GIÁO DỤC

Tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP đã có nội dung quy định về trường hợp bị tạm khóa thẻ bảo hiểm y tế điện tử từ 01/7/2025.  Trong đó, tại Điều 12 Nghị định 188/2025/NĐ-CP đã có quy định về thu hồi, tạm giữ (đối với thẻ BHYT bản giấy) hoặc tạm khóa giá trị sử dụng (đối với thẻ BHYT điện tử) từ ngày 01/7/2025 như sau: (1) Thẻ bảo hiểm y tế bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014). (2) Trường hợp gian lận trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế bao gồm: - Có hành vi gian lận thông tin về đối tượng, mức hưởng trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế; - Các hành vi gian lận khác. (3) Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi 2014). Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật. (4) Khi phát hiện hành vi vi phạm được quy định tại các điểm (1), (2) và (3), cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội. (5) Cơ quan bảo hiểm xã hội thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi phát hiện hoặc nhận được thông báo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về các hành vi vi phạm quy định tại (1), (2) và (3). (6) Khi thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, cơ quan bảo hiểm xã hội phải thông báo cho người tham gia bảo hiểm y tế biết. (7) Thẻ bảo hiểm y tế bị tạm khóa giá trị sử dụng được mở khóa, bị tạm giữ được trả lại khi người cho người khác mượn thẻ và người sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác đã thực hiện nghĩa vụ nộp phạt và biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại (3). Như vậy, dựa trên quy định trên thẻ bảo hiểm y tế điện tử (tích hợp trên CCCD, ứng dụng VNeID và VssID) sẽ bị khóa trong trường hợp người đi khám bệnh, chữa bệnh sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác. Người có thẻ bảo hiểm y tế bị tạm giữ có trách nhiệm đến nhận lại thẻ và nộp phạt theo quy định của pháp luật. Điều 12 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP đã có nội dung quy định về các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế 01/7/2025.  Điều 3. Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế Các trường hợp theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 48b của Luật Bảo hiểm y tế không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm: 1. Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2. Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động. 3. Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động. 4. Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tác giả - Liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1942 tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên – Huế), gia đình thường trú tại Hà Nội. - Xuất thân trong một gia đình trí thức, thân phụ là Bác sĩ Đặng Ngọc Khuê và mẹ là Dược sĩ nguyên là giảng viên tại trường Đại học Dược khoa Hà Nội. - Thuở nhỏ theo gia đình sinh sống và học tập tại Hà Nội, là cựu học sinh Trường Trung học Chu Văn An, Hà Nội. - Tốt nghiệp trường Đại học Y khoa Hà Nội năm 1966, Thùy Trâm tham gia Quân đội Nhân dân Việt Nam với tư cách là một bác sĩ quân y và được điều vào công tác ở Đức Phổ, chiến trường Quảng Ngãi trong chiến tranh Việt Nam. - Chị vào Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 27 tháng 9 năm 1968. - Ngày 22 tháng 6 năm 1970, trên đường công tác từ Ba Tơ vê đồng băng chị bị quân đội Hoa Kỳ phục kích và hy sinh. - Hài cốt chị được mai táng tại nơi hy sinh, sau thống nhất được đưa về nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Cường. Năm 1990, được gia đình đưa về nghĩa trang Liệt sĩ Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội. - Trong thời gian công tác tại chiến trường Quảng Ngãi với bom đạn ác liệt, chị đã dành thời giờ quý báu ghi lại những sự việc xảy ra đang lúc cứu chữa bệnh nhân và cảm nghĩ của mình cũng như ý nghĩa thân phận con người với vô vàn gian khổ trong chiến tranh vệ quốc... Tác phẩm 1. Thể loại: Tác phẩm Nhật kí Đặng Thùy Trâm thuộc thể loại: nhật kí. 2. Xuất xứ: Theo Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2009. 3. Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt: tự sự. 4. Bố cục đoạn trích - Phần 1 (từ đầu đến “đã tạo nên họ”): Công việc hàng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm. - Phần 2 (tiếp theo đến “trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy”): Suy nghĩ và ước mơ của Đặng Thùy Trâm. - Phần 3 (còn lại): Tình cảm với gia đình và quê hương của người con gái Hà Nội. 5. Giá trị nội dung: Với cách viết mộc mạc, chân thành, Đặng Thùy Trâm đã khiến cho người đọc như được quay ngược thời gian trở về với những năm tháng kháng chiễn chống Mỹ ác liệt. Cuốn nhật kí như một thước phim quay chậm không chỉ hiện ra trước mắt chúng ta biết bao đau thương mất mát khiến người đọc không khỏi xúc động nghẹn ngào mà còn tô đậm thêm truyền thống chủ nghĩa anh hùng trong thế hệ thanh niên được sinh ra trong thời chinh chiến. Những dòng chữ ngắn gọn mà tha thiết chứa đựng toàn bộ ý chí kiên cường của người con gái vốn được sinh ra nơi chốn đô thành, vậy mà giờ đây lại phải sống trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn thiếu thốn. 6. Giá trị nghệ thuật: Ngôn từ giản dị, lôi cuốn. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Công việc hằng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm có gì đặc biệt? Trả lời: Công việc hằng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm vô cùng vất vả và nặng nhọc. Khối lượng công việc quá lớn nhưng thiếu nhân lực, vì vậy, cô vừa phải phụ trách bệnh xá, vừa lo điều trị, vừa giảng dạy. * Chú ý suy nghĩ và ước mơ của tác giả? Trả lời: Suy nghĩ, ước mơ tác giả: Mong muốn tận hưởng tuổi hai mươi đẹp đẽ, những hạnh phúc thanh xuân vốn có, không phải chôn vùi tuổi xuân vào bom lửa chiến tranh. * Chú ý tình cảm của tác giả đối với gia đình và quê hương? Trả lời: Dẫu phải rời xa gia đình đến chiến trận và trong muôn vàn âm thanh của chiến trường, tác giả bao giờ cũng nhớ đến “tiếng nói của miền Bắc” – âm thanh thân thuộc của quê hương. Qua đó cho thấy tình yêu gia đình, tình yêu quê hương nồng nàn trong lòng tác giả. Trả lời câu hỏi cuối bài * Văn bản trên gồm ba phần, được trích từ ba đoạn khác nhau của Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm nhưng giữa chúng vẫn có mạch lô gích gắn kết nội dung. Em hãy nêu nội dung của từng phần và chỉ ra mạch lô gích gắn kết đó? Trả lời: - Nội dung từng phần : + Phần 1: Những công việc hằng ngày của tác giả và câu chuyện về những thanh niên hiếu học, mạnh mẽ, kiên cường – những người anh hùng vô danh. + Phần 2: Sự hi sinh, đánh mất những ước mơ, hoài bão cá nhân và tuổi thanh xuân cống hiến cho chiến trận. + Phần 3: Nỗi nhớ nhà da diết sâu thẳm trong trái tim tác giả và sự kiên cường vượt qua những cảm xúc cá nhân và bao gian khó trên chiến trận. - Mạch lô gích gắn kết : suy nghĩ, cảm xúc của tác giả ngày một sâu sắc hơn. Nếu ban đầu, tác giả suy nghĩ trước thực tại về cuộc sống và con người, về những cô cậu thanh niên vất vả, thì phần sau tác giả suy tư sâu lắng về chính bản thân mình cũng đã hi sinh rất nhiều những ước vọng cá nhân. Sâu xa hơn nữa, tác giả nghĩ đến gia đình, để tình cảm cá nhân len lỏi, bủa vây – nỗi nhớ quê hương da diết. * Hãy chỉ ra những sự kiện và suy nghĩ của tác giả được thể hiện trong từng phần văn bản và nêu nhận xét của em về chủ thể trần thuật. Thực hiện theo bảng sau: * Tính phi hư cấu của đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm được thể hiện ở những yếu tố nào? Điều đó có tác dụng gì đối với nội dung của văn bản? Trả lời: - Tính phi hư cấu thể hiện ở những sự kiện có thực mà tác giả đã trực tiếp tham gia hay chứng kiến, biểu hiện ở các mốc thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể (bệnh xá, căn cứ, rừng). - Tác dụng: Giúp câu chuyện trở nên xác thực hơn, cung cấp các thông tin sự kiện đến người đọc. Thông qua miêu tả địa điểm cụ thể, người đọc có thể hình dung ra bối cảnh câu chuyện. * Hãy chỉ ra một đoạn văn có sự kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật trong văn bản. Việc sử dụng kết hợp các thủ pháp đó có tác dụng gì? Trả lời: - Đoạn văn có sử dụng kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật: “Thuận vừa mới khóc cha chết, hai chiếc tang còn nặng trên ngực nhưng nụ cười đã trở lại trên đôi môi nhợt nhạt...cũng là một hình ảnh mà mình cần học tập”. - Tác dụng : + Giúp sự kiện và con người trong tác phẩm hiện lên sinh động. + Sự kết hợp giữa miêu tả và trần thuật không chỉ cung cấp sự kiện, mà còn cho ta hiểu được về hoàn cảnh, tính cách nhân vật. Cả hai nhân vật Thuận và Liên đều có hoàn cảnh vất vả, gian nan, nhưng ở họ vẫn giữ vững nụ cười – nụ cười của sự lạc quan, tiếp thêm sức mạnh cho mọi người. Ta nhận thấy ở họ một tính cách ngang tàng, kiên cường và vô cùng lạc quan, yêu đời. * Em có suy nghĩ và cảm xúc gì sau khi đọc văn bản? Chi tiết nào trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao? Trả lời: + Sau khi đọc văn bản, em cảm thấy thương xót và vô cùng biết ơn những hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ, các y bác sĩ và của nhân dân trong các cuộc kháng chiến. Nhờ đó mà em được sống trong hòa bình, có điều kiện ổn định để học tập và tiếp thu những tri thức mới của nhân loại. + Một chi tiết khiến em ấn tượng nhất đó là lúc tác giả viết ra những hối tiếc vì bao ước mơ còn dang dở, vì tuổi thanh xuân dần đi qua trên chiến trận. Họ không được sống đúng nghĩa với tuổi hai mươi đầy ước mơ và khát vọng, ước mơ cá nhân phải gạt bỏ để hòa chung vào ước mơ của Tổ quốc – Độc lập dân tộc. Chi tiết đó lại càng khắc sâu vào những hi sinh của bao lớp người thanh niên cho đất nước. Vì vậy, em sẽ cố gắng học tập, luôn biết ơn và ghi nhớ những công lao của những anh hùng vô danh ấy. * Theo em, văn bản trên có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ ngày nay?  Trả lời: Văn bản như một lời cổ vũ, khuyến khích và là động lực cho thế hệ trẻ vươn lên vượt khó, tiếp tục kiên cường để phát triển đất nước, để xứng đáng với đất nước mà bao người đã đổ máu xây dựng. Bên cạnh đó, văn bản như một lời thức tỉnh, nhắc nhở thế hệ trẻ đang chạy theo những văn hóa nước ngoài mà dần quên đi giá trị lịch sử, cần ghi nhớ công ơn to lớn của những con người đã hi sinh cho cuộc sống hòa bình ở hiện tại, từ đó, biết chăm chỉ học hành, đưa đất nước đi lên, phát triển, sánh vai với cường quốc năm châu.
Đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích đặc điểm chung của các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta? Trả lời: - Các vùng kinh tế trọng điểm gồm nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, có ranh giới cụ thể và có thể thay đổi tuỳ theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng thời kì của đất nước. - Mạng lưới kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật được đầu tư, nâng cấp đặc biệt so với các vùng địa lí khác. - Có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng và quy mô GDP cả nước, thu hút sự phát triển các ngành mới, công nghệ cao trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. - Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh cao. - Có khả năng thu hút vốn đầu tư lớn ở trong nước và FDI, làm nền tảng quan trọng thúc đẩy nền kinh tế cả nước. Quá trình hình thành và phát triển * Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển các vùng kinh tế trọng điểm ở nước ta? Trả lời: Các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ? Trả lời: - Nguồn lực: + Diện tích tự nhiên 15,8 nghìn km2, dân số 17,6 triệu người, mật độ dân số 1119 người/km2. + Có Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông vận tải lớn của cả nước. Vùng biển giàu tiềm năng, cửa ngõ ra biển của các tỉnh phía Bắc, khả năng xây dựng cảng nước sâu, phát triển dịch vụ cảng biển. + Nhiều khoáng sản: than đá (chiếm 98% trữ lượng cả nước), than nâu, đá vôi, cao lanh,… Tài nguyên du lịch, nhiều đảo, bãi biển, danh thắng nổi tiếng. + Nguồn lao động dồi dào, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo cao; tập trung nhiều nhất các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển và tương đối đồng bộ. Đủ loại hình giao thông vận tải. - Thực trạng: + Đóng góp lớn vào GRDP cả nước, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, lan tỏa, liên kết chặt chẽ với các địa phương khác. + Cơ cấu kinh tế hiện đại, dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất, tiếp đó là công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp, xu hướng giảm. + Ngành công nghiệp chủ đạo: sản xuất sản phẩm điện tử, tin học, chế tạo ô tô; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; dệt, may và giày dép; khai thác than;… Sản xuất công nghiệp tăng trưởng nhanh nhờ khai thác lợi thế tài nguyên, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, sự hoạt động của các khu công nghiệp và khu kinh tế ven biển. + Là cửa ngõ giao thương của khu vực phía Bắc, đóng góp lớn vào trị giá xuất khẩu của cả nước, địa bàn có du lịch phát triển. - Định hướng: tập trung vào xây dựng các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ; dịch vụ công nghệ cao; tài chính ngân hàng,… Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung? Trả lời: - Nguồn lực: + Nằm trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, diện tích 28 nghìn km2, dân số trên 6,6 triệu người, mật độ dân số 236 người/ km2. + Vị trí chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, trung độ trên các trục giao thông Bắc – Nam, mặt tiền hướng ra biển. Ý nghĩa chiến lược trong giao lưu kinh tế Bắc – Nam, Đông – Tây, quan hệ chặt chẽ với vùng Tây Nguyên, Lào và Cam-pu-chia, xa hơn là với Thái Lan, Mi-an-ma,… nối liền với tuyến đường biển quốc tế. TP Đà Nẵng là cực tăng trưởng của vùng. + Đường bờ biển dài, vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo (quần đảo Hoàng Sa); nhiều vũng vịnh, đầm phá với tài nguyên biển phong phú => phát triển tổng hợp kinh tế biển. + Nguồn lao động dồi dào với gần 53% dân số, tỉ lệ lao động qua đào tạo khá cao, nhiều di sản văn hóa thế giới, nhiều di tích quốc gia, các bãi biển, cảnh quan đẹp => phát triển du lịch. + Là trung tâm khoa học – công nghệ, giáo dục, đào tạo của cả vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên; cơ sở hạ tầng đa dạng với đủ loại hình được nâng cấp, có 2 cảng hàng không quốc tế (Đà Nẵng, Phú Bài), các cảng hàng không nội địa và cảng biển đầu mối khu vực. - Thực trạng: đóng góp 5,3% GRDP cả nước, trong cơ cấu kinh tế khu vực dịch vụ phát triển nhờ lợi thế dịch vụ cảng biển và du lịch; tỉ trọng công nghiệp tăng lên với các ngành chế biến, sản xuất thực phẩm; giày, dép và dệt may; công nghiệp cơ khí ô tô,… - Định hướng: phát triển dịch vụ cảng biển, du lịch biển và du lịch sinh thái; sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp hóa dầu,… Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam? Trả lời: - Nguồn lực: + Diện tích tự nhiên khoảng 30,6 nghìn km2, dân số trên 21,8 triệu người, mật độ dân số 712 người/ km2. + Vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội cả nước, hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. + Có TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ; khoa học – công nghệ, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước. Tập trung trữ lượng dầu khí lớn nhất cả nước, vùng biển và thềm lục địa rộng lớn, ngư trường lớn; điều kiện khí hậu và đất trồng thích hợp cho cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả. + Vùng tập trung đông dân số, nguồn lao động dồi dào với trình độ chuyên môn và cách thức tổ chức sản xuất cao, hệ thống đô thị phát triển và tỉ lệ đô thị hóa cao (58,4%), nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học. + Được đầu tư về cơ sở hạ tầng với đủ loại hình: đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không (cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất), cảng biển tổng hợp quốc gia Bà Rịa – Vũng Tàu => phát triển kinh tế - xã hội trong vùng, mở rộng kinh tế liên vùng và quốc tế. - Thực trạng: + Tiềm lực kinh tế lớn nhất, năng động nhất, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của cả nước, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của các vùng xung quanh. Cơ cấu GRDP hiện đại, tương đồng với vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. + Các ngành kinh tế chủ chốt: dịch vụ cảng biển; du lịch; công nghiệp khai thác dầu khí; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính; sản xuất chế biến thực phẩm, đồ uống; trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, điều). + Đứng đầu cả nước về số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và tổng vốn đăng kí. Mang về nguồn thu ngoại tệ từ trị giá xuất khẩu lớn nhất cả nước. - Định hướng: tập trung vào các ngành công nghệ cao: sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử; phát triển các ngành kinh tế biển; kinh tế số; tài chính, ngân hàng,… Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng Sông Cửu Long * Dựa vào thông tin và hình 27, hãy trình bày các nguồn lực, thực trạng và định hướng phát triển của vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long? Trả lời: - Nguồn lực: + Diện tích tự nhiên khoảng 16,6 nghìn km2, dân số gần 6,1 triệu người, mật độ dân số là 365 người/km2. + Vị trí địa lí chính trị, an ninh quốc phòng và giao thương thuận lợi với các địa bàn lân cận, với Lào và Cam-pu-chia và Thái Lan. Tài nguyên biển phong phú, đường bờ biển khá dài, vùng biển rộng với nhiều đảo (đảo Phú Quốc lớn nhất). + Quỹ đất nông nghiệp lớn, nguồn nước ngọt dồi dào và sự đa dạng, đặc trưng của hệ thực, động vật trong các vườn quốc gia, khu dự trữ sinh quyển thế giới, khu bảo tồn thiên nhiên. Có dầu khí, đá vôi,… + Nguồn lao động dồi dào với kinh nghiệm trồng lúa, nuôi trồng và khai thác thủy sản. Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư, chủ yếu là đường bộ, đường thủy và đường hàng không; có cảng hàng không quốc tế (Cần Thơ, Phú Quốc), cảng hàng không nội địa (Rạch Giá, Cà Mau); cảng biển đầu mối Cần Thơ,… Có các trường đại học, viện nghiên cứu khoa học, công nghệ tập trung ở cực tăng trưởng của vùng – Cần Thơ. - Thực trạng: + Chưa thật sự phát triển do xuất phát điểm thấp, thành lập muộn. + Năm 2021 chỉ đóng góp 4,1% GRDP cả nước; tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản khá cao; là trung tâm hàng đầu cả nước về diện tích lúa và sản lượng lúa; khai thác và chế biến thủy sản. Lúa gạo và thủy sản là 2 mặt hàng xuất khẩu thế mạnh của vùng. - Định hướng: tập trung sản xuất nông nghiệp hiện đại, quy mô lớn, nông nghiệp hữu cơ, hiệu quả cao; phát triển công nghệ về giống; công nghiệp chế biến, bảo quản nông sản và thủy sản,… * Lựa chọn một trong các vùng kinh tế trọng điểm, dựa vào số liệu trong bài, hãy vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu GRDP năm 2021. Nhận xét và giải thích? Trả lời: Nhận xét và giải thích: Nhìn chung vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có cơ cấu GRDP năm 2021 hiện đại với tỉ trọng ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ cao, tỉ trọng ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản thấp, cụ thể: + Cao nhất là tỉ trọng ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 42,6%. + Đứng thứ 2 là ngành dịch vụ, chiếm tỉ trọng 40,8%. + Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng thấp chỉ 6,4%. Cơ cấu GRDP như trên của vùng là do vùng hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ. Đồng thời vùng còn đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. * Hãy thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn giới thiệu về một sản phẩm hoặc một hoạt động kinh tế nổi bật của một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của nước ta? Trả lời: Bình Dương là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có diện tích tự nhiên khoảng 2695 km2. Bình Dương đã và đang là một trong những địa phương dẫn đầu cả nước về sản xuất công nghiệp, tỉnh có những chiến lược, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tập trung mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Theo báo cáo của UBND tỉnh Bình Dương ngày 03/12/2021, công nghiệp vẫn là lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; tỷ trọng các ngành công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp - thuế sản phầm trừ trợ cấp sản phẩm tương ứng là 67,91% - 21,31% - 3,1% - 7,67%. Ngành công nghiệp phát triển theo chiều sâu gắn với liên kết chuỗi giá trị của các tập đoàn đa quốc gia. Cơ cấu nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích cực, giảm dần các ngành thâm dụng lao động, lắp ráp, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ. Tính chung đến nay, toàn tỉnh hiện có 29 khu công nghiệp (trong đó 27 khu công nghiệp đi vào hoạt động), diện tích 10.963 ha, tỷ lệ cho thuê đất đạt 88,13% và 12 cụm công nghiệp, với tổng diện tích 790 ha, tỷ lệ lấp đầy đạt 67,4%. Các KCN của Bình Dương đang hoạt động đều có hạ tầng kỹ thuật tương đối hiện đại, đồng bộ đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp đã góp phần đưa Bình Dương hiện đứng thứ 2 trong cả nước về thu hút vốn đầu tư nước ngoài, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (đến 15/11/2021) đã thu hút 2,069 tỷ USD (vượt 14,9% kế hoạch năm), gồm 64 dự án đầu tư mới (592 triệu USD).
Tác giả * Tiểu sử: - A-lếch-xan-đrơ Xéc-ghê-ê-vích Puskin (1799 – 1837). - Xuất thân trong một gia đình quý tộc mê thơ và biết làm thơ từ thuở học sinh. - Sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước Nga đang bị đè nặng bởi ách thống trị của chế độ nông nô chuyên chế. - Là nhà thơ mở đầu, đặt nền móng cho văn học hiện thực Nga thế kỉ XIX. * Sự nghiệp văn học - Đóng góp của Puskin cho nền văn học: Puskin có đóng góp trên nhiều mặt, nhiều thể loại, nhưng cống hiến vĩ đại nhất của ông vẫn là Thơ trữ tình với hơn 800 bài thơ và 13 bản trường ca bất hủ. - Về nội dung: thơ của Puskin thể hiện tâm hồn khao khát tự do và tình yêu của nhân dân Nga. Chính vì thế mà Bielinxki đã nhận định Puskin là “bộ bách khoa toàn thư của hiện thực đời sống Nga nửa đầu thế kỉ XIX”. - Về nghệ thuật: Puskin có đóng góp quan trọng trong việc xây dựng và phát triển ngôn ngữ văn học Nga hiện đại. - Các tác phẩm chính: + Tiểu thuyết bằng thơ: Ép-ghê-nhi Ô-nhê-ghin(1823 – 1831)... + Bi kịch lịch sử: Bô-rít Gô-đu-nốp (1825)... + Trường ca: Ru-xlan và Li-út-mi-la (1820), Người tù Cáp-ca-dơ(1821)... + Truyện ngắn: Cô tiểu thư nông dân(1830), Con đầm pích(1833)... Tác phẩm 1. Thể loại: Tôi yêu em với phần dich thơ thuộc thể thơ 8 chữ. 2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:  Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Puskin, được khơi nguồn từ mối tình của nhà thơ với A.Ô-lê-nhi-na, người mà mùa hè năm 1829 Puskin cầu hôn nhưng không được chấp nhận. 3. Phương thức biểu đạt: Văn bản Tôi yêu em có phương thức biểu đạt là biểu cảm. 4. Ý nghĩa nhan đề “Tôi yêu em” - Trong nguyên bản bài thơ không có tên. Nhan đề “Tôi yêu em” là do người dịch đặt. - Trong tiếng Nga “явас любил – Tôi yêu em” có thể dịch ra tiếng Việt là: + Tôi yêu chị. + Tôi yêu em. + Tôi yêu cô. + Anh yêu em... - Lựa chọn “Tôi yêu em” người dịch đã đạt được hai điều: + Phù hợp với sắc thái tình cảm vừa gần gũi, vừa xa cách, vừa đằm thắm, vừa dang dở của hình tượng bài thơ. + Phù hợp với một bài thơ viết về tình yêu đôi lứa. 5. Bố cục bài Tôi yêu em:  Tôi yêu em có bố cục gồm 2 phần:  - Phần 1 (4 câu đầu): Lời giải bày tình yêu chân thành. - Phần 2 (4 câu cuối): Cung bậc trong tình yêu và nhân cách cao thượng. 6. Giá trị nội dung:  - Bài thơ thể hiện tình yêu chân thành, đằm thắm đơn phương nhưng trong sáng và cao thượng của nhân vật trữ tình. - Đó là một tình yêu chân chính, giàu lòng vị tha và đức hi sinh luôn mong muốn cho người mình yêu những gì tốt đẹp nhất. 7. Giá trị nghệ thuật:  - Ngôn từ nghệ thuật giản dị, trong sáng. - Biện pháp tu từ điệp ngữ. - Nghệ thuật diễn tả lí trí và tình cảm song song tồn tại, giằng co… diễn tả thành công tâm trạng của nhân vật trữ tình. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Lời giãi bày thể hiện tình cảm, tâm trạng gì của nhân vật trữ tình? Trả lời: - Lời giãi bày thể hiện cảm xúc bị kìm nén, dè dặt, bị lí trí chi phối, tình cảm đầy chân thành thông qua cụm từ “tôi yêu em”. * Chú ý biện pháp lặp cấu trúc và hai dòng thơ kết? Trả lời: - Điệp cấu trúc “tôi yêu em”: thể hiện sự tuôn trào của cảm xúc muốn bộc bạch cho hết sự chân thành, đằm thắm của tình yêu tôi dành cho em, tình yêu ấy không bao giờ lụi tắt mặc dù vì người yêu tác giả sẵn sàng rút lui. - Hai dòng thơ kết: lời giã biệt cho mối tình không thành nhưng vẫn tràn ngập yêu thương, không một chút hận thù mà chứa chan lời cầu mong đầy tính nhân văn. Trả lời câu hỏi cuối bài * Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Dựa vào yếu tố nào để xác định điều đó? Trả lời: - Nhân vật trữ tình trong bài thơ: là tác giả, xưng “tôi”. * Cụm từ nào trở thành điệp khúc được lặp lại nhiều lần trong bài thơ? Tác dụng nghệ thuật của biện pháp lặp cấu trúc đó là gì? Trả lời: - Cụm từ “tôi yêu em” trở thành điệp khúc trong bài thơ. + Điệp khúc “tôi yêu em” trong câu thơ “Tôi yêu em: đến nay chừng có thể” thể hiện cảm xúc bị kìm nén, dè dặt, bị lí trí chi phối. + Điệp khúc “tôi yêu em” trong câu thơ “Tôi yêu em âm thầm, không hi vọng” thể hiện sự chuyển đổi đột ngột, tuôn trào của cảm xúc không còn nghe theo sự điều kiển của lí trí nữa. + Điệp khúc “tôi yêu em” trong hai dòng thơ cuối thể hiện sự tuôn trào của cảm xúc muốn bộc bạch cho hết sự chân thành, đằm thắm của tình yêu tôi dành cho em, tình yêu ấy không bao giờ lụi tắt mặc dù vì người yêu tác giả sẵn sàng rút lui. * Tâm trạng của nhân vật trữ tình được thể hiện như thế nào qua bốn dòng thơ đầu? Trả lời: Tâm trạng phức tạp của nhân vật trữ tình được thể hiện qua khổ thơ đầu: - Hai câu thơ đầu: + Puskin khẳng định tình yêu nồng nàn, mãnh liệt của mình bằng câu thổ lộ rất chân thành, tha thiết “Tôi yêu em: đến nay chừng có thể”. + Khẳng định thứ tình cảm sâu sắc vẫn tồn tại trong trái tim người nghệ sĩ chưa từng đổi thay, vẫn luôn sâu sắc, nồng nàn và đơn giản chỉ bằng ba chữ “Tôi yêu em”, => Không phải là thứ tình cảm nông nổi, bồng bột của tuổi trẻ vụng dại, mà là tình yêu chung thủy, vững bền dẫu qua bao năm tháng vẫn không hề đổi thay. - Hai câu thơ sau: + Quyết tâm rời bỏ hồn “Nhưng không để em bận lòng thêm nữa/Hay hồn em phải gợn bóng u hoài”. + Vẻ cao thượng trong nhân cách của tác giả được thể hiện một cách rõ nét, Puskin yêu và tôn trọng người mình yêu tuyệt đối, ông thà hy sinh, chấp nhận bản thân chịu đau khổ giày vò, cũng không muốn cô gái mình chịu tổn thương một chút. + Ẩn hiện sự kìm nén, nỗi xót xa khi buộc phải từ bỏ thứ tình yêu mà ông hằng quý trọng, nâng niu suốt một quãng thời gian dài tưởng như đã in sâu vào thịt. * Trong mạch cảm xúc của bài thơ, hai dòng thơ kết có gì đặc biệt và cho thấy điều gì trong tình cảm, quan niệm về tình yêu của nhà thơ? Trả lời: - Trong hai dòng thơ kết, ta có thể thấy được sự cao thượng, trong sáng, chân thành trong tình yêu, bước ra khỏi mối tình vô vọng chính là cách để tôn trọng người phụ nữ ông yêu, đồng thời cũng là tôn trọng chính bản thân mình. Qua đó, thể hiện lối ứng xử thông minh, nhân hậu của một người đàn ông trưởng thành, khẳng định mạnh mẽ tình yêu sâu nặng của mình, và bộc lộ niềm tự hào, sự tự tin vào tình yêu ấy chắc chắn sẽ đem lại hạnh phúc cho cô gái. * Theo em, nhân vật xưng “tôi” trong bài thơ là người như thế nào? Trả lời: - Theo em, nhân vật “tôi” là người hiểu biết, thấu hiểu chuyện trong tình yêu, ta thấy được ông thể hiện tình yêu sâu sắc và tâm hồn cao thượng trong tình yêu, sẵn sàng hy sinh để người mình yêu được hạnh phúc, được vui vẻ, dẫu điều đó có khiến lòng ông đau đớn, tổn thương vô cùng. * Từ bài thơ Tôi yêu em, hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 - 10 dòng) nói lên suy nghĩ của em về cách ứng xử trong tình yêu? Trả lời: Puskin không chỉ là Mặt trời của nền thi ca Nga ở tư cách công dân mà còn là thi sĩ ca hát về tình yêu. Hầu như tình yêu, tình bạn luôn luôn là những tình cảm chi phối nhà thơ nhiều nhất và là ngọn nguồn trực tiếp nhất của hạnh phúc và đau khổ của cả đời ông. Bài thơ Tôi yêu em của Puskin đã gây một niềm xúc động lớn lao vì đã vươn tới những giá trị tinh thần chung của loài người: những tình cảm chân thành, cao thượng, nhân ái của tình yêu chứa đựng trong những lời giản dị, trong sáng nhất. Tình yêu đó bắt đầu từ những điều bình dị nhất như cách xung hô Tôi/ em. Nó thể hiện sự trang trọng, dành trọn trái tim cho người mà mình yêu thương. Tình yêu của Puskin không một tình yêu ích kỉ, vụ lợi, ông tự nguyện chấp nhận sự lựa chọn của người con gái, không hờn dỗi, trách móc hay oán thán. Lời cầu mong cuối bài thơ cũng còn là lời nhắn nhủ của một trái tim giàu độ lượng và cao thượng, cầu mong hạnh phúc sẽ đến với cô gái mà chàng trai yêu sâu đậm. Yêu là muốn những điều tốt đẹp nhất đến với người mình yêu.
Tác giả - Vũ Đình Liên (1913 - 1996). - Quê quán: Quê gốc là ở Hải Dương nhưng sống chủ yếu ở Hà Nội. - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới. - Ngoài sáng tác thơ, ông còn nghiên cứu, dịch thuật, giảng dạy văn học. - Phong cách sáng tác: Thơ ông mang nặng nỗi niềm xưa, nỗi niềm hoài cổ, hoài vọng - Tác phẩm tiêu biểu: Lũy tre xanh, Mùa xuân cộng sản, Hạnh phúc… Tác phẩm 1. Thể loại: Thể thơ 5 chữ. 2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Từ đầu thế kỉ XX, nền văn Hán học và chữ Nho ngày càng suy vì trong đời sống văn hóa Việt Nam, khi mà Tây học du nhập vào Việt Nam, có lẽ vì đó mà hình ảnh những ông đồ đã bị xã hội bỏ quên và dần vắng bóng. Vũ Đình Liên đã viết bài thơ Ông đồ thể hiện niềm ngậm ngùi, day dứt về cảnh cũ, người xưa. 3. Phương thức biểu đạt: Tự sự + Biểu cảm. 4. Tóm tắt: Bài thơ thể hiện tình cảnh thất thế, tàn tạ đáng thương của ông đồ. Qua đó, thể hiện niềm thương cảm của tác giả trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa. 5. Bố cục: Chia làm 3 phần: - Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Hình ảnh ông đồ thời Nho học còn thịnh hành, thịnh thế. - Phần 2 (hai khổ tiếp theo): Hình ảnh ông đồ khi Nho học suy vi (lụi tàn). - Phần 3: Tâm tư thầm kín, niềm tiếc thương tác giả gửi gắm. 6. Giá trị nội dung: Tác phẩm khắc họa thành công hình cảnh đáng thương của ông đồ thời vắng bóng, đồng thời gửi gắm niềm thương cảm chân thành của nhà thơ trước một lớp người dần đi vào quá khứ, khơi gợi được niềm xúc động tư vấn của nhiều độc giả. 7. Giá trị nghệ thuật: - Bài thơ được viết theo thể thơ ngụ ngôn gồm nhiều khổ. - Kết cấu đối lập đầu cuối tương ứng, chặt chẽ. - Ngôn từ trong sáng bình dị, truyền cảm. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Xác định vần và nhịp của bài thơ? Trả lời: - Vần của bài thơ: vần cách. - Nhịp của bài thơ: 2/3 và 3/2. * Cảnh và người ở hai khổ thơ đầu của bài thơ hiện lên như thế nào? Trả lời: - Cảnh hiện lên phần đầu bài thơ: hoa đào nở, phố đông người =>không khí đông vui tấp nập của ngày Tết. - Người hiện hiên phần đầu bài thơ: ông đồ già với mực tàu, giấy đỏ, bao nhiêu người thuê viết => hình ảnh gần gũi quen thuộc trong mỗi dịp Tết. * Trong khổ 2 tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết nào? Trả lời: - Tài năng viết chữ của ông đồ được thể hiện ở chi tiết: “hoa tay thảo những nét/ như phượng múa rồng bay”. * Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò gì? Trả lời: - Từ “Nhưng” ở dòng 9 có vai trò dẫn dắt ý thớ từ khổ trước với khổ sau và tạo bước ngoặt trong cảm xúc của người đọc. * Các hình ảnh ở khổ thơ cuối có gì khác so với khổ thơ đầu? Trả lời: - Hình ảnh ở khổ cuối khác với khổ đầu là: không thấy ông đồ già bày mực tàu giấy đỏ nữa; phố không còn đông đúc tấp nập. Trả lời câu hỏi cuối bài * Bài thơ Ông đồ viết về ai và về việc gì? Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Đó là cảm xúc, suy nghĩ gì? Trả lời: - Bài thơ Ông đồ viết về ông đồ thời vắng bóng. Nếu như trước kia ông đồ được mọi người yêu mến, ca ngợi thì nay đã bị quên lãng “qua đường không ai hay”.  - Người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ là tác giả Vũ Đình Liên. Đó là niềm tiếc thương, day dứt hết sức chân thành của tác giả trước sự suy vi của Nho học đương thời. * Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự nào? Cách trình bày ấy có tác dụng gì? Trả lời: - Nội dung bài thơ được trình bày theo trình tự thời gian: ông đồ thời Nho học thịnh hành và hình ảnh ông đồ khi Nho học suy tàn.  - Các trình bày đó có tác dụng giúp cho người đọc có cái nhìn bao quát tổng thể, thấy rõ được thái độ của khách qua đường đối với người nghệ sĩ. * Chỉ ra và phân tích sự khác nhau của hình ảnh ông đồ ở các khổ thơ 1, 2 so với các khổ thơ 3, 4. Sự khác nhau ấy nói lên điều gì? Trả lời: - Hình ảnh ông đồ qua các khổ thơ 1,2 và 3,4 là: + Ở khổ 1,2 ông đồ bày mực tàu giấy đỏ trong không khí đông vui tấp nập người qua lại còn ở khổ 3,4 ông đồ vẫn ngồi đó nhưng không ai hay. + Ở khổ 1,2 cũng với mực tàu, giấy đỏ người ta ca ngợi tài năng của ông đồ “phượng múa, rồng bay” thì ở khổ 3,4 là hình ảnh ông đồ ế ẩm với “giấy đỏ buồn không thắm,  mực đọng trong nghiên sầu”; người thuê viết vắng bóng. - Những hình ảnh đối lập khắc họa thành công hình ảnh ông đồ và câu chuyện về cuộc đời của người nghệ sĩ Nho học và chúng ta thấy được tâm tình của người nghệ sĩ buồn đọng, tâm trạng con người u buồn, cô đơn, tủi phận. * Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của những biện pháp đó? Trả lời: - Trong bài thơ, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ: điệp từ, câu hỏi tu từ, đối lập (hai hình ảnh ông đồ thời vàng son và thời tàn phai), so sánh (như phượng múa rồng bay), nhân hóa (giấy đỏ buồn, mực sầu)…. Những biện pháp tu từ đó khắc họa hình ảnh ông đồ thời Hán học đã tàn qua đó thể hiện sự tàn lụi của một nền học thuật, của một truyền thống văn hóa, đồng thời bài thơ toát lên niềm cảm thương sâu sắc trước một lớp người đang tàn tạ và nỗi nhớ tiếc cảnh cũ người xưa của nhà thơ.  * Theo em, những dòng thơ sau tả cảnh hay tả tình? Vì sao? - Giấy đỏ buồn không thắm; Mực đọng trong nghiên sầu... - Lá vàng rơi trên giấy, Ngoài giời mưa bụi bay. Trả lời: Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Giấy đỏ là thứ giấy dùng để ông đồ viết chữ lên, đó là một thứ giấy rất mỏng manh chỉ cần một chút ẩm ướt cũng có thể phai màu. Vậy mà “Giấy đỏ buồn không thắm”, không thắm là bởi không được sử dụng nên úa tàn theo năm tháng. Mực là thứ để ông đồ họa chữ, trước khi dùng ông phải mài rồi dùng bút long để “múa” lên các con chữ, vậy mà nay “Mực đọng trong nghiên sầu” nghĩa là mực đã được mài từ lâu, đã sẵn sàng cho bàn tay tài hoa của ông đồ để trổ tài nhưng đã đợi chờ trong vô vọng. Các từ buồn, sầu như thổi hồn vào sự vật cùng với phép nhân hóa đã khiến cho giấy đỏ, mực tàu vốn vô tri bỗng trở nên có hồn có suy nghĩ như con người. Lá vàng rơi trên giấy Ngoài giời mưa bụi bay Đầu khổ thơ là hình ảnh mùa xuân với hoa đào nở, nhưng tại sao lại có lá vàng rơi? Hình ảnh lá vàng rơi gợi đến sự tàn phai, tàn lụi về một thời kỳ, một lớp người trong xã hội. Lá vàng rơi trên giấy để chỉ thế hệ ông đồ tàn phai, đã bị quên lãng. Nỗi buồn ấy âm thầm, tê tái nó đã khiến cơn mưa xuân vốn sức sống bền bỉ cũng trở nên đìu hiu xót xa “ngoài giời mưa bụi bay”. Câu thơ gợi ra tâm trạng buồn thảm của ông đồ trước cơn mưa bụi nhạt nhòa. Dẫu chỉ là mưa bay, mưa bụi nhưng nó cũng đủ sức xóa sạch đi dấu vết của một lớp người. Đó là những câu thơ tả cảnh để ngụ tình bởi vì mượn cảnh giấy đỏ buồn, mực đọng để chỉ tình cảnh đáng thương của ông đồ, mượn cảnh lá vàng, mưa bụi bay để gợi đến sự tàn phai, tàn lụi về một thời kỳ, một lớp người trong xã hội. * Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu gì về tục “xin chữ" mỗi dịp Tết đến, xuân về? Nếu vẽ minh hoạ cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh nào? Trả lời: - Qua bài thơ Ông đồ, em hiểu tục “xin chữ” mỗi dịp Tết là một nét đẹp văn hóa của nhân dân ta. Xin chữ đầu năm cũng là một cách để người ta thể hiện sự coi trọng đạo học. Khi ông đồ cho chữ là thực hiện bằng bút long, mực đen và viết trên giất đỏ - một loại giấy mỏng trong. Viết chữ trên giấy đỏ để mong muốn một năm may mắn và nhiều tài lộc. Thư pháp có nhiều kiểu chơi, từ những bức liễn nhỏ xíu dùng để treo cây mai đến những bức thư pháp cỡ lớn treo tường, bên cạnh những bức thư pháp viết lên giấy mành, giấy mỹ thuật, viết trên trúc thì còn có cả những sản phẩm thư pháp viết trên gỗ, viết trên bình gốm bát tràng. - Nếu vẽ minh họa cho bài thơ, em sẽ vẽ hình ảnh ông đồ ngồi cạnh giấy đỏ và mực đong, bút nghiên gác.
Tác giả   Trần Quốc Tuấn là một vị tướng kiệt xuất của dân tộc. Năm 1285 và năm 1287, quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai và lần thứ ba, cả hai lần ông đều được vua Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân. Dưới sự chỉ huy của ông, quân dân Đại Việt đều giành được thắng lợi vẻ vang, đánh đuổi được đôi quân hùng mạnh nhất thời đại lúc bấy giờ.   Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến lần thứ hai. Đây là lần ác liệt nhất trong ba lần quân Mông - Nguyên xâm lược nước ta. Bài hịch được viết để khích lệ tướng sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược (Sách tóm tắt những điều cốt yếu về binh pháp) do Trần Quốc Tuấn biên soạn. Tác phẩm   Bài hịch là lời phản ánh chân thực nhất tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam ta trong suốt quá trình tham gia kháng chiến chống quân xâm lược. Qua đó, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh đổ kẻ thù. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Chú ý việc nêu các tấm gương trong sử sách và đương thời như các bằng chứng khách quan? Trả lời: - Việc nêu các tấm gương trong sử sách và đương thời như các bằng chứng khách quan: Thể hiện tinh thần yêu nước của dân tộc ta từ nhiều thời đại, đã được sử sách ghi lại. * Nội dung chính của phần (2) là gì? Trả lời: - Nội dung chính của phần (2): Thể hiện tinh thần căm hận, uất ức thông qua nói về tội ác của giặc ngoại xâm. * Chú ý nội dung được nêu trong đoạn mở đầu phần (3)? Trả lời: - Nội dung được nêu trong đoạn mở đầu phần (3): Liệt kê những việc quân vương đối đãi với tướng triều đình, quân lính. * Những thái độ, hành động nào bị tác giả phê phán? Trả lời: - Những thái độ, hành động bị tác giả phê phán: nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức, nghe nhạc thái thường đãi yến nguy sử mà không biết căm,… Ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, rượu ngon... * Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích gì? Trả lời: - Việc nêu lên hậu quả nhằm mục đích tác động trực tiếp đến các tướng sĩ, khơi dậy lại ý chí chiến đấu, quyết tâm tiêu diệt giặc thù. * Những vấn đề nào được nêu ở đoạn cuối phần (3)? Trả lời: - Những vấn đề được nêu ở đoạn cuối phần (3): đưa ra lời khuyên, khích lệ tinh thần binh lính, khơi gợi những điều tốt đẹp trong tương lai nếu như họ có quyết tâm cao, tinh thần yêu nước vững bền thì tất yếu ngày dành được chiến thắng, hạ quân giặc sẽ không xa. * Câu hỏi “Vì sao vậy?” nhằm giải thích cho điều gì? Trả lời: - Câu hỏi “Vì sao vậy” nhằm lí giải cho những việc Trần Quốc Tuấn giải thích cho câu văn ở đầu đoạn (4): “Nếu các ngươi....nhược bằng khinh bỏ sách này, trái lời dạy bảo của ta, tức là kẻ nghịch thù”. Trả lời câu hỏi cuối bài * Xác định mục đích và đối tượng thuyết phục của bài Hịch tướng sĩ? Trả lời: - Mục đích của bài Hịch tướng sĩ: Khích lệ tinh thần, khơi dậy lòng căm thù giặc của binh sĩ, giúp binh sĩ hiểu được tâm tư của Trần Quốc Tuấn và thuyết phục binh sĩ chuyên tâm học hỏi, tập luyện theo cuốn Binh thư yếu lược. - Đối tượng thuyết phục: Binh sĩ. * Trình bày bố cục của bài hịch, cho biết luận điểm ở từng phần và mối quan hệ của mỗi phần với mục đích của bài hịch? Trả lời: - Bố cục của bài hịch: + Phần 1 (từ đầu đến “còn lưu tiếng tốt”): Nêu gương những trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước. Qua đó, thể hiện mong muốn của tác giả nhắc nhở binh lính, gợi ra ý thức trách nhiệm của họ trong thời loạn lạc. + Phần 2 (từ “Huống chi” đến “cũng vui lòng”): Tố cáo tội ác của kẻ thù, đồng thời nói lên lòng căm thù giặc. Từ đó, dễ dàng khơi gợi được lòng căm thù giặc. + Phần 3 (từ “Các ngươi” đến “không muốn vui vẻ phỏng có được không?”): Phân tích thái độ, hành động của các tướng sĩ. Từ đó, giúp họ nhìn nhận rõ ràng nhất cục diện của đất nước đang diễn ra, để họ biết những sai lầm và điều họ cần thay đổi. + Phần 4 (đoạn còn lại): Đưa ra các nhiệm vụ cụ thể, đồng thời khích lộ tinh thần chiến đấu của tướng sĩ. - Các luận điểm từng phần có mối quan hệ chặt chẽ, rõ ràng, làm sáng tỏ mục đích đưa ra giúp bài hịch đầy sức thuyết phục. * Hãy chỉ ra cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch (Gợi ý: Vì sao tác giả mở đầu bài hịch bằng cách nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ? Vì sao tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ? Lời khuyên của tác giả dựa trên cơ sở nào?,…)? Trả lời: - Cách thuyết phục của tác giả qua bài hịch: + Trong phần mở đầu của bài, tác giả nêu lên những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong Bắc sử với mục đích nhằm ca ngợi các trung thần nghĩa sĩ đã lưu danh sử sách, để lại tiếng thơm muôn đời, đồng thời giáo dục lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ. + Tác giả bày tỏ tình cảm với các tướng sĩ và phê phán nghiêm khắc những suy nghĩ, việc làm sai trái của họ với mong muốn tác động trực tiếp đến tinh thần, ý chí quyết tâm chống lại quân giặc, cần có trách nhiệm bảo vệ đất nước trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc. + Lời khuyên của tác giả ông đưa ra phương hướng cụ thể, đúng đắn, những việc nên và cần làm cho tướng sĩ của mình: khuyên bảo họ cần “đặt mồi lửa” – biết lo xa, cần đề cao tinh thần cảnh giác và huấn luyện quân sĩ, tăng cường tập luyện võ nghệ, học tập binh thư yếu lược. * Văn nghị luận không chỉ thuyết phục bằng lí lẽ mà còn bằng cả tình cảm, cảm xúc. Hãy dẫn ra một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn? Trả lời: - Một số câu văn trong bài hịch nêu lí lẽ và một số câu văn bộc lộ nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn: + Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa, chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong ra ngựa, ta cũng vui lòng. + Giặc với ta là kẻ thù không đợi trời chung, các ngươi cứ điềm nhiên không biết rửa nhục, không lo trừ hung, không dạy quân sĩ, chẳng khác nào quay mũi giáo mà chịu đầu hàng, giơ tay không mà chịu thua giặc. Nếu vậy, rồi đây sau khi dẹp yên quân giặc, muôn đời để thẹn, há còn mặt mũi nào đứng trong trời đất nữa? Ta viết ra bài hịch này để các người biết bụng ta. * Nêu khái quát các giá trị về nội dung và nghệ thuật của bài hịch? Trả lời: - Giá trị nội dung: Bài hịch là lời phản ánh chân thực nhất tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam ta trong suốt quá trình tham gia kháng chiến chống quân xâm lược. Qua đó, thể hiện lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm đánh đổ kẻ thù. - Giá trị nghệ thuật: Bài hịch là một áng văn chính luận xuất sắc với cách đưa ra luận điểm, luận cứ chặt chẽ, rõ ràng, giàu hình ảnh, đầy sức thuyết phục. * Ngày nay, loại văn bản nào có mục đích và nội dung tương tự hịch? Theo em, khi nào thì người ta viết loại văn bản như thế? Trả lời: - Ngày nay, loại văn bản có mục đích và nội dung tương tự hịch: “Lời kêt gọi toàn quốc kháng chiến” – Chủ tịch Hồ Chí Minh,… - Theo em, khi người ta có mục đích muốn truyền tải rộng rãi tới người đọc thì họ viết loại văn bản như thế. * Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được gì về cách viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác? Trả lời: Từ bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, em học được cách đưa ra dẫn chứng phù hợp, luận điểm, luận cứ rõ ràng, mang tính xác thực khi viết bài văn nghị luận nhằm thuyết phục người khác.
*Sô-phi-a là một rô-bốt được chế tạo và thiết kế năm 2015 mang hình dáng giống con người. Ngày 25-10-2017, Sô-phi-a là rô-bốt đầu tiên được Chính phủ Ả-rập Xê-út cấp quyền công dân như con người. Đây là sản phẩm của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư, đồng thời là dấu mốc quan trọng trong quá trình phát triển của nhân loại. Vậy cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư diễn ra trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Thành tựu, ý nghĩa và tác động của nó ra sao? Trả lời: a, Cách mạng công nghiệp lần 3 - Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba: + Tiền đề từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai. + Những nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. + Các vấn đề toàn cầu như bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh… + Chiến tranh thế giới thứ hai đặt ra nhu cầu phát minh ra các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới. + Khủng hoảng năng lượng đặc biệt là sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên. + Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước tư bản chủ nghĩa. - Thành tựu cơ bản là: tự động hoá dựa vào máy tính, internet, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử,… b, Cách mạng công nghiệp lần 4 - Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: + Tiền đề từ những thành tựu của ba cuộc cách mạng trước đó. + Nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. + Toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đem lại những cơ hội và thách thức đối với các nước. + Khủng hoảng tài chính, nợ công, suy thoái kinh tế toàn cầu. - Những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là kĩ thuật số, công nghệ sinh học và sự phát triển công nghệ liên ngành, đa ngành c, Ý nghĩa: + Mức độ đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn. + Tạo ra các ngành sản xuất tự động, năng suất lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người. + Giải quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất của công nghiệp hiện đại và đem lại hiệu quả kinh tế to lớn. + Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội. + Đưa nhân loại sang nền văn minh thông tin. + Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới. Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ ba Bối cảnh lịch sử * Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 9.1, hãy trình bày bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba? Trả lời: Bối cảnh lịch sử: - Thời gian: nửa sau của thế kỷ XX. - Không gian: khởi đầu là Hoa Kỳ, sau đó ở Liên Xô, Nhật, Anh, Pháp, Đức,.. - Kế thừa thành tựu khoa học từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai. - Nhu cầu về đời sống vật chất con người nâng cao. - Cần hướng giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số, dịch bệnh,... - Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặt ra nhu cầu sáng chế các loại vũ khí mới. - Cạn kiệt tài nguyên, khủng hoảng năng lượng. - Sự phát triển kinh tế ở các nước tư bản. Những thành tựu cơ bản * Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 9.2 đến 9.8 hãy nêu những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba. Giới thiệu thành tựu tiêu biểu nhất? Trả lời: a, Thành tựu cơ bản cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba là tự động hoá dựa vào máy tính, internet, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử,… - Năm 1946, máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ. Sự ra đời của máy tỉnh điện tử đã dẫn đến tự động hoá trong quá trình sản xuất. - Internet: + Năm 1957, Văn phòng Xử lý Công nghệ thông tin của Cơ quan nghiên cứu các Dự án kĩ thuật cao Mỹ (ARPA) đã phát minh ra Internet. + Năm 1969, internet được khai thác sử dụng. + Năm 1990, kĩ sư mạng điện toán người Anh tên là Tim Béc-nơ-ly, đã sáng tạo ra công cụ đơn giản và hầu như miễn phí để thu thập thông tin từ internet - một giao thức mang tên World Wide Web (WWW). + Từ năm 1991, khi WWW bắt đầu đi vào hoạt động, web và internet phát triển động nhất với tốc độ chóng mặt. => Sự ra đời của máy tính cá nhân, hệ điều hành, internet và trình duyệt web đã đánh dấu sự ra đời của cuộc cách mạng số hoá. - Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đây, máy vi tính được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu,... - Nhiều thiết bị điện tử từng bước được chế tạo, như thiết bị viễn thông (điện thoại, ti-vi,...), thiết bị thu thanh và truyền hình (ra-đa, kinh thiên văn, vệ tinh nhân tạo,...), thiết bị y tế (tia X-quang, bức xạ,...),... - Bên cạnh đó con người còn đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực: chế tạo vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, giao thông vận tải và thông tin liên lạc, sử dụng nguồn năng lượng mới, công nghệ sinh học,… b, Giới thiệu về chiếc máy tính điện tử số đầu tiên - ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Computer) là máy tính điện tử số đầu tiên do Giáo sư Mô-sờ-ly và học trò thiết kế vào năm 1943, được hoàn thành vào năm 1946. Đây là một máy tính khổng lồ với chiều dài 20 m, chiều cao 2,8 m. - ENIAC bao gồm: 18000 đèn điện tử, 1500 công tắc tự động, nặng hơn 30 tấn và tiêu thụ 140 KW/giờ. Máy tính có khả năng thực hiện 5000 phép toán cộng trong một giây. Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư Bối cảnh lịch sử * Đọc thông tin và quan sát sơ đồ 9.2, hãy trình bày bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư? Trả lời: - Bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: + Tiền đề từ những thành tựu của ba cuộc cách mạng trước đó. + Nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người. + Toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đem lại những cơ hội và thách thức đối với các nước. + Khủng hoảng tài chính, nợ công, suy thoái kinh tế toàn cầu. Những thành tựu cơ bản * Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình 9.9 đến 9.12 hãy trình bày những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Giới thiệu một thành tựu tiêu biểu nhất? Trả lời: a, Những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là kĩ thuật số, công nghệ sinh học và sự phát triển công nghệ liên ngành, đa ngành. - Kĩ thuật số gồm những yếu tố cốt lõi là Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật và Dữ liệu lớn. + Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như nhà máy thông minh, Rô-bốt thông minh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng,... + Internet kết nối vạn vật có phạm vi ứng dụng rất rộng lớn, điển hình như điều hành sản xuất, xe thông minh, nhà máy thông minh, giao thông vận tải, quản lí môi trường, mua sắm thông minh, học tập trực tuyến,… + Dữ liệu lớn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như sản xuất, xây dựng, giao thông vận tải, quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo,... - Công nghệ sinh học và sự phát triển của các công nghệ liên ngành, đa ngành,... cũng đạt nhiều thành tựu to lớn. + Công nghệ sinh học gắn kết với nhiều lĩnh vực trong sản xuất và cuộc sống như chọn tạo giống cây trồng vật nuôi mang các đặc tỉnh mới, chế biến và bảo quản thực phân, sản xuất các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật,… + Ba công nghệ chủ yếu tác động đến sự thay đổi cuộc sống con người là công nghệ gen (công nghệ di truyền), nuôi cấy mô và nhân bản. - Ngoài ra, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn đạt nhiều thành tựu trên lĩnh vực vật lí với rô-bốt thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, công nghệ na-nô, các vật liệu mới, điện toán đám mây,... b, Giới thiệu về trí tuệ nhân tạo (AI) - Trí tuệ nhân tạo là khoa học và kĩ thuật sản xuất máy móc thông minh, đặc biệt là các chương trình máy tính thông minh. - Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như nhà máy thông minh, Rô-bốt thông minh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng,... - Trí tuệ nhân tạo đã góp phần không nhỏ trong việc giúp con người tiết kiệm sức lao động, đẩy nhanh quá trình tự động hoá và sổ hoá nền kinh tế với chi phí rẻ hơn so với những cách thức truyền thông. Ý nghĩa, tác động của Cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư Ý nghĩa * Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 9.3, các hình 9.13 đến 9.15 hãy làm rõ ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đối với sự phát triển kinh tế của thế giới. Hãy làm rõ ý nghĩa đó qua một ví dụ cụ thể? Trả lời: - Ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư: + Với sự xuất hiện của nền sản xuất dựa trên công nghệ điện tử, mức độ đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn. + Việc sử dụng người máy công nghiệp được coi là phương tiện kĩ thuật quan trọng hợp thành chương trình hiện đại hoá toàn bộ nên sản xuất, tạo ra các ngành sản xuất tự động, năng suất lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người. + Việc sử dụng máy điện toán trong thiết kế, chế tạo máy, lĩnh vực hàng không, tên lửa, vũ trụ, điện tử, đã cho phép giải quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất của công nghiệp hiện đại và đem lại hiệu quả kinh tế to lớn. + Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội. + Đưa nhân loại sang nền văn minh thông tin. + Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới. - Ví dụ: trong những năm đầu thế kỉ XX, đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế mới chỉ là 10 – 20% thì đến những năm cuối thế kỉ XX, đóng góp đó đã tăng lên 75 – 80%. Tác động * Đọc thông tin và quan sát Bảng 9, Hình 9.16 hãy phân tích tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đối với xã hội, văn hóa. Việt Nam đã và đang thích nghi với cuộc cách mạng đó như thế nào? Trả lời: a, Tác động đối với xã hội, văn hóa - Tác động tích cực: + Mở rộng giao lưu và quan hệ giữa con người với con người. + Thúc đẩy các cộng đồng, các dân tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn. + Đưa tri thức xâm nhập sâu vào nền sản xuất vật chất. + Tác động mạnh mẽ đến xu hướng tiêu dùng của người dân. - Tác động tiêu cực: + Làm tăng sự lệ thuộc của con người vào công nghệ, như: máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống Internet… + Phát sinh tình trạng văn hóa “lai căng”. + Nguy cơ đánh mất văn hóa truyền thống. + Xung đột giữa nhiều yếu tố, giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại. b, Sự thích nghi của Việt Nam - Việt Nam hiện đang là quốc gia có tốc độ phát triển mạnh mẽ về viễn thông và công nghệ thông tin. - Công nghệ thông tin đang được phổ cập rộng rãi đến người dân và ứng dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội. * Lập bảng mô tả những thành tựu tiêu biểu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư? * Hãy nêu và phân tích tác động của một thành tựu từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đến cuộc sống của bản thân em? Trả lời: * Cách mạng công nghiệp lần ba: - Thành tựu: máy tính điện tử và Internet. - Tác động tới bản thân em: máy tính điện tử có kết nối Internet đã hỗ trợ em trong quá trình học tập (ví dụ: học online; tìm kiếm, tra cứu thông tin…), giải trí (ví dụ: xem phim, chơi game…). * Cách mạng công nghiệp lần tư: - Thành tựu: Internet kết nối vạn vật. - Tác động tới bản thân em: nhờ các thành tựu công nghệ về Internet kết nối vạn vật, em có thể: + Mua sắm trực tuyến (thông qua các sàn thương mại, như: Tiki, Shoppe, Sendo…; các website bán hàng…). + Tìm kiếm thông tin, học tập trực tuyến. + Trò chuyện trực tuyến với bạn bè, người thân. * Hãy nêu một số giải pháp để khắc phục những tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đối với con người? Lời giải: - Một số giải pháp để khắc phục những tác động tiêu cực của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư: + Luôn không ngừng học hỏi, tiếp cận những tri thức mới để bản thân không bị lạc hậu. + Tiếp thu những thành tựu văn minh tiến bộ của nhân loại nhưng vẫn gìn giữ, bảo tồn những nét văn hóa bản sắc của dân tộc + Coi trọng việc bảo vệ thông tin cá nhân của bản thân và người khác + Giành nhiều thời gian quan tâm đến gia đình, bạn bè, người thân… hạn chế tối đa thời gian sử dụng các thiết bị điện tử (nếu chỉ để giải trí). * Hãy làm sáng tỏ nhận định của Cờ-lau Xva-bơ: “Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. Bây giờ, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang nảy sinh từ cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, nó kết hợp các công nghệ lại với nhau, làm mờ ranh giới giữa vật lí, kĩ thuật số và sinh học”? Trả lời: * Nhận định của Cờ-lau Xva-bơ chính xác * Chứng minh: - Cách mạng công nghiệp lần thứ ba sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hóa sản xuất. + Năm 1946, máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ, chạy bằng điện tử chân không, Sự ra đời của máy tính điện tử đã dẫn đến tự động hoá trong quá trình sản xuất. Máy tự động và hệ thống máy tự động không chỉ làm việc thay con người, mà còn có thể “nghĩ” thay con người. Đển những năm 90 của thế kỉ XX, nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề đã được điều khiển bằng máy tính. + Cùng với sự ra đời và phát triển của internet, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đây, máy vi tính được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu. + Các thiết bị điện tử (thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và mạch điện tử) được chế tạo... đã trực tiếp làm tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm... - Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang làm mờ ranh giới giữa vật lí, kĩ thuật số và sinh học. + Thành tựu cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 là: kĩ thuật số (với 3 yếu tố cốt lõi là: trí tuệ nhân tạo; Internet kết nối vạn vật; dữ liệu lớn); công nghệ sinh học và sự phát triển công nghệ liên ngành, đa ngành… Tuy vậy, ranh giới giới giữa các lĩnh vực này ngày càng bị xóa mờ. Ví dụ: + Xe tự lái là thành tựu trên lĩnh vực vật lí nhưng cũng đồng thời được ứng dụng trí tuệ thông minh (AI). + Trí tuệ nhân tạo (AI) cũng được ứng dụng trong việc giải mã gen (thuộc lĩnh vực công nghệ sinh học).
* Tháp Ép-phen (Pháp) được khánh thành vào ngày 31 - 3 - 1889 sau 21 tháng xây dựng. Tháp nặng 7000 tấn, cao 300 mét, được làm từ 18000 thanh thép nối với nhau bởi 2,5 triệu chiếc đinh tán. Tháp Ép-phen là một thành tựu tiêu biểu của Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại, là niềm tự hào của dân Pháp nói chung và Pa-ri nói riêng. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? Thành tựu, ý nghĩa và tác động của nó ra sao? Trả lời:  a, Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: - Bối cảnh : + Tác động từ các cuộc phát kiến địa lí (thế kỉ XV - XVI) đã thúc đẩy kinh tế công - thương nghiệp phát triển, thị trường mở rộng. + Giai cấp tư sản lên cầm quyền sau các cuộc cách mạng tư sản. + Nông dân mất đất, trở thành lao động tự do, để có thể nuôi sống bản thân và gia đình, họ buộc phải tới làm thuê tại các nhà máy, công xưởng... + Những cải tiến, tiến bộ về kĩ thuật trong các công trường thủ công. - Thành tựu: + Năm 1769, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước đơn hướng. Đến năm 1782, ông chế tạo thành công chiếc máy hơi nước song hướng. + Động cơ đốt trong ra đời. + Đầu thế kỉ XX, xe lửa và tàu thủy chạy bằng hơi nước ra đời. b, Cách mạng công nghiệp lần thứ hai: - Bối cảnh: + Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là tiền đề của cách mạng công nghiệp lần thứ hai. + Các nước Âu - Mĩ hoàn thành các cuộc cách mạng tư sản. + Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa độc quyền. + Lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt trình độ cao. - Thành tựu: + Phát minh về điện năng và động cơ điện. + Động cơ đốt trong và kĩ thuật luyện kim được cải tiến. + Công nghiệp hoá học ra đời. + Phát minh ra máy điện tín. + Phát minh và sản xuất ô tô, máy bay. c, Ý nghĩa của cách mạng công nghiệp:  + Làm thay đổi diện mạo các nước tư bản; giúp năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với lao động thủ công; tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn. + Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế lao động tay chân của con người bằng lao động của máy móc, chuyển nền sản xuất thủ công sang cơ khí hoá. + Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã chuyển nền sản xuất từ cơ khí hoá sang điện khi hoá, làm thay đổi căn bản nên sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa. + Cách mạng công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy những chuyển biển mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất Bối cảnh lịch sử * Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 8.1, Hình 8.2, hãy: Cho biết cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? Giải thích tại sao cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất lại diễn ra đầu tiên ở Anh? Trả lời: * Bối cảnh lịch sử: - Kinh tế: Kế thừa thành tựu từ các cuộc phát kiến địa lý kéo dài từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVI. Giao thương trên biển phát triển thúc đẩy nền kinh tế công, thương nghiệp và một mạng lưới thị trường mang tính mở rộng. - Tình hình chính trị: Các cuộc cách mạng tư sản tạo điều kiện nắm quyền lực cho giai cấp tư sản. - Tình hình xã hội: Tư sản chiếm đất và nông dân mất ruộng đất trở thành người lao động tự do. - Áp dụng thành tựu khoa học: Cải tiến và sử dụng kỹ thuật mới tiên tiến trong các công trường thủ công. => Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được tạo dựng trên những nền tảng căn bản: Kinh tế, chính trị- xã hội và khoa học. * Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất lại diễn ra đầu tiên ở Anh vì: - Về kinh tế: Công xưởng thủ công áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất và Anh là nước sáng chế ra máy kéo sợi bằng sức nước (tiết kiệm sức người và tăng thêm lợi nhuận). - Về chính trị : Anh là nước tiến hành cách mạng tư sản, cách mạng tư sản Anh là một cuộc cách mạng thành công và có sức lan tỏa rộng. Những thành tựu cơ bản * Đọc thông tin và quan sát các hình từ 8.3 đến 8.7 hãy cho biết cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đạt được những thành tựu cơ bản nào. Thành tựu nào có vai trò quan trọng nhất? Vì sao? Trả lời: - Thành tựu cơ bản của cách mạng công nghiệp: + 1769, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước đơn hướng. Đến năm 1782, ông chế tạo thành công chiếc máy hơi nước song hướng. + Động cơ đốt trong ra đời, tiêu biểu là các phát minh của: Giôn Bác-bơ (năm 1791), Thô-mát Mít (1794), Giôn Ste-phen (1789)… + Đầu thế kỉ XX, xe lửa và tàu thủy chạy bằng hơi nước ra đời. Tiêu biểu là: đầu màu xe lửa do Xti-phen-xơn chế tạo (năm 1814); tàu thủy Phơn-tơn.. - Thành tựu có vai trò quan trọng nhất là: phát minh ra động cơ hơi nước. Vì: + Trước khi máy hơi nước ra đời, con người đã sử dụng một số loại máy móc chạy bằng sức nước. Tuy nhiên, hạn chế của những máy móc này là phải: xây dựng nhà máy gần bờ sông nước chảy xiết, xa khu dân cư. Vào mùa đông, nước bị đóng băng, nên nhà máy buộc phải ngừng hoạt động. + Khi máy hơi nước ra đời đã khắc phục được những nhược điểm trên. Máy hơi nước có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi địa điểm… không những vậy, nhờ phát minh này của Giêm Oát mà động cơ hơi nước được áp dụng rộng rãi trong mọi ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành giao thông vận tải (ví dụ: đầu máu xe lửa chạy bằng hơi nước; tàu thủy chạy bằng hơi nước…). Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ hai Bối cảnh lịch sử * Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 8.2 hãy cho biết cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào? Trả lời: - Bối cảnh diễn ra cuộc cách mạng công nghiệp lần 2: + Thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất là tiền đề của cách mạng công nghiệp lần 2. + Các nước Âu - Mĩ hoàn thành các cuộc cách mạng tư sản. + Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa độc quyền. + Lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt trình độ cao. Những thành tựu cơ bản * Đọc thông tin và quan sát các hình từ 8.8 đến 8.11 hãy cho biết cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai nào đã đạt được những thành tựu cơ bản nào? Trả lời: Thành tựu cơ bản của cách mạng công nghiệp lần 2: - Thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp: + Phát minh về điện của các nhà bác học như Ghê-oóc Xi-môn Ôm (1789 - 1854) người Đức, Mai-cơn Pha-ra-đây (1791 - 1867) người Anh, Giêm Pre-xcốt Giun (1818 - 1889) người Anh, E.K.Len-xơ (1804 - 1865) người Nga,... + Năm 1879, Thô-mát E-đi-xơn phát minh ra bóng đèn điện. + Năm 1891, kĩ sư người Nga là Đô-rô-vôn-xki đã chế tạo thành công máy phát điện và động cơ điện xoay chiều. + Động cơ đốt trong và kĩ thuật luyện kim được cải tiến. + Công nghiệp hoá học ra đời. - Thành tựu trong lĩnh vực thông tin liên lạc: Phát minh ra máy điện tín. - Thành tựu trong lĩnh vực giao thông vận tải: + Phát minh và sản xuất ô tô, máy bay. + Dầu đi-e-zen trở thành nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. Ý nghĩa, tác động của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai Ý nghĩa * Đọc thông tin hãy nêu ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đối với sự phát triển kinh tế? Lời giải: - Ý nghĩa của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai: + Làm thay đổi diện mạo các nước tư bản; giúp năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với lao động thủ công; tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn. + Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế lao động tay chân của con người bằng lao động của máy móc, chuyển nền sản xuất thủ công sang cơ khí hoá. + Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã chuyển nền sản xuất từ cơ khí hoá sang điện khi hoá, làm thay đổi căn bản nên sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa. + Cách mạng công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy những chuyển biển mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải. Tác động * Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 8.3 các hình 8.12, 8.13 hãy phân tích tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đối với xã hội, văn hóa? Trả lời: - Tác động đối với xã hội: + Hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản là: tư sản và vô sản hình thành. + Sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản làm xuất hiện mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư bản. Đó chính là nguyên nhân sâu xa dần đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản. + Làm xuất hiện nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân, điển hình là các thành phố Luân Đôn, Pa-ri, Béc-lin, Niu Y-ooc,... - Tác động đối với văn hóa: + Thúc đẩy giao lưu, kết nối văn hóa toàn cầu. + Rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian. + Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người. + Hình thành lối sống, tác phong công nghiệp. * Lập bảng thể hiện những thành tựu tiêu biểu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai? Trả lời:       * Thành tựu nào của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai có ý nghĩa nhất? Vì sao? Trả lời: - Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, thành tựu có vai trò quan trọng nhất là: động cơ hơi nước. Vì: + Trước khi máy hơi nước ra đời, con người đã sử dụng một số loại máy móc chạy bằng sức nước. Tuy nhiên, hạn chế của những máy móc này là phải: xây dựng nhà máy gần bờ sông nước chảy xiết, xa khu dân cư. Vào mùa đông, nước bị đóng băng, nên nhà máy buộc phải ngừng hoạt động. + Khi máy hơi nước ra đời đã khắc phục được những nhược điểm trên. Máy hơi nước có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi địa điểm… không những vậy, nhờ phát minh này của Giêm Oát mà động cơ hơi nước được áp dụng rộng rãi trong mọi ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành giao thông vận tải (ví dụ: đầu máu xe lửa chạy bằng hơi nước; tàu thủy chạy bằng hơi nước…). - Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai, thành tựu có vai trò quan trọng nhất là: điện năng và các loại động cơ điện. Vì: + Điện năng là một nguồng năng lượng mới được phát minh ra và có khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Cho tới hiện nay (đầu thế kỉ XXI), điện vẫn là một trong những nguồn năng lượng thiết yếu trong cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của con người. + Với việc phát minh ra điện và các động cơ điện, nền sản xuất của con người đã có sự chuyển biến từ cơ giới hóa sang điện khí hóa. * Nêu và phân tích một thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai tác động đến cuộc sống của bản thân em? Trả lời: * Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: - Thành tựu: Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước. - Tác động đến cuộc sống của em: Em có dịp tham quan bảo tàng Hà Nội (đường Phạm Hùng, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội) và đã được chiêm ngưỡng chiếc đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước mang số hiệu 141-179. Chiếc đẩu máy xe lửa này được các kĩ sư Xí nghiệp đầu máy xe lửa Gia Lâm thiết kết vào năm 1964 - 1970, theo kiểu dáng công nghệ của thương hiệu đầu máy Mikado (Pháp). Đầu máy có một nồi hơi mang thể thể tích khoảng 4m3, phía sau là toa nhiên liệu có khả năng chứa 10 tấn than và 16m3 nước, đủ để kéo 20 toa khách lưu thông trên đoạn đường dài 50km. * Cách mạng công nghiệp lần thứ hai: - Thành tựu: Năng lượng điện. - Tác động đến cuộc sống của em: Điện là một trong những nguồn năng lượng thiết yếu, rất quan trọng đối với cuộc sống sinh hoạt và học tập của bản thân em. Vì, hầu hết các loại máy móc, thiết bị trong gia đình hay ở trường học… của em đều sử dụng nặng lượng điện. Ví dụ như: Máy tính, Tivi, tủ lạnh, điều hòa, máy chiếu, máy in… * Hãy làm sáng tỏ nhận định của Cờ-lau Xva-bơ: “Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơ giới hóa sản xuất. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt.”? Trả lời: - Nhận định của Cờ-lau Xva-bơ là chính xác. - Chứng minh: + Trước khi cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra, con người chủ yếu lao động dựa vào sức mạnh của cơ bắp (lao động thủ công); hoặc sử dụng một số loại máy móc chạy bằng năng lượng gió (cối xay gió…) và nước. Tuy vậy, do còn nhiều hạn chế, nên năng suất lao động của con người chưa cao; khối lượng sản phẩm sản xuất ra chưa nhiều và các loại năng lượng gió, nước ở thời điểm này vẫn chưa thể tạo ra sự chuyển biến căn bản trong đời sống sản xuất. + Cuối thế kỉ XVIII, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước có thể hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi địa điểm… sau đó, máy hơi nước nhanh chóng được ứng dụng trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau, như: sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải… Lúc này, các loại máy móc đã thay thế sức lao động chân tay của con người, giúp nền sản xuất có sự chuyển biến mạnh mẽ từ: sản xuất thủ công sang cơ khí hóa. + Từ nửa sau thế kỉ XIX, phát minh của các nhà khoa học như: Ghê-oóc Xi-môn Ôm, Mai-cơn Pha-ra-đây, Giêm Pre-xcốt Giun, E.K.Len…đã mở ra khả năng ứng dụng một nguồn năng lượng mới - đó là năng lượng điện. Rất nhanh sau đó, điện năng đã được ứng rộng rãi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, đưa nền của con người từ cơ giới hóa chuyển sang điện khí hóa.
Tác giả - Nguyễn Khuyến (1835 – 1909). - Quê quán: Ý Yến, Nam Định. - Phong cách nghệ thuật: Vừa trào phúng, vừa trữ tình, nhuốm đậm tư tưởng lão Trang và triết lý phương Đông. - Tác phẩm chính: Quế Sơn thi tập, Yên Đổ thi tập, Bách Liêu thi văn tập,… Tác phẩm - Thể loại: Thơ Đường luật. - Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được sáng tác khi tác giả ở ẩn ở quê nhà. Bài thơ được trích trong chùm thơ ba thơ thu của Nguyễn Khuyến. - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. - Bố cục: 2 câu đầu: Không gian câu cá mùa thu. 4 câu tiếp: Cảnh thu ở đồng bằng Bắc Bộ. 2 câu cuối: Tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Tóm tắt: Bài thơ được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến ở ẩn tại quê nhà. Mùa thu câu cá với hình ảnh của làng quê Bắc Bộ khi tiết trời vào thu với cái se lạnh của gió, sự tình lặng của cảnh vật. Qua đó thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, gia đình, bạn bè; phản ánh cuộc sống của những con người cực khổ, thuần hậu, chất phác. - Giá trị nội dung: Miêu tả bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ.  Thể hiện tình yêu quê hương đất nước của tác giả. - Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ tinh tế, trong sáng. Sử dụng thành công biện pháp tả cảnh ngụ tình. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Chú ý cách gieo vần và sử dụng từ láy, từ chỉ màu sắc và âm thanh? Trả lời: - Bài thơ gieo vần chân: "eo" - “tử vận”, oái oăm, khó làm à Vần "eo" giúp diễn tả không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc cá nhân. - Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng". - Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" - "khẽ đưa vèo", "tầng mây" - "lơ lửng". - Hòa sắc tạo hình: Bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi. * Những câu thơ nào diễn tả trạng thái tĩnh và động của cảnh vật? Trả lời: - Trạng thái tĩnh: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,  - Trạng thái động: Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo, Cá đâu đớp động dưới chân bèo. Trả lời câu hỏi cuối bài * Từ những thông tin mà em tìm hiểu được, hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bài thơ Câu cá mùa thu. Xác định bố cục của bài thơ? Trả lời: - Bố cục: 2 phần + Phần 1 (6 câu thơ đầu): Cảnh mùa thu ở vùng quê Bắc bộ. + Phần 2 (2 câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình. - Hoàn cảnh sáng tác: + Câu cá mùa thu nằm trong chùm ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh. + Được viết trong thời gian khi Nguyễn Khuyến về ở ẩn tại quê nhà. * Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ nào? Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ? Trả lời: - Chủ thể trữ tình đã quan sát cảnh vật từ những góc độ: + Điểm nhìn của tác giả từ chiếc thuyền câu. Cảnh vật được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần. Từ không gian ao làng bên trong thu mở rộng thành không gian mùa thu… => Cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động. - Phân tích các hình ảnh và từ ngữ trong bài thơ để thấy được nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ: + Màu sắc: "nước trong veo", "sóng biếc", "trời xanh ngắt", "lá vàng". + Đường nét chuyển động: "sóng" - "hơi gợn tí", "lá" - "khẽ đưa vèo", "tầng mây" - "lơ lửng". + Hòa sắc tạo hình: Bao trùm lên cảnh vật là một màu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sông, xanh tre, xanh trời, xanh bèo và có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi. + Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng “bé tẻo teo”. => Đó là nét riêng vùng đồng bằng Bắc Bộ. => Bức tranh thu trong sáng, thanh đạm mang hồn dân dã của làng quê nước Việt. * Em có nhận xét gì về không gian được khắc họa trong bài thơ? Không gian ấy có liến quan như thế nào đến cuộc sống, tâm trạng của một nhà nho ẩn dật như Nguyễn Khuyến? Trả lời: Không gian trong Thu điếu: Tĩnh lặng, phảng phất buồn: - Cảnh thu đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn: nước “trong veo” trên một không gian tĩnh, vắng người, ngõ trúc quanh co khách vắng teo. - Các chuyển động rất nhẹ, rất khẽ, không đủ tạo ra âm thanh. - Đặc biệt câu thơ cuối tạo được một tiếng động duy nhất: "Cá đâu đớp động dưới chân bèo" => Không phá vỡ cái tĩnh lặng, mà ngược lại nó càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật => Thủ pháp lấy động nói tĩnh. => Không gian đem đến sự cảm nhận về một nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ. Bài thơ nói chuyện câu cá mà thực ra người đi câu cá không chú ý gì vào việc câu cá. Tâm sự của người câu cá là chính là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến. => Tâm hồn gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc. * Qua bài thơ Thu điếu, em hiểu gì về tình cảm, nỗi lòng của nhà thơ với thiên nhiên, đất nước? Trả lời: - Cõi lòng nhà thơ đã hòa vào trời thu, cảnh thu. Cảnh thu rất đẹp, rất sinh động. Phải yêu thiên nhiên, đất nước thì tác giả mới vẽ ra được một bức tranh thiên nhiên cảnh thu với màu sắc sống động, tươi sáng, mang một nét đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.  - Đặc biệt, hai câu thơ cuối thể hiện tấm lòng của nhà thơ: Tựa gối buông cần lâu chẳng được/ Cá đâu đớp động dưới chân bèo. => Tác giả đi câu cá nhưng thực chất là suy tư, ngẫm ngợi về chuyện dân, chuyện nước, về nhân tình thế thái. Tác giả tuy ở ẩn nhưng không quay lưng với cuộc đời, vẫn nặng lòng với thời cuộc, với đất nước.  * Tìm đọc hai bài Thu vịnh và Thu ẩm của Nguyễn Khuyến, từ đó, chỉ ra một số nét chung của chùm thơ và nét riêng của mỗi bài? Trả lời: Điểm giống nhau - Đều tả cảnh thu. Bút pháp của Nguyễn Khuyến đạt tới sự thống nhất cao ở cả ba bài thơ thu, đều thể hiện sự gắn bó với quê hương làng cảnh. - Đều thể hiện tâm trạng buồn của nhân vật trữ tình. - Cách sử dụng tiếng Việt đạt tới trình độ tinh tế tài hoa. Điểm khác nhau - Ở điểm nhìn thu của nhân vật trữ tình. - Thu ẩm (Uống rượu mùa thu), Thu điếu (Câu cá mùa thu). Thu vịnh (Mùa thu làm thơ). * Em hãy chuyển các câu thơ tả cảnh mùa thu trong bài Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến thành một đoạn văn miêu tả (khoảng 8-10 dòng)? Trả lời: Khung cảnh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ thật đẹp. Ao thu có chút se lạnh nước trong ao thì trong vắt. Điểm giữa ao là chiếc thuyền câu nhỏ bé. Làn sóng nước nhấp nhô từng đợt li ti, tạo cảm giác bồng bềnh, nhẹ nhàng trôi. Những chiếc lá vàng trên cảnh thổi bị những cơn gió thu nhẹ nhàng thổi bay trên bầu trời cao rộng. Trên trời tầng mây lơ lửng, xanh ngắt, mát mẻ và dịu dàng. Không gian yên tĩnh, lặng lẽ chỉ có những âm thanh nhỏ bé như tiếng cá đớp động. Hình ảnh người thi sĩ ôm cần thả hồn mình vào không gian đó như điểm nhấn nổi bật cho bức tranh thiên nhiên thơ mộng.
Tác giả    - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh    - Quê hương: Làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.    - Gia đình: Nguyễn Ái Quốc sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo. Thân sinh là cụ Nguyễn Sinh Sắc, ông lớn lên trong một môi trường nho học. Thân mẫu là Bà Hoàng Thị là một người phụ nữ hiền hậu, hết lòng vì chồng con. Các anh chị em đều là những người tích cực tham gia các hoạt động yêu nước chống thực dân.    - Cuộc đời:    + Thuở nhỏ đã tiếp thu được truyền thống yêu nước, lòng nhân ái từ gia đình và quê hương đất nước.    + 10 năm sống ở Huế - tiếp xúc với nhiều sách báo Pháp, với nền văn hóa mới và những bàn luận về các phong trào chống Pháp của các sĩ phu yêu nước.    + 05/06/1911, Người lên con tàu Đô đốc Latútsơ Tơrêvin sang Pháp, để nghiên cứu các học thuyết cách mạng.    + 1911 - 1917, Người đã đến nhiều nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ.    + Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, tìm ra con đường cứu nước.    + Tháng 10/1934, Người được vào học Trường Quốc tế Lênin, Người học đầy đủ các môn lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.    + Năm 1941, Người trở về Việt Nam và lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc.    + Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.    - Sự nghiệp văn học:    + Quan điểm sáng tác nghệ thuật: Văn nghệ là vũ khí, nghệ sĩ là chiến sỹ vì văn chương phải phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chống lại cái ác, cái bất công ngang trái.    + Sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc nổi bật ở 3 thể loại: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.    - Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh:    + Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc; Chuyện con rùa; Những con người biết mùi hun khói; Vi hành; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu; Nhật ký chìm tàu;....    + Thơ: Nhật kí trong tù; Tức cảnh Pác Bó; Cảnh khuya; Đi thuyền trên sông Đáy; Lên núi; Rằm tháng giêng; Tặng cụ Bùi Bằng Đoàn; …    + Văn nghị luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966); Bản Di chúc (1965-1969);.... Tác phẩm    - Bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập:    + Trên thế giới: Quân Đồng Minh giành chiến thắng, Nhật đầu hàng Đồng minh. Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào miền Bắc và quân đội Anh tiến vào miền Nam nước ta. Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.    + Trong nước: Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”.    - Tác phẩm là lời tố cáo, vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt thời kì đô hộ. Qua đó, tuyên bố nền độc lập, khẳng định chủ quyền đất nước, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và thể hiện lòng quyết tâm bản vệ nền độc lập, tự do của dân tộc. Đọc - hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài    * Những biện pháp tu từ nào được vận dụng trong phần này?    Trả lời:    - Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”.    - Biện pháp lặp từ “chúng”: “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”.    - Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta: Thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học, cướp ruộng đất, rừng mỏ, hàng trăm thứ thuế vô lý,…    * Chú ý các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết?    Trả lời:    - Bằng chứng khách quan:    + “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.    + “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp”.    + “Trước ngày mồng 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật, bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa”.    - Ý kiến chủ quan:    + “Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn”.    + “…chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị…”.    + “Tuy vậy, đối với Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo”.    * Những câu văn nào thể hiện tính chất “tuyên ngôn”?    Trả lời:    - Những câu văn thể hiện tính chất “tuyên ngôn”:    + “Bởi thế cho nên, chúng tôi - Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới - Đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam. Xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”.    + “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”    * Chú ý tính biểu cảm của văn bản?    Trả lời:    - Tính mạnh mẽ, đanh thép: “chúng tôi - chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố…”.    - Căm phẫn về những tội ác của thực dân Pháp.    - Niềm tự hào giành lại độc lập và ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập đó. Trả lời câu hỏi cuối bài    * Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập?    Trả lời:    - Trên thế giới:    + Quân Đồng Minh giành chiến thắng, Nhật đầu hàng Đồng minh.    + Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào miền Bắc và quân đội Anh tiến vào miền Nam nước ta.    + Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.    - Trong nước:    + Cách mạng tháng Tám thành công.    + Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân.    + Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.    + Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”.    * Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập là gì và hướng tới những đối tượng nào?    Trả lời:    - Mục đích:    + Khẳng định chủ quyền, quyền tự chủ, bất khả xâm phạm của nhân dân ta.    + Vạch trần bộ mặt, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân.    + Thể hiện khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập tự do.    - Đối tượng:    + Phe Đồng minh và nhân dân thế giới.    + Kẻ thù âm mưu chiếm lại nước ta (Pháp, Mĩ).    + Đồng bào cả nước.    * Phân tích lô gích lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập theo trình tự: Mở đầu nêu luận đề gì? Phát triển luận đề bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào? Kết thúc ra sao?    Trả lời:    - Mở đầu: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn. Người trích dẫn từ hai tuyên ngôn của chính những đế quốc xâm lược (Pháp và Mĩ), nói về quyền tự do con người. Đáng nói, các quốc gia này đã không tuân thủ những nguyên tắc mà chính họ đã tuyên bố.     - Phát triển luận đề: Sử dụng hệ thống luận điểm và lí lẽ thể hiện những tội ác và hành động vi phạm quyền tự do con người của thực dân:    + Về chính trị: Chúng thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học,…    + Về kinh tế: cướp ruộng đất, rừng mỏ,hàng trăm thứ thuế vô lý,…    + Các dẫn chứng lịch sử phủ định lập luận sai lầm và gian xảo của Pháp rằng họ đã "bảo hộ" nước ta: Năm 1940, khi Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp đã đầu hàng, mở cửa nước ta cho Nhật. Trong vòng năm năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật.    - Kết thúc: Sau khi kết hợp cả hai yếu tố lí lẽ và bằng chứng, Người đưa ra tuyên bố mạnh mẽ, tràn đầy tinh thần tự hào, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.     * Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: từ ngữ, biện pháp tu từ, cấu trúc câu, câu khẳng định và câu phủ định?    Trả lời:    - Từ ngữ: sử dụng các động từ mạnh như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy". Bằng cách sử dụng các hình ảnh này, Người đã bộc lộ rõ tính dã man, tàn bạo của bọn thực dân.    - Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh và liệt kê làm nổi bật sự tàn ác của Pháp đối với dân tộc ta, tăng giá trị biểu đạt cho tác phẩm:    + Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”.    + Biện pháp điệp từ “chúng”.    + Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”    - Cấu trúc câu: Cách sử dụng câu văn ngắn gọn, rõ ràng giúp truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu, tạo nên giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ.    - Câu khẳng định: Lời tuyên bố với cả thế giới về nền độc lập của dân tộc ta: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập…”    - Câu phủ định: Nhằm phản bác những lập luận sai lầm, tạo lên chất đanh thép cho câu văn “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”.    * Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính luận chiến, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập?    Trả lời:    - Tính luận chiến :    + Thể hiện trong việc sử dụng lập luận logic. Người đã dùng lí lẽ của chính kẻ thù để làm cơ sở cho bản Tuyên ngôn thông qua lời trích dẫn từ hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp.    + Lí lẽ, dẫn chứng cụ thể về những hành động tàn bạo của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Tác giả thể hiện tội ác của chúng qua cả chính trị và kinh tế.    - Tính cảm xúc:    + Lời văn mang tính thuyết phục cao với ngôn ngữ đanh thép, kết hợp với những câu văn mang tính chất khẳng định và phủ định: “Trong vòng năm năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật"; “chúng tôi - Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới - Đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp..”.    + Sử dụng ngôn ngữ tạo ấn tượng mạnh, giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu các cuộc khởi nghĩa", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy".    * Theo em, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Sông núi nước Nam (khuyết danh) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập?    Trả lời:    - Tư tưởng: Hướng đến khẳng định chủ quyền, độc lập và tự do của nhân dân và đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, cả ba tác phẩm đều hướng đến việc tố cáo, vạch trần bộ mặt tàn độc và xảo trá của quân giặc, đồng thời ca ngợi, tôn vinh con người Việt Nam.    - Cảm hứng: Cả ba tác phẩm đều được xuất phát từ cảm hứng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.    - Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập: Là văn bản pháp lý đặt cơ sở cho việc khẳng định chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần kiên cường quyết giữ vững nền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.    * Em thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập? Vì sao?    Trả lời:    Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, em tâm đắc nhất đoạn văn nêu lên những tội ác của quân xâm lược đối với nhân dân ta. Bởi lẽ, đoạn văn đã thể hiện lập luận logic và những lí lẽ vô cùng thuyết phục. Người đã đưa ra những lập luận rõ ràng về tội ác của kẻ thù trên cả kinh tế lẫn chính trị, bên cạnh đó là hệ thống dẫn chứng được sắp xếp từ thấp đến cao những tội ác của chúng. Mỗi câu văn đều mang nặng nhiều cảm xúc, đưa đến nỗi xót xa, thương tiếc sâu sắc trong trái tim em. Tuy chỉ bằng lời lẽ ngắn gọn, câu từ hàm súc, nhưng đoạn văn đã tạo nên những hình ảnh giàu sức gợi về một thời kì lịch sử đầy đau đớn và tối tăm. Dẫu là vậy, cha ông ta vẫn không chùn bước, họ đã đấu tranh kiên cường và bất khuất. Em cảm thấy vô cùng biết ơn những hi sinh và biết bao xương máu cha ông đã đổ xuống để gây dựng nên đất nước Việt Nam tự do, độc lập như ngày hôm nay.
     * Tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư như thế nào? Đô thị hóa chịu tác động của các nhân tố nào và có ảnh hưởng gì đến phát triển kinh tế, xã hội, môi trường?    Trả lời:    - Các nhân tố tự nhiên có tác động quan trọng đến sự phân bố dân cư. Các nhân tố kinh tế - xã hội có tác động quyết định đến phân bố dân cư,    - Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thay đổi cơ cấu lao động, phổ biến văn hóa và lối sống đô thị,… Các nhân tố tác động đến phân bố dân cư    * Đọc thông tin và quan sát hình 17.1, hãy:    - Phân tích tác động của các nhân tố tự nhiên hoặc các nhân tố kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư. Lấy ví dụ minh họa.    - Cho biết các khu vực thưa dân, các khu vực đông dân trên thế giới và giải thích.    Trả lời:    Tác động của các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đến phân bố dân cư:    - Tự nhiên: tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây trở ngại cho sự cư trú của con người.    + Những nơi có khí hậu ôn hòa, nguồn nước dồi dào, địa hình thấp và bằng phẳng, đất đai màu mỡ,... => dân cư đông đú.    + Những nơi khí hậu khắc nghiệt, nguồn nước khan hiếm, địa hình cao và dốc, đất đai cằn cỗi,... => dân cư thưa thớt.    Ví dụ: khu vực Nam Á có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên giàu có, phong phú và đa dạng => dân cư đông bậc nhất thế giới. Ngược lại, khu vực phía bắc Liên bang Nga dân cư rất thưa thớt do khí hậu lạnh giá khắc nghiệt.    - Kinh tế - xã hội:    + Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: quyết định việc phân bố dân cư, làm cho phân bố dân cư chuyển từ tự phát sang tự giác. Phân bố dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào tính chất của nền kinh tế.    Ví dụ: Thành phố Tô-ky-ô (Nhật Bản) là nơi tập trung nhiều các trung tâm công nghiệp, dịch vụ => thu hút nhiều lao động (dân cư đông đúc).    + Lịch sử khai thác lãnh thổ.    Ví dụ: Ở VN, ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời hơn so với ĐBSCL => dân cư ĐBSH đông đúc hơn.    + Di cư.    Ví dụ: Các luồng di dân lớn trong lịch sử có thể làm thay đổi tỉ trọng dân số của cả châu lục.    - Các khu vực đông dân: Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Tây Á, Khu vực Tây Âu, Trung Âu, Đông Âu, Đông Bắc Hoa Kì, Trung Mĩ, Đông Nam Bra-xin.    Các khu vực thưa dân: Bắc Mĩ, Nam Mĩ, Châu Đại Dương, Bắc và Trung Á, Châu Phi (trừ đồng bằng sông Nin).    => Giải thích: Sự phân bố dân cư không đều là do sự khác nhau về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội giữa các khu vực. Những khu vực đông dân có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đô thị hóa    * Đọc thông tin và quan sát hình 17.2, hãy:    - Cho biết những biểu hiện của đô thị hóa. Lấy ví dụ minh hoạ.    - Phân tích một trong ba nhóm nhân tố tác động đến đô thị hóa.    Trả lời:    *Biểu hiện của đô thị hóa    - Mở rộng và phát triển mạng lưới đô thị.    - Tập trung dân cư ngày càng đông vào các đô thị.    - Phổ biến ngày càng rộng rãi lối sống đô thị.    * Các nhân tố tác động đến đô thị hóa    - Vị trí địa lí: Tạo động lực phát triển đô thị; Quy định chức năng đô thị.    - Tự nhiên (Địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản,...): Bố trí cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cảnh quan đô thị; Khả năng mở rộng không gian đô thị; Chức năng, bản sắc đô thị.    - Kinh tế - xã hội (Dân cư, trình độ phát triển kinh tế, cơ sở vật chất - kĩ thuật, chính sách phát triển kinh tế - xã hội,...): Mức độ và tốc độ đô thị hóa; Cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, lối sống,...; Quy mô và chức năng đô thị; Hình thành hệ thống đô thị toàn cầu.    * Đọc thông tin, hãy phân tích những ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực của đô thị hóa đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường?    Trả lời:    * Tích cực    - Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.    - Tạo việc làm, nâng cao thu nhập, thay đổi cơ cấu lao động.    - Phổ biến văn hóa và lối sống đô thị; mở rộng không gian đô thị.    - Hình thành môi trường đô thị với chất lượng ngày càng cải thiện (trong lành, an toàn, tiện nghi);...    * Tiêu cực    - Đô thị hóa nếu vượt quá tầm kiểm soát, không gắn liền với công nghiệp hóa sẽ gây ra nhiều hậu quả.    - Làm cho cơ sở hạ tầng đô thị quá tải, gây sức ép đối với vấn đề việc làm, nhà ở và gia tăng tệ nạn xã hội.    - Chất lượng môi trường không đảm bảo (ô nhiễm nước, không khí, đất).    * Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố tác động đến phân bố dân cư?    Trả lời    * Cho bảng số liệu sau:    Vẽ biểu đồ kết hợp (cột và đường) thể hiện quy mô dân số thế giới và tỉ lệ dân thành thị thế giới giai đoạn 1950 - 2020.    Rút ra nhận xét và giải thích.    Trả lời:    Tỉ lệ dân thành thị của thế giới giai đoạn 1950 - 2020 (Đơn vị: %)    - Dân số thế giới ngày càng tăng và tăng thêm 5259 triệu người.    - Tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng và tăng thêm 26,6%.    - Nguyên nhân   + Dân số tăng do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao, đặc biệt là ở các khu vực châu Phi, Nam Mĩ, Đông Nam Á. Điều kiện sinh hoạt, giáo dục, y tế phát triển giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ em và tuổi thọ tăng lên,…   + Tỉ lệ dân thành thị tăng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, một lượng lớn người dân nông thôn vào khu vực đô thị tìm việc làm, định cư,…
 
hotline 0927625666