TRẢ LỜI: LUẬT ĐẤT ĐAI

Tách thửa đất là nhu cầu phổ biến của người sử dụng đất trong quá trình chuyển nhượng, phân chia hoặc thực hiện các quyền sử dụng đất khác. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được phép tách thửa, đặc biệt là khi thửa đất không đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định. Vậy nếu thửa đất không có lối đi thì có được tách không? Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Tách thửa đất nhưng không có lối đi thì có thực hiện được không? Theo khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về tách thửa đất, hợp thửa đất như sau: 1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây: a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất; c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất; d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó. Như vậy, việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có. Trường hợp không có lối đi thì không đủ điều kiện để thực hiện tách thửa đất. 2. Cơ quan nào có quyền quy định diện tích tối thiểu tách thửa đất? Theo khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về tách thửa đất, hợp tđất như sau: 3. Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở; b) Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất. 3. Tự ý tách thửa đất có được cấp sổ đỏ không? Theo Điều 146 Luật Đất đai 2024 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:  1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này. Như vậy, không cấp sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nhiều người dân thắc mắc đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc loại đất gì, có phải là đất nông nghiệp không? Việc xác định nhóm đất có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng, kê khai thuế và các thủ tục pháp lý khác. Dưới đây là quy định mới nhất theo Luật Đất đai 2024. 1. Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau: 1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. 2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; d) Đất nuôi trồng thủy sản; đ) Đất chăn nuôi tập trung; e) Đất làm muối; g) Đất nông nghiệp khác. Theo đó, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. 2. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 184 Luật Đất đai 2024 quy định về đất rừng sản xuất như sau: 1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây: a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất; b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng; c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng; d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ. Theo đó, nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau: - Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. Đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất. - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng. - Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng. - Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ. 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì? Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau: 1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất. 2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai. 3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai. 5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật. 6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. 8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. 9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. 10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lâu nay, việc làm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) đã khiến không ít người dân than phiền vì thời gian quá lâu và nhiều thủ tục. Kể từ 01/07/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực. Theo đó, thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ sẽ được rút ngắn đáng kể, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho người dân. Theo đó, chủ tịch UBND cấp xã sẽ được cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân. Đồng thời, cấp xã được cấp sổ đỏ theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt. Nhiệm vụ này hiện do cấp tỉnh và huyện đảm nhiệm. Các trường hợp cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh sẽ giao về xã, phường, đặc khu gồm: cấp sổ đỏ cho tổ chức trong nước như cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đơn vị vũ trang, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chính phủ cũng giao UBND cấp xã được xác định lại diện tích đất ở và cấp sổ đỏ trong trường hợp thửa đất có vườn, ao, đất thổ cư được cấp sổ đỏ trước ngày 01/07/2004. Nghị định cũng quy định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận lần đầu là không quá 3 ngày làm việc. Với các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ thời gian thực hiện dao động từ 1-20 ngày làm việc, tùy trường hợp cụ thể. Trong đó, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, không quá 8 ngày làm việc. Thay đổi thông tin người sử dụng đất, địa chỉ thửa đất, không quá 4 ngày làm việc. Đính chính sổ đỏ đã cấp là không quá 8 ngày làm việc. Chuyển mục đích sử dụng đất, không quá 7 ngày làm việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 12/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2025. Trong đó, quy định một số trường hợp giao đất không cần thông qua đấu giá.  Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 151/2024/NĐ-CP về các trường hợp UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư như sau: - Dự án sử dụng đất vào mục đích công cộng có yếu tố kinh doanh; - Dự án đã được Quốc hội/Thủ tướng chấp thuận chủ trương đầu tư; - Dự án thuê đất từ quỹ đất do cơ quan Nhà nước đang quản lý; - Trường hợp không thuộc Điều 125 và 126 Luật Đất đai 2024. "Điều 125. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thông qua đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 124 và Điều 126 của Luật này; b) Giao đất ở cho cá nhân trừ trường hợp quy định tại Điều 124 của Luật này. 2. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm: a) Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối; b) Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất quy định tại điểm e khoản 1 Điều 217 của Luật này; c) Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở; d) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. 3. Tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này; b) Bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; có năng lực, kinh nghiệm trong việc phát triển dự án; c) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. 4. Cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này; b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây: a) Hằng năm phải công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất trên Cổng thông tin đấu giá quyền sử dụng đất quốc gia, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; b) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này để đấu giá quyền sử dụng đất; c) Tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất; d) Chỉ đạo việc bàn giao đất trên thực địa, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. 6. Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm: a) Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản; b) Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá; c) Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ. 7. Trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. 8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. Điều 126. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất 1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a) Dự án quy định tại khoản 27 Điều 79 của Luật này mà được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định các tiêu chí để quyết định thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; b) Dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất tại Điều 79 của Luật này và không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. 2. Quỹ đất để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất có phần diện tích thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 79 của Luật này. Trường hợp trong khu đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của Luật này thì Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với cả khu đất. 3. Điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm: a) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; b) Có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 4. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện để đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 3 Điều này và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. 5. Tổ chức tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để lựa chọn nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 119 và Điều 120 của Luật này; b) Phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 122 của Luật này đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; c) Điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 6. Nhà đầu tư nước ngoài tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều này; trường hợp trúng thầu thì phải thành lập tổ chức kinh tế để được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan. 7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây: a) Công bố kế hoạch, danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu dự án đầu tư có có sử dụng đất theo quy định của Luật này; b) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000; c) Tổ chức lập và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất theo quy định của Luật này; d) Giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định của Chính phủ để thực hiện dự án theo đúng cam kết tại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư trúng thầu với cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan; xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất để nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước. 8. Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giao đất, cho thuê đất. Tổ chức được giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 6 và điểm d khoản 7 Điều này có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; quá thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu. 9. Trình tự, thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. 10. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, muốn chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng được các điều kiện luật định. Trong đó, có vấn đề đặt ra là đất trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng không? Bài viết dưới đây, Luật Phương Bình sẽ giải đáp thắc mắc này: Căn cứ quy định tại khoản 4, 6 và 7 Điều 75 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: "… 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. …" Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì nhà, đất nằm trong quy hoạch chỉ bị hạn chế một số quyền như không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có,.. chứ không hạn chế quyền chuyển nhượng đối với nhà, đất nằm trong quy hoạch mặc dù có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hay chưa. Do đó, người có nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể chuyển nhượng đất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chủ trương tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp, bao gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố) sẽ chính thức được triển khai từ ngày 01/7/2025. Sự thay đổi này kéo theo nhiều điều chỉnh trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu, được quy định chi tiết tại Mục C Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP. 1. Đối với tổ chức sử dụng đất theo các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đối với các tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai, hoặc các trường hợp tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 2. Đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, UBND cấp xã sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Cấp Giấy chứng nhận: Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trao Giấy chứng nhận: Trực tiếp trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Chuyển hồ sơ: Gửi bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. 3. Đối với tổ chức sử dụng đất không được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đối với các tổ chức sử dụng đất theo Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai nhưng không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau khi nhận được thông báo hoàn thành nghĩa vụ tài chính từ cơ quan thuế: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trao Giấy chứng nhận và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. 4. Đối với trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và có nhu cầu cấp sổ đỏ sẽ thực hiện như sau: Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa. Cơ quan tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất. Xử lý hồ sơ: Nếu Thông báo xác nhận đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai, cơ quan quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin (theo Mẫu số 19) đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Nếu Thông báo xác nhận không đủ điều kiện, cơ quan quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g Mục 3 Phần II của Phần C trong Nghị định. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận: UBND cấp xã thực hiện các công việc theo Mục 1 Phần V của Nghị định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Hiện nay, thực hiện theo chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước về việc sắp xếp, sáp nhập lại các đơn vị hành chính, nhiều người dân có thắc mắc về việc "Có phải cấp đổi sổ đỏ khi thay đổi đơn vị hành chính tại địa phương có đất không?". Trong bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ về nội dung này như sau:  1. Có phải đổi sổ đỏ sang mẫu mới khi sắp xếp lại đơn vị hành chính? Trước tiên cần phải khẳng định, trường hợp sắp xếp lại đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải đổi Sổ đỏ sang mẫu mới mà chỉ đổi khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Điều này đã được khẳng định tại khoản 2 Điều 133 Luật Đất đai 2024 như sau: 2. Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại khoản 1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp hoặc cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu. Đối với trường hợp đăng ký biến động quy định tại điểm p khoản 1 Điều này thì được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trên giấy chứng nhận đã cấp Mà khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định: 1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây: .... d) Thay đổi ranh giới, mốc giới, kích thước các cạnh, diện tích, số hiệu và địa chỉ của thửa đất;  Như vậy có thể hiểu, khi tỉnh, thành nơi có đất sắp xếp lại đơn vị hành chính, nếu muốn được cấp Giấy chứng nhận mới thì người dân buộc phải thực hiện đăng ký biến động. Tuy nhiên, việc đăng ký biến động để được cấp Sổ mới là không bắt buộc và chỉ thực hiện khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu mà thôi. Trường hợp người sử dụng đất vẫn muốn đổi sang mẫu mới thì thông tin trên Sổ sẽ ghi như sau: “Đổi tên ... (ghi tên đơn vị hành chính trước thay đổi) thành ... (ghi tên mới của đơn vị hành chính)”. Ví dụ: Trường hợp thay đổi tên đơn vị hành chính huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm thì ghi: “Tên huyện thay đổi từ huyện Từ Liêm thành quận Bắc Từ Liêm”. (Căn cứ: khoản 21 Điều 13 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT) 2. Thủ tục cấp đổi sổ đỏ cũ sang sổ mới từ 01/01/2025 Theo khoản 2, khoản 3 Điều 38 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục cấp đổi sang Giấy chứng nhận mẫu mới như sau 2.1 Hồ sơ cần chuẩn bị - Đơn đăng ký biến động đất đai - Sổ đỏ đã cấp trước 01/01/2025 (bản gốc) - Giấy ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục cấp đổi Sổ) - Trường hợp Giấy chứng nhận ghi tên hộ gia đình có nhu cầu cấp đổi Sổ mới ghi tên đầy đủ thành viên: Đơn đăng ký biến động (Mẫu số 11/ĐK) phải thể hiện được thông tin các thành viên có chung quyền sử dụng đất đó. - Trường hợp thửa đất thay đổi kích thước các cạnh, đo đạc lại diện tích…: Chuẩn bị thêm trích đo bản đồ địa chính. 2.2 Trình tự, thủ tục cấp đổi - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đến một trong 03 cơ quan tiếp nhận hồ sơ sau: Bộ phận Một cửa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; Văn phòng đăng ký đất đai; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. - Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ là Bộ phận Một cửa thì hồ sơ cũng sẽ được chuyển đến Văn phòng đăng ký đất đai để xử lý 2.3 Thời gian cấp đổi Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc (theo điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 101/2024/NĐ-CP) Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, nhiều hộ gia đình, cá nhân có mong muốn được đổi đất nhằm tạo ra sự thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp như đi lại gần hơn, hợp thành thửa rộng hơn. Để thực hiện đúng các bên chuyển đổi cần nắm rõ quy định về điều kiện để thực hiện. Trong bài viết dưới đây, Vietlawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau:  1. Chỉ được đổi đất nông nghiệp trong cùng xã? Đổi đất hay chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất, trong đó các bên là hộ gia đình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nhau, các bên vừa là người chuyển đổi nhưng cũng đồng thời là người nhận chuyển đổi. Nếu giá trị quyền sử dụng đất có sự chệnh lệch thì một bên có nghĩa vụ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch theo thỏa thuận, trừ trường hợp đổi ngang. Đối tượng đổi đất là đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau. Riêng đối với các loại đất phi nông nghiệp thì không được đổi cho nhau, thay vào đó hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu phải thực hiện tặng cho hoặc chuyển nhượng cho nhau. Mục đích đổi đất là để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. 2. Điều kiện khi thực hiện quyền đổi đất Căn cứ khoản 1 Điều 45, Điều 47 Luật đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp muốn thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có đủ các điều kiện sau: - Đối tượng chuyển đổi: Cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác. - Phạm vi chuyển đổi: Chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác. - Nghĩa vụ tài chính: Không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, tình trạng người dân tự ý xây dựng nhà trên đất nông nghiệp xảy ra rất phổ biến. Tuy nhiên, mục đích sử dụng của đất nông nghiệp không phải được dùng để xây nhà. Vậy trong trường hợp, khi bị thu hồi đất mà người dân đã xây dựng nhà trên đất này có được bồi thường không, Vietlawyer xin chia sẻ trong nội dung dưới đây:  1. Xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi bị thu hồi? Để trả lời cho câu hỏi xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường không, trước tiên cần xác định xem việc xây nhà ở trên đất nông nghiệp có hợp pháp hay không. Theo đó, đất nông nghiệp là loại đất được sử dụng vào mục đích trồng trọt, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp,.. Trong khi đó, nhà ở được xây dựng trên đất thổ cư (hay còn gọi là đất ở) thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Đồng thời, tại Điều 5 Luật đất đai 2024 cũng nêu rõ nguyên tắc sử dụng đất trong đó có sử dụng đất đúng mục đích sử dụng. Do đó, việc xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi xây dựng nhà ở trái phép. Mặt khác, khoản 2 Điều 105 Luật Đất đai 2024 cũng nêu rõ trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất, trong đó có: "… 2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này." Như vậy, căn cứ theo các quy định nêu trên, hành vi xây nhà trên đất nông nghiệp là hành vi xây nhà trái quy định pháp luật, do vậy trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được bồi thường về nhà trên đất. 2. Thu hồi đất nông nghiệp có được tái định cư không? Tại Điều 108 Luật Đất đai 2024 quy định như sau: "Điều 108. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 1. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm: a) Hỗ trợ ổn định đời sống; b) Hỗ trợ ổn định sản xuất, kinh doanh; c) Hỗ trợ di dời vật nuôi; d) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; đ) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 111 của Luật này; e) Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời theo quy định tại khoản 3 Điều 105 của Luật này. 2. Ngoài việc hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biện pháp, mức hỗ trợ khác để bảo đảm có chỗ ở, ổn định đời sống, sản xuất đối với người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản cho từng dự án cụ thể. 3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.” Theo đó, hỗ trợ tái định cư chỉ áp dụng đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở. Vì vậy, trường hợp người dân bị thu hồi đất nông nghiệp sẽ không được hỗ trợ tái định cư. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Hiện nay, trên thực tế thị trường đất đai đang tồn tại cơ chế 02 giá đất. Một giá đất theo khung Nhà nước ban hành, là cơ sở để tính tiền đóng thuế hoặc tính giá đất đền bù giải phóng mặt bằng. Giá đất thứ hai được gọi là giá trên thị trường, thường cao hơn gấp nhiều lần so với khung giá do Nhà nước quy định. Tuy nhiên từ 01/8/2024, Luật đất đai 2024 đã bãi bỏ quy định về khung giá đất và thực hiện xây dựng bảng giá đất hằng năm. Theo Điều 159 Luật đất đai 2024, Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn  Theo khoản 3 Điều 159 Luật đất đai 2024, từ ngày 01/01/2026, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sẽ ban hành và áp dụng một Bảng giá đất mới và thực hiện điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hàng năm thay vì định kì điều chỉnh 05 năm/lần như hiện nay. Điều này sẽ khiến Bảng giá đất mới tiệm cận hơn so với với giá thị trường, dẫn đến khả năng giá đất từ 01/01/2026 sẽ tăng rất nhiều so với Bảng giá đất hiện hành. Trong khi đó theo quy định hiện hành, các nghĩa vụ tài chính phải nộp khi đăng ký cấp Sổ đỏ lần đầu có các khoản tiền được tính theo giá đất trên Bảng giá đất gồm: - Tiền sử dụng đất; - Tiền thuê đất (nếu có); - Lệ phí trước bạ. Mà tiền sử dụng đất là một trong những khoản chi phí chiếm phần lớn và quan trọng khi làm Sổ đỏ, thường lên đến hàng vài trăm triệu đồng. Do vậy, với việc đưa ra các phương pháp định giá một cách cụ thể, đồng thời ban hành Bảng giá đất hằng năm để điều chỉnh giá tiệm cận với giá thị trường chắc chắn phần nào sẽ khiến tiền sử dụng đất tăng trong thời gian tớ Mà tiền sử dụng đất tăng chắc chắn cũng sẽ khiến chi phí làm Sổ lần đầu đội lên đáng kể từ 01/01/2026. Do vậy, người dân nên làm Sổ lần đầu sớm trước 2026 để tránh việc tăng đáng kể những khoản liên quan trực tiếp đến chi phí làm Sổ có ảnh hưởng bởi Bảng giá đất như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ và các khoản phí khác. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
1. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất, người dân phải xử lý như thế nào? Căn cứ tại khoản 1 Điều 152 Luật đất đai 2024 quy định những trường hợp đính chính Sổ đỏ bao gồm: - Có sai sót về thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính. - Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ được kê khai khi đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai. Như vậy, nếu quá trình cấp Sổ đỏ có sai sót hoặc nhầm lẫn thông tin dẫn đến sai thông tin cá nhân, cấp sai vị trí đất (sai số ô, số thửa, số tờ bản đồ...) so với hồ sơ kê khai ban đầu đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra, xác nhận thì người dân có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục đính chính Sổ đỏ. 2. Sổ đỏ cấp sai vị trí đất có bị thu hồi hay không? Tại khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2024 có quy định việc thu hồi Sổ đỏ được thực hiện đối với các trường hợp sau: - Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích ghi Giấy chứng nhận (GCN). - Khi cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận. - Giấy chứng nhận đã cấp không đúng những thông tin sau tại thời điểm cấp: Thẩm quyền Đối tượng sử dụng đất Diện tích đất Mục đích sử dụng đất Thời hạn sử dụng đất Nguồn gốc sử dụng Không đủ điều kiện được cấp - Giấy chứng nhận đã cấp bị Tòa án có thẩm quyền tuyên hủy. - Trường hợp đấu giá, giao quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa, cơ quan thi hành án mà người phải thi hành án không nộp lại GCN đã cấp. Theo đó, nếu Sổ cấp sai vị trí mà dẫn đến không đúng diện tích đất được cấp hoặc trong quá trình đính chính sổ đỏ mà có yêu cầu cấp đổi Sổ đỏ thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi Sổ đỏ đã cấp trước đó. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Xây nhà vượt quá diện tích đất trên Sổ đỏ có sao không? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ nội dung này như sau: 1. Xây nhà vượt quá diện tích là gì? Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có sao không? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (tên thường gọi "Sổ đỏ"). Trường hợp đất để xây dựng nhà ở, trong sổ đỏ sẽ thể hiện thông tin của phần diện tích đất này. Hiện nay, thường sử dụng khái niệm "đất thổ cư" để làm tên gọi cho đất ở. Cụ thể, đất phi nông nghiệp (thường dùng "đất thổ cư"), nằm trong khu dân cư, là loại đất cho phép ở, xây dựng nhà cửa, các công trình xây dựng phục vụ đời sống xã hội, đất vườn ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đã được cơ quan nhà nước công nhận là đất thổ cư Như vậy, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ còn được hiểu là xây nhà vượt quá diện tích đất thổ cư ghi nhận trong Sổ đỏ, đây là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dung đất đai được ghi nhận tại khoản 1 Điều 5 Luật đất đai 2024 và vi phạm nghĩa vụ chung của người sử dụng đất tại khoản 1 Điều 31 Luật đất đai 2024 như sau: Điều 5. Nguyên tắc sử dụng đất 1. Đúng mục đích sử dụng đất. Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất 1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo quy định khác của pháp luật có liên quan. Như đã nói ở trên, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất. Do đó, việc xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật. 2. Làm thế nào để hợp pháp hóa phần diện tích xây vượt quá? Trường hợp xây nhà vượt quá phần diện tích đất ở ghi trong Sổ đỏ, để không vi phạm pháp luật, người có quyền sử dụng đất cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phần diện tích vượt quá sang đất phi nông nghiệp. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666