TRẢ LỜI: LĨNH VỰC HÀNH CHÍNH

Ngày 15/6/2025, Bộ Quốc phòng chính thức công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam. Theo đó, thực hiện Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày 10-6-2020 của Thủ tướng Chính phủ về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, ngày 30-5-2025, Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg (Ban Chỉ đạo) đã ban hành Kế hoạch Công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng. Cụ thể, từ ngày 15-6-2025, Bộ Quốc phòng công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng tại địa chỉ http://cambay.mod.gov.vn; trang/cổng thông tin điện tử các địa phương sử dụng đường link trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng để công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trên phạm vi địa giới hành chính của mình. Việc công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng nhằm cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam (không áp dụng đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác sử dụng cho mục đích công vụ); phục vụ công tác quản lý, giám sát và kiểm tra đối chiếu thông tin khu vực bay. Cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và được cập nhật theo chu kỳ 2 năm một lần hoặc cập nhật ngay khi có thay đổi (tập trung vào đối tượng là khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực quốc phòng, an ninh trọng yếu và các khu vực khác theo yêu cầu). Thủ tục cấp phép bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác có thể thực hiện trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng tại địa chỉ https://dichvucong.mod.gov.vn/web/bo-quoc-phong/thu-tuc-hanh-chinh#/thu-tuc-hanh-chinh/5377 Chậm nhất 7 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Bộ Quốc phòng hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Tác chiến, số 1 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Bộ Quốc phòng). Cục Tác chiến cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay; hoặc ra văn bản từ chối cấp phép bay (trong các trường hợp: Để đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa cung cấp đầy đủ thông tin quy định trong đơn đề nghị cấp phép bay). Hồ sơ xin cấp phép bay bao gồm: đơn đề nghị cấp phép bay; ảnh chụp tàu bay, phương tiện bay (kích thước tối thiểu 18 x 24 cm); bản thuyết minh kỹ thuật hàng không của tàu bay, phương tiện bay; giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước; các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay. Ban Chỉ đạo yêu cầu sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ, hiệu quả giữa Bộ Quốc phòng và địa phương trong tổ chức công bố khu vực cấm bay, hạn chế bay; tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/05/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nghị định này thay thế một số quy định trước đó và điều chỉnh các quy định liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Dưới đây là nội dung chi tiết: 1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính Nghị định có quy định 02 hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm: cảnh cáo và phạt tiền (Khoản 1, Điều 3). Bên cạnh đó, còn có các hình thức xử phạt bổ sung (Khoản 2, Điều 3), bao gồm: - Đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; - Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ 06 tháng đến 12 tháng. 2. Mức phạt tiền Theo quy định tại Điều 4, mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức như sau:  - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm gấp 02 lần đối với cá nhân.  3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này là 1 năm. Thời điểm tính thời hiệu được xác định từ khi hành vi vi phạm kết thúc hoặc được phát hiện (Điều 5). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, theo quy định của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP, loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sẽ được chính thức thừa nhận và cho phép tổ chức hoạt động trong một số trường hợp cụ thể. Đây là điểm mới quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới công chứng tại các địa bàn còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất và nhân lực, đồng thời góp phần tăng tính linh hoạt trong mô hình tổ chức hành nghề công chứng. 1. Quy định chính thức về loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động chủ yếu theo loại hình công ty hợp danh. Tuy nhiên, đối với các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển, và gặp khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, pháp luật cho phép được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định này, Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình doanh nghiệp tư nhân phải do một công chứng viên đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên thành lập và người này đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng kiêm chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể rằng việc áp dụng loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh sẽ căn cứ vào danh mục địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Điều này góp phần tạo khung pháp lý rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, Văn phòng công chứng có thể được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng điều kiện pháp luật quy định. 2. Điều kiện chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, việc chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sang mô hình công ty hợp danh cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Văn phòng công chứng không thuộc trường hợp đang tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi; b) Trưởng Văn phòng công chứng phải có cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán, đồng thời cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi đến hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các thành viên hợp danh dự kiến; c) Các thành viên hợp danh dự kiến phải có văn bản thỏa thuận tiếp tục thực hiện các công việc công chứng đang xử lý, các giao dịch chưa kết thúc, cũng như tiếp nhận người lao động hiện có; d) Văn phòng công chứng sau chuyển đổi phải có trụ sở đặt tại cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng trước chuyển đổi. Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, pháp luật không cho phép chuyển đổi ngược lại, tức là Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp tư nhân. 3. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh Khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị chuyển đổi gồm các giấy tờ sau: a) Đơn đề nghị chuyển đổi, trong đó trình bày rõ việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển đổi; b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên; c) Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng theo mô hình công ty hợp danh; d) Các văn bản cam kết và thỏa thuận về nghĩa vụ tài chính, tiếp nhận nhân sự, giải quyết hồ sơ còn tồn theo quy định tại khoản 3 Điều này. Giấy tờ tại điểm b phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp lệ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo Nghị quyết sáp nhập tỉnh năm 2025 được Quốc hội chính thức thông qua ngày 12/6/2025, Việt Nam sẽ có tổng cộng 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, bao gồm: I. 11 tỉnh, thành được giữ nguyên Thành phố Hà Nội Thành phố Huế Tỉnh Lai Châu Tỉnh Điện Biên Tỉnh Sơn La Tỉnh Lạng Sơn Tỉnh Quảng Ninh Tỉnh Thanh Hóa Tỉnh Nghệ An Tỉnh Hà Tĩnh Tỉnh Cao Bằng Tỉnh Tuyên Quang (sáp nhập tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang) Tỉnh Lào Cai (sáp nhập tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái) Tỉnh Thái Nguyên (sáp nhập tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Bắc Kạn) Tỉnh Phú Thọ (sáp nhập các tỉnh Phú Thọ, Hòa Bình và Vĩnh Phúc) Tỉnh Bắc Ninh (sáp nhập tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang) Tỉnh Hưng Yên (sáp nhập tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình) Thành phố Hải Phòng (sáp nhập tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng) Tỉnh Ninh Bình (sáp nhập tỉnh Ninh Bình, Nam Định và Hà Nam) Tỉnh Quảng Trị (sáp nhập tỉnh Quảng Trị và tỉnh Quảng Bình) Thành phố Đà Nẵng (sáp nhập tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng) Tỉnh Quảng Ngãi (sáp nhập tỉnh Quảng Ngãi và tỉnh Kon Tum) Tỉnh Gia Lai (sáp nhập tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định) Tỉnh Khánh Hòa (sáp nhập tỉnh Khánh Hòa và tỉnh Ninh Thuận) Tỉnh Lâm Đồng (sáp nhập tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Đắk Nông) Tỉnh Đắk Lắk (sáp nhập tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên) Thành phố Hồ Chí Minh (sáp nhập thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) Tỉnh Đồng Nai (sáp nhập tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước) Tỉnh Tây Ninh (sáp nhập tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An) Thành phố Cần Thơ (sáp nhập thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang) Tỉnh Vĩnh Long (sáp nhập tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre) Tỉnh Đồng Tháp (sáp nhập tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Tiền Giang) Tỉnh Cà Mau (sáp nhập tỉnh Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu) Tỉnh An Giang (sáp nhập tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang) Việc sắp xếp, sáp nhập các tỉnh, thành nhằm tinh gọn bộ máy hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đồng thời tạo điều kiện để các địa phương phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế về kinh tế – xã hội, hạ tầng và nguồn lực. Đây là một bước đi chiến lược trong tiến trình đổi mới tổ chức bộ máy, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát triển bền vững, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo quốc phòng – an ninh và nâng cao đời sống nhân dân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Năm 2025, Việt Nam thực hiện sáp nhập tỉnh thành, giảm từ 63 xuống 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025, đồng thời triển khai mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (tỉnh và xã). Để đảm bảo hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu người dân, sẽ được sắp xếp lại theo Kết luận 137-KL/TW và Nghị quyết 19-NQ/TW. Dưới đây là những thông tin quan trọng về việc sắp xếp này. 1. Sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập theo mô hình 2 cấp Sau khi mô hình chính quyền 2 cấp đi vào hoạt động từ ngày 1/7/2025, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp huyện hiện nay sẽ được chuyển giao hoặc thành lập mới trực thuộc UBND cấp xã theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành. Mục tiêu là: Tinh gọn bộ máy, giảm viên chức hưởng lương ngân sách. Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công cơ bản, thiết yếu. Giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả theo Nghị quyết 19-NQ/TW. UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập kém hiệu quả, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. 2. Lĩnh vực giáo dục: Chuyển giao trường học cho cấp xã Trong lĩnh vực giáo dục, các trường công lập được sắp xếp như sau: Trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở: Giữ nguyên và chuyển giao cho UBND cấp xã quản lý, đảm bảo hoạt động giáo dục tại địa phương không bị gián đoạn. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên: Chuyển về Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý, tổ chức lại để cung ứng dịch vụ theo khu vực liên xã, phường. Việc chuyển giao này giúp tăng cường quản lý giáo dục tại cơ sở, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực giữa các địa phương. 3. Lĩnh vực y tế: Duy trì trạm y tế xã, sắp xếp bệnh viện huyện Trong lĩnh vực y tế, Chính phủ định hướng: Trạm y tế xã, phường: Duy trì để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân. Tùy thuộc vào diện tích và dân số của xã mới, UBND cấp tỉnh có thể tổ chức lại thành một đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp xã để thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe. Trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa cấp huyện: Chuyển về Sở Y tế quản lý, tổ chức lại để cung ứng dịch vụ y tế theo khu vực liên xã, phường. Mô hình này đảm bảo người dân tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý các cơ sở y tế quy mô lớn. Việc sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập sau sáp nhập tỉnh thành năm 2025 là bước đi chiến lược để tinh gọn bộ máy, nâng cao chất lượng dịch vụ công và đáp ứng nhu cầu người dân. Với sự chuyển giao hợp lý trong lĩnh vực giáo dục, y tế và các dịch vụ công khác, cùng với việc giải thể các đơn vị kém hiệu quả, Việt Nam đang hướng tới một hệ thống hành chính hiện đại, hiệu quả. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh trong năm 2025 đang tạo ra những thay đổi sâu rộng trên bản đồ hành chính Việt Nam. Nhiều tỉnh, thành phố được sáp nhập để hình thành các đơn vị hành chính mới có quy mô lớn hơn, với mục tiêu tăng hiệu quả quản lý và thúc đẩy phát triển vùng. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi địa giới, một trong những mối quan tâm hàng đầu của người dân là việc các loại giấy tờ cá nhân như căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy khai sinh... có cần phải điều chỉnh, cập nhật theo tên đơn vị hành chính mới hay không. Bài viết này sẽ làm rõ những thay đổi liên quan đến giấy tờ hành chính, căn cứ pháp lý hiện hành và hướng dẫn chính thức từ cơ quan nhà nước, nhằm giúp người dân chủ động, tránh tâm lý lo lắng và hạn chế phát sinh chi phí không cần thiết. 1. Các tỉnh thành sáp nhập Sáng 12/6/2025, Quốc hội đã chính thức thông qua nghị quyết sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh với 461/465 đại biểu có mặt tán thành, và có hiệu lực bắt đầu từ ngày hôm nay. Theo nghị quyết vừa được thông qua, cả nước được sắp xếp thành 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố, giảm so với con số 63 trước đó. Trong số 63 tỉnh thành, 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp gồm: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và TP Hà Nội, TP Huế. Trong khi đó, 52 địa phương đã sáp nhập với nhau để trở thành 23 tỉnh và thành phố mới như sau: *Theo Nghị quyết 60 Hội nghị Trung ương 11 khóa XIII  2. Có bắt buộc phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh thành? Theo Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 có quy định về chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức như sau: "Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền." Theo đó, không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Như vậy, theo quy định nêu trên, không bắt buộc người dân phải đổi giấy tờ khi sáp nhập tỉnh, thành nếu giấy tờ đó còn hạn sử dụng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đợt sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025 tại Việt Nam đánh dấu một cột mốc quan trọng trong cải cách hành chính, nhằm tinh gọn bộ máy, tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Theo Nghị quyết 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cả nước sẽ giảm từ 63 tỉnh, thành xuống còn 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương. Dưới đây là 3 điểm mới nổi bật trong đợt sáp nhập này: 1. Số tỉnh thành ít nhất trong lịch sử Kể từ năm 1975 đến nay, Việt Nam đã trải qua nhiều lần điều chỉnh địa giới hành chính cấp tỉnh, bao gồm các đợt chia tách và sáp nhập. Tuy nhiên, đợt sáp nhập dự kiến diễn ra vào năm 2025 được xem là một dấu mốc đặc biệt, khi cả nước sẽ có số lượng tỉnh, thành phố ít nhất trong gần 50 năm qua. Thời điểm đất nước thống nhất năm 1975, cả nước có tổng cộng 72 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó miền Bắc gồm 28 tỉnh, thành phố và đặc khu; miền Nam có 44 tỉnh, thành phố. Qua nhiều đợt sáp nhập, đến năm 1978, con số này giảm xuống còn 38 tỉnh, thành. Trong giai đoạn 1978–2008, bản đồ hành chính Việt Nam liên tục được điều chỉnh qua nhiều lần chia tách. Năm 1991, số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là 53; đến giai đoạn 1996–1997, con số này tăng lên 61. Năm 2003, Quốc hội thông qua việc chia tách một số tỉnh như: Đăk Lăk tách thành Đăk Lăk và Đăk Nông; Hậu Giang chia thành tỉnh Hậu Giang và TP Cần Thơ; Lai Châu chia thành Lai Châu và Điện Biên – nâng tổng số lên 64 tỉnh, thành. Tháng 5 năm 2008, Quốc hội quyết định mở rộng địa giới hành chính Thủ đô Hà Nội bằng việc sáp nhập toàn bộ tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (thuộc tỉnh Vĩnh Phúc) và 4 xã của huyện Lương Sơn (tỉnh Hòa Bình) vào TP Hà Nội. Sau điều chỉnh, cả nước còn 63 tỉnh, thành và giữ ổn định số lượng này suốt 17 năm qua. So với các lần trước, đợt sáp nhập năm 2025 có quy mô lớn nhất và được triển khai đồng loạt trên toàn quốc, thay vì tiến hành theo từng giai đoạn. Theo đề án, số lượng tỉnh, thành sẽ giảm gần một nửa – từ 63 xuống còn 34, tức còn thấp hơn cả mốc 38 tỉnh, thành vào năm 1978. Việc giảm hơn 40% số đơn vị cấp tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức bộ máy tinh gọn, tiết kiệm chi phí hành chính, đồng thời thúc đẩy phân bố lại không gian phát triển vùng miền hợp lý hơn. *Nguồn: Nghị quyết 60 của Hội nghị lần thứ 11 Ban chấp hành Trung ương khóa 13 2. Hình thành các siêu đô thị quy mô lớn Năm 2025 đánh dấu bước ngoặt lịch sử trong việc tái cấu trúc các đơn vị hành chính, đặc biệt là với quy mô đô thị lớn trên cả nước. Các thành phố trực thuộc Trung ương không chỉ thay đổi về địa giới mà còn bứt phá mạnh mẽ về diện tích, dân số và vai trò kinh tế - hành chính. TP Hồ Chí Minh là địa phương có sự thay đổi nổi bật nhất. Từ quy mô ban đầu là 9,5 triệu dân trên diện tích khoảng 2.000 km², sau khi sáp nhập với Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu, thành phố sẽ mở rộng thành siêu đô thị rộng 6.770 km², với dân số lên tới 13,5 triệu người. Đây là đô thị đông dân nhất cả nước và cũng trở thành thành phố có diện tích lớn thứ hai trong nhóm sáu đô thị trực thuộc Trung ương, vượt gấp đôi diện tích Hà Nội hiện tại. Lần đầu tiên, một đô thị sẽ đồng thời sở hữu hai sân bay: Tân Sơn Nhất và Côn Đảo, tạo ra lợi thế vượt trội về kết nối và phát triển vùng. Tại miền Bắc, Hải Phòng sẽ hợp nhất với Hải Dương để trở thành thành phố Hải Phòng mới, có diện tích gần 3.200 km² và dân số 4,1 triệu người. Sự hợp nhất này giúp Hải Phòng nâng cao vai trò là trung tâm công nghiệp – cảng biển của khu vực Bắc Bộ. Đà Nẵng cũng ghi nhận bước tiến vượt bậc khi sáp nhập với tỉnh Quảng Nam, hình thành một đô thị mới có diện tích lên tới 11.800 km² và dân số 2,8 triệu người. Với quy mô này, Đà Nẵng trở thành thành phố có diện tích lớn nhất trong sáu đô thị trực thuộc Trung ương, tạo điều kiện để phát triển toàn diện từ ven biển đến vùng núi, từ công nghiệp đến du lịch. Ở miền Tây Nam Bộ, thành phố Cần Thơ sẽ hợp nhất với Sóc Trăng và Hậu Giang, hình thành thành phố Cần Thơ mới có diện tích 6.300 km² và dân số khoảng 3,2 triệu. Đây sẽ là trung tâm kinh tế - giao thông quan trọng của vùng đồng bằng sông Cửu Long, với tiềm năng phát triển nông nghiệp hiện đại và hạ tầng logistics. Đợt sáp nhập năm 2025 không chỉ mở rộng quy mô địa lý, mà còn đặt nền móng cho một chiến lược phát triển mới: hình thành các đô thị đa trung tâm, tích hợp lợi thế về địa hình, dân số và hạ tầng. Theo Tổng Bí thư Tô Lâm, đây là một cuộc tái cơ cấu toàn diện về không gian kinh tế và phân bổ nguồn lực quốc gia, nhằm phục vụ cho phát triển vùng hiệu quả, đồng bộ và bền vững hơn trong tương lai. 3. Tỉnh Lâm Đồng rộng nhất cả nước Sau đợt sáp nhập hành chính năm 2025, Lâm Đồng vươn lên trở thành tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam. Với việc hợp nhất ba tỉnh gồm Lâm Đồng, Bình Thuận và Đăk Nông, tỉnh Lâm Đồng mới sẽ có diện tích hơn 24.000 km², vượt xa tỉnh Nghệ An hiện nay – vốn đang dẫn đầu với 16.500 km². Trong khi đó, Hưng Yên – Thái Bình sau khi hợp nhất sẽ trở thành tỉnh có diện tích nhỏ nhất cả nước với khoảng 2.500 km². Tuy nhiên, diện tích này vẫn lớn hơn tổng diện tích của ba tỉnh nhỏ nhất hiện tại là Bắc Ninh, Hà Nam và Hưng Yên cũ. Sự chênh lệch giữa tỉnh lớn nhất và nhỏ nhất sau sáp nhập được thu hẹp hơn so với trước kia, tuy nhiên vẫn ở mức đáng kể: Lâm Đồng mới rộng gấp gần 10 lần Hưng Yên mới. Về dân số, Bắc Kạn hiện là tỉnh có dân số thấp nhất cả nước với 324.000 người. Sau sáp nhập, vị trí này sẽ chuyển sang tỉnh Lai Châu, với dân số khoảng 490.000 người. Thay đổi này phản ánh mục tiêu tái cấu trúc hợp lý, không chỉ về địa giới mà còn hướng đến cân bằng dân cư giữa các vùng miền. Việc Lâm Đồng trở thành tỉnh rộng nhất cả nước đánh dấu một thay đổi quan trọng trong bản đồ hành chính Việt Nam. Đây không chỉ là sự thay đổi về quy mô, mà còn mở ra cơ hội mới trong phân bổ nguồn lực, phát triển liên vùng và xây dựng các cực tăng trưởng chiến lược trong giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
   Chú Lâm - Nam Định có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Vợ chồng tôi sinh sống trong làng H gần đường quốc lộ 1A. Do tình hình làm nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19 nên vợ chồng tôi đã ra mép đường ngã tư giao cắt giữa đường quốc lộ 1A và đường tỉnh lộ gần đó đặt sạp hàng bán bánh mỳ và đồ tạp hóa. Lâu ngày công việc bán hàng thuận lợi nên vợ chồng tôi quyết định dựng tạm 1 chiếc lều quán ở nơi bán hàng để vừa bán hàng vừa làm nơi ở. Do ngã tư đó chưa có vỉa hè nên vợ chồng tôi xây dựng lều của mình ra sát mép đường để bán hàng cho tiện và vợ chồng tôi bị cơ quan có thẩm quyền tới lập biên bản. Xin hỏi Luật sư, hành vi của vợ chồng tôi có đúng là vi phạm pháp luật không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây.    Tại Điều 12 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 8 Điều 52 Nghị định 168/2024/ NĐ-CP) quy định: “ Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ: 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Sử dụng, khai thác tạm thời trên đất hành lang an toàn đường bộ vào mục đích canh tác nông nghiệp làm ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ và an toàn giao thông; b) Trồng cây trong phạm vi đất dành cho đường bộ làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện giao thông; d) Họp chợ, mua, bán hàng hóa trong phạm vi đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5; điểm d, điểm i khoản 6 Điều này; đ) Xả nước ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 6 Điều này. 3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Dựng cổng chào hoặc các vật che chắn khác trái quy định trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ; c) Treo băng rôn, biểu ngữ trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ; d) Đặt, treo biển hiệu, biển quảng cáo trên đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 8 Điều này; e) Sử dụng trái phép đất của đường bộ ở đoạn đường ngoài đô thị làm nơi sửa chữa phương tiện, máy móc, thiết bị; rửa xe, bơm nước mui xe gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ. 4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi đổ rác ra đường bộ không đúng nơi quy định, trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm a khoản 6 Điều này; khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này. 5. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Dựng rạp, lều quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình khác trái phép trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, điểm a khoản 9 Điều này; b) Xây, đặt bục bệ; làm mái che hoặc thực hiện các hoạt động khác gây cản trở giao thông. 6. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đổ, để trái phép vật liệu, chất phế thải trong phạm vi đất dành cho đường bộ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 20 Nghị định này; b) Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng trong: Hành lang an toàn đường bộ, phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ; c) Tự ý gắn vào công trình báo hiệu đường bộ các nội dung không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của công trình đường bộ; d) Sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc hành lang an toàn đường bộ làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, các loại vật dụng khác; đ) Dựng rạp, lều quán, công trình khác trái phép trong khu vực đô thị tại hầm đường bộ, cầu vượt, hầm cho người đi bộ, gầm cầu vượt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này; h) Xả nước thải xây dựng từ các công trình xây dựng ra đường phố; 8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Dựng biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản hoặc dựng biển quảng cáo trên phần đất dọc hai bên đường bộ dùng để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. 9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Chiếm dụng đất của đường bộ hoặc đất hành lang an toàn đường bộ để xây dựng nhà ở; b) Mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính. 10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này buộc phải thu dọn thóc, lúa, rơm, rạ, nông, lâm, hải sản, thiết bị trên đường bộ; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này buộc phải di dời cây trồng không đúng quy định và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này buộc phải thu dọn vật tư, vật liệu, hàng hóa và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3; khoản 4; điểm b, điểm c, điểm d khoản 5; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 6; khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này buộc phải thu dọn rác, chất phế thải, phương tiện, vật tư, vật liệu, hàng hóa, máy móc, thiết bị, biển hiệu, biển quảng cáo, các loại vật dụng khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6, điểm b khoản 8, khoản 9 Điều này buộc phải phá dỡ công trình xây dựng trái phép (không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép) và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra."    Như vậy, việc xây lều quán ở kiêm bán hàng của vợ chồng anh chị đã vi phạm Điểm a Khoản 5 Điều 12 Nghị định trên. Cơ quan có thẩm quyền có thể tiến hành xử phạt hành vi vi phạm của anh, chị với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Anh L - Hưng Yên có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Do uống rượu say nên tôi và K có xảy ra tranh cãi về chuyện tiền nong. Vì có men rượu nên K có cầm gậy đánh tôi nhưng không đánh được vì tôi tránh được. K rất tức giận nên ngay sau đó K gọi bạn đến để đập và phá hoại quán của tôi. Xin hỏi Luật sư, theo quy định của pháp luật hành vi gọi bạn đến đập phá quán có được coi là hành vi gây rối trật tự nơi công cộng hay không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hành vi gây rối trật tự nơi công cộng là gì?    Hành vi gây rối trật tự công cộng được hiểu là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỷ luật ở nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí có thể gây ra thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.    Hành vi này diễn ra ở tại nơi công cộng, nơi các hoạt động xã hội được diễn ra thường xuyên và có thể xâm phạm trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, tài sản của con người. Hành vi gọi bạn đến đập phá quán có được coi là hành vi gây rối trật tự nơi công cộng hay không?    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 về Vi phạm trật tự nơi công cộng tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình: “4, Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a, Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng; b, Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; c, Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; d, Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.”    Theo thông tin anh L cung cấp, anh K trong cơ tức giận đã có hành vi gọi bạn đến để đập và phá quán của anh L do nảy sinh tranh cãi khi uống rượu say. Việc đập và phá quán này là hành vi cố ý làm mất tình trạng ổn định ở nơi công cộng (ở đây là quán của anh L), có thể thiệt hại đến tài sản của anh L nên đây được coi là hành vi gây rối trật tự nơi công cộng.    Như vậy, chiếu theo quy định nêu trên, hành vi của K thuộc Điểm a Khoản 4 Điều 7 "Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng" do K có hành vi lôi kéo (gọi) bạn bè để đập phá quán anh L nên K sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi của mình.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
  Chị B - Thái Nguyên có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Tôi có mua một chiếc xe máy, trong lúc đi du lịch, tôi làm mất giấy đăng ký xe. Xin hỏi Luật sư, nếu tôi tham gia giao thông bằng xe máy bị CSGT bắt nhưng giấy đăng ký xe bị mất thì sao? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giấy đăng ký xe là gì?   Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, Giấy đăng ký xe là giấy để xác nhận quyền sở hữu đối với phương tiện. Giấy đăng ký xe được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền.   Nội dung giấy đăng ký xe bao gồm:   - Thông tin về tên chủ xe, Địa chỉ chủ xe, Nhãn hiệu, Màu sơn, Thời hạn của giấy đăng ký xe, Thời gian đăng ký lần đầu.   - Thông tin về Số khung, Số loại, Dung tích, Biển số xe đăng ký. Mức phạt lỗi không mang giấy đăng ký xe máy   Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ 2008, Khoản 2 Điều 58 quy định:   “ 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a, Đăng ký xe; b, Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”   Như vậy, có thể thấy, Giấy đăng ký xe là một trong các giấy tờ được pháp luật quy định cần mang theo khi tham gia giao thông. Nếu người điều khiển xe máy không mang theo sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.   Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), mức phạt đối với trường hợp người lái xe mô tô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông dao động từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng. Ngoài ra, Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định, lái xe máy không có giấy đăng ký xe máy sẽ bị phạt tiền dao động từ 100.000 - 200.000 đồng.  Khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy bị CSGT bắt nhưng giấy đăng ký xe bị mất thì sao?   Theo quy định của pháp luật hiện hành, bất kỳ cá nhân nào mua xe mới đều cần làm thủ tục đăng ký để có được giấy đăng ký và biển số xe. Khi có đủ các loại giấy tờ cần thiết thì bạn mới được phép tham gia giao thông mà không vi phạm pháp luật.   Trong trường hợp khi tham gia giao thông bằng phương tiện xe máy bị CSGT bắt nhưng giấy đăng ký xe bị mất, thì người điều khiển phương tiện giao thông phải xuất trình các giấy tờ báo mất và giấy xác nhận về việc cấp lại các giấy tờ bị mất đó. Trong trường hợp không mang theo các giấy tờ báo mất, giấy xác nhận về việc cấp lại thì có thể bị xử phạt hành chính và có khả năng bị giữ xe.   Về vấn đề mất giấy đăng ký xe, chủ sở hữu phương tiện xe máy có thể đăng ký làm lại giấy đăng ký xe tại cơ quan công an huyện, tỉnh hoặc thành phố nơi sinh sống với lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy là 50.000 đồng/lần/xe (phí đã bao gồm cả biển số xe). Đối với phương tiện chỉ xin cấp lại giấy đăng ký xe không kèm theo biển số, lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe. Tuy nhiên, mức lệ phí này không áp dụng cho những xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu nhập thấp đến nơi có mức thu nhập cao.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Lawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Vừa qua tôi xem tin tức thì biết được có một số đối tượng giả danh lực lượng công an, quân đội để lừa và chiếm đoạt tài sản của người khác. Cho tôi hỏi hành vi giả danh công an chiếm đoạt tài sản thì bị xử lý thế nào?  Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1. Hành vi giả danh lực lượng công an quân đội bị xử lý ra sao? Theo Điều 4 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định nghiêm cấm cá nhân, tổ chức xử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân. Điều 4. Quản lý, sử dụng quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam ... 3. Nghiêm cấm cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân sản xuất, làm giả, làm nhái, tàng trữ, trao đổi, mua bán, cho, tặng và sử dụng trái phép quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ và mục đích của hành vi mà người giả danh lực lượng công an, quân đội có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản bị xử lý ra sao? Về hình sự:  Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác được quy định tại Điều 339 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể như sau: Điều 339. Tội giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác Người nào giả mạo chức vụ, cấp bậc, vị trí công tác thực hiện hành vi trái pháp luật nhưng không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Về hành chính:  Căn cứ vào Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP người giả danh lực lượng công an có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân. 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân. 3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Như vậy, người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội không nhằm chiếm đoạt tài sản có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân. 3. Hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tải sản sẽ bị phạt thế nào? Về hình sự: Theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Tái phạm nguy hiểm; đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt; g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này; c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. 5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tải sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội chiếm đoạt tài sản. Khung hình phạt cao nhất của tội này lên đến tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Về hành chính: Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 20, điểm c khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì có thể bị xử phạt với các mức phạt sau đây: - Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân. - Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. - Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản. Như vậy người có hành vi giả danh lực lượng công an, quân đội nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng tùy theo mức độ vi phạm và tính chất của hành vi. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666