó, hành vi dừng xe ô tô trên vạch mắt võng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Ngoài ra, trong trường hợp hành vi dừng xe ô tô trên vạch mắt võng gây tai nạn giao thông có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. 2. Vạch mắt võng được đặt ở vị trí nào? Theo quy định tại Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2024/BGTVT về Báo hiệu đường bộ ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT quy định vị tí đặt vạch mắt võng như sau: - Sử dụng vạch kẻ kiểu mắt võng ở các vị trí thích hợp: + Nút giao xử lý điểm đen tai nạn giao thông, + Điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, + Nút giao với Đường sắt, + Cổng trường học, bệnh viện, trung tâm y tế, trung tâm hành chính. Vạch kẻ kiểu mắt võng có thể sử dụng để xác định phạm vi cấm dừng trong phạm vi nút giao giao cùng mức, trên nhánh dẫn cửa vào hoặc cửa ra của nút giao hoặc những vị trí mặt đường không cho phép dừng xe. Tùy theo mặt bằng nút giao rộng, hẹp để bố trí vạch 4.4 như dưới đây để đảm bảo cân đối, mỹ quan. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Tàng trữ trái phép chất ma túy là một trong những hành vi nghiêm trọng bị xử lý hình sự theo quy định pháp luật. Nhiều người lầm tưởng rằng chỉ có buôn bán ma túy mới bị phạt tù nặng, trong khi việc chỉ giữ một lượng nhỏ ma túy cũng có thể bị phạt tù đến nhiều năm. Vậy tàng trữ 1 gam ma túy có bị đi tù không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Tàng trữ trái phép 1 gam ma túy đi tù bao nhiêu năm? Căn cứ Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau: 1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251, 252 và 256a của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam; c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam; d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam; e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam; g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam; h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít; i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này. Theo đó, khung 1 của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy quy định người có hành vi tàng trữ trái phép 1 gam ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm. Bên cạnh đó, khung 2 của Tội tàng trữ trái phép chất ma túy quy định người có hành vi tàng trữ trái phép 1 gam ma túy có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu thuộc các trường hợp sau đây: - Có tổ chức; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội; - Tái phạm nguy hiểm. Lưu ý: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. (Căn cứ khoản 2 Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025) 2. Tàng trữ trái phép bao nhiêu gam ma túy thì bị tử hình? Căn cứ Điều 249 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định về tội tàng trữ trái phép chấttúy như sau: 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên; b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, Ketamine, Fentanyl, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên; c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên; d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên; đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên; e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên; g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên; h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Theo như quy định trên, khung hình phạt cao nhất đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy là tù chung thân. Hiện nay, không có quy định về hình phạt tử hình đối với tội tàng trữ trái phép chất ma túy. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Xe ưu tiên được ưu tiên lưu thông trong những trường hợp khẩn cấp nhằm phục vụ an ninh, cứu nạn hoặc lợi ích công cộng. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều trường hợp xe ô tô, xe máy không nhường đường, thậm chí cố tình cản trở xe ưu tiên. Vậy hành vi này bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP? 1. Xe gắn máy, xe ô tô gây cản trở xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ bị xử phạt hành chính như thế nào theo Nghị định 168? Đối với xe ô tô, căn cứ điểm khoản 6, và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:  6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ; c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. 16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Đối với xe gắn máy, căn cứ điểm đ khoản 7, và điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Như vậy, đối với hành vi gây cản trở xe ưu tiên khi đang làm nhiệm vụ thì: - Xe ô tô có thể bị bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị trừ 4 điểm trên giấy phép lái xe. - Xe gắn máy có thể bị bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 4 điểm trên giấy phép lái xe. 2. Những loại xe nào là xe ưu tiên? Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe ưu tiên gồm: - Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; - Xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; - Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; - Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; - Xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; - Đoàn xe tang. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời gian gần đây, nhiều người dân thắc mắc liệu thẻ căn cước công dân (CCCD) không gắn chíp có còn giá trị pháp lý hay không, đặc biệt trong các giao dịch dân sự như mua bán, ký hợp đồng,… Đồng thời, câu hỏi đặt ra là người dân có bắt buộc phải đổi sang căn cước gắn chíp theo Luật Căn cước mới hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những nội dung trên theo quy định hiện hành. 1. Căn cước công dân không gắn chíp còn giá trị để thực hiện giao dịch dân sự không? Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định chuyển tiếp như sau: 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. 4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Theo đó, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. Như vậy, thẻ căn cước công dân không gắn chip đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành vẫn có thể sử dụng trong các giao dịch dân sự tiếp tục cho đến khi hết hạn. Và, người sử dụng thẻ căn cước công dân không gắn chip không cần thực hiện đổi sang thẻ căn cước. 2. Các trường hợp cần đổi thẻ căn cước công dân được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Theo đó, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật Căn cước 2023 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, tác động trực tiếp đến nhiều ngành nghề kinh doanh. Một trong những vấn đề được các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm là: Kinh doanh xổ số có được giảm thuế VAT không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho quý bạn đọc. 1. Từ 1/7, kinh doanh xổ số có được giảm thuế VAT không? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định về giảm thuế GTGT như sau: 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Đồng thời, theo Phụ lục 2 ban hành theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định như sau: I. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 1. Hàng hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; b) Rượu; c) Bia; d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3; e) Tàu bay, du thuyền; g) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; h) Bài lá; i) Vàng mã, hàng mã. 2. Dịch vụ: a) Kinh doanh vũ trường; b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; d) Kinh doanh đặt cược; đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; e) Kinh doanh xổ số. Theo đó, kinh doanh xổ số thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng hay không được giảm thuế VAT. 2. Đối tượng nào chịu thuế suất thuế VAT 0%? Căn cứ Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được sửa đổi bởi Điều 4 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: - Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: + Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; + Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; + Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; + Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; + Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: + Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam + Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: + Vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; + Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; + Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; + Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu Lưu ý: Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau: + Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài + Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài + Dịch vụ cấp tín dụng + Chuyển nhượng vốn + Sản phẩm phái sinh + Dịch vụ bưu chính, viễn thông + Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 + Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu + Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan + Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những nội dung được người lao động đặc biệt quan tâm là điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc nắm rõ quy định mới không chỉ giúp người lao động chủ động bảo đảm quyền lợi của mình mà còn tránh những rủi ro pháp lý trong quá trình tham gia và hưởng chế độ. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những nội dung trên theo quy định pháp luật.  1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026 Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Việc làm 2025 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026. Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định về điều kiện hưởng bảo trợ cấp thất nghiệp như sau: 1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu. b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc. d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết. Theo đó, một trong các điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.  Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện còn lại tại Điều 38 Luật Việc làm 2025 nêu trên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Căn cứ theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục; (6) Ra nước ngoài để định cư; (7) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng (8) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; (9) Chết; (10) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (11) Bị tòa án tuyên bố mất tích, (12) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; (13) Theo đề nghị của người lao động. Theo đó, người lao động đang hưởng trọ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trọ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Gà lôi trắng là loài chim quý hiếm, có giá trị cao về mặt sinh học và được nhiều người quan tâm nuôi làm cảnh. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng việc mua bán, nuôi nhốt loài này có thể liên quan đến các quy định pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã. Nếu vi phạm, người nuôi hoặc bán có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về việc nuôi, bán Gà lôi trắng? Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP quy định về Danh mục các loài, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bao gồm Gà lôi trắng như sau: TT Tên Việt Nam Tên khoa học   LỚP CHIM AVES ... ... ...   BỘ GÀ GALLIFORMES ... ... ... 29 Gà lôi trắng Lophura nycthemera ... ... ... Như vậy, cá thể Gà lôi trắng loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm IB. Gà lôi trắng thuộc lớp chim, bộ gà. Nhưng sau đó, có một sự thay đổi cực lớn và cực kỳ quan trọng! Ngày 14/06/2025 Bộ NN&MT đã ban hành Thông tư 27/2025 có hiệu lực từ 01/07/2025: Gà lôi trắng được đưa ra khỏi danh mục nguy cấp, quý, hiếm (Nhóm IB) và chuyển xuống nhóm thấp hơn (Nhóm IIB). 1. Bán, nuôi Gà lôi trắng không vi phạm pháp luật Căn cứ khoản 1 và điểm Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau: 1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này; c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam; d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác; đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này; e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới; Theo đó, thực hư đi tù 6 năm vì nuôi Gà lôi trắng như sau: Gà lôi trắng loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm IIB. Gà lôi trắng thuộc lớp chim, bộ gà. Do đó không đủ điều kiện để cấu thành tội phạm theo Điều 244 Bộ luật hình sự. 2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được quy định ra sao? Căn cứ Điều 5 Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định về bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm như sau: - Hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, chế biến, vận chuyển, buôn bán các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên. - Mọi hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được quản lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp. - Khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu rừng đặc dụng. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong các diện tích rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666