GIÁO DỤC

Tác giả    Tố Hữu (1920 - 2000) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Ông sinh ra trong gia đình nho học ở Huế và rất yêu văn chương. Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.    Tập thơ tiêu biểu: “Từ ấy” (1937-1946), “Việt Bắc” (1946-1954), “Gió lộng” (1955-1961), “Ra trận” và tập “Máu và hoa”.    Phong cách thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình - chính trị thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn với giọng thơ tâm tình, ngọt ngào và mang tính dân tộc đậm đà. Tìm hiểu văn bản Việt Bắc    1, Thể loại: Thơ lục bát.    2, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.    3, Bố cục đoạn trích    - 20 câu đầu: Lời nhắn nhủ của người ở lại với người ra đi.    - Còn lại: Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc.    4, Giá trị nội dung    Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc.    5, Giá trị nghệ thuật    - Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.    - Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà: thể thơ lục bát truyền thống với ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.    - Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng... Trả lời câu hỏi cuối bài:    Câu 1:     Kết cấu của văn bản: kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca; thể hiện qua sự thay đổi luân phiên các đại từ xưng hô “mình” - “ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiên là lời của người ra đi - người cán bộ, người lính.    Câu 2:    - Trường hợp 1: Đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, “ mình đi”, “có nhớ” - ý chỉ người ra đi, người rời vùng núi để về thành thị.    - Trường hợp 2: “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu “Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”.    - Trường hợp 3: “mình” chỉ cả người cán bộ và người dân Việt Bắc. Như trong câu thơ: “Mình đi, mình có nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”.    Câu 3:    Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn bó sắt son, mặn nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.    - Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc (mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói cùng sương; rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách đổ vàng,…).   - Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng,… ).   - Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan; ca vang núi đèo,...).    Câu 4:    Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua :    - Từ ngữ: Các động từ mạnh: rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận.                     Kết hợp từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.    - Hình ảnh: Thiên nhiên: rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách.                        Con người: người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng    - Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, điệp cú pháp, liệt kê, nhân hóa    + Điệp cấu trúc: “mình đi, có nhớ…”; “Mình về, có nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang, như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi và người ở lại.    + Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ.    + Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.    Câu 5:    - Tính dân gian thể hiện qua:    + Kết cấu: Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp thường thấy trong dân ca, ca dao.    + Hình thức: Bài thơ được trình bày dưới hình thức câu lục bát - hình thức quen thuộc của ca dao.    + Sử dụng từ ngữ: Đại từ nhân xưng “mình” - “ta” thường thấy trong ca dao.    - Tính hiện đại thể hiện qua:    + Lời thơ: Đọc Việt Bắc ta không chỉ nhận thấy lời thơ bình lặng, da diết của ca dao, mà Việt Bắc là sự kết hợp giữa cái diết da của nỗi nhớ, cùng với sự hối hả, rộn ràng, thể hiện qua những câu hỏi dồn dập, nặng nghĩa, nặng tình.    + Giọng điệu: Giọng hùng ca, tình ca được khởi phát lên từ âm vang chiến thắng của dân tộc nên nhuốm hơi thở thời sự, mang không khí sử thi làm nên chất hiện đại cho bài thơ.   + Ngắt nhịp: Ở một số câu thơ 8 chữ, Tố Hữu đã biến tấu cách ngắt nhịp của thể lục bát là 2/2/2/2 thành ngắt nhịp đôi 4/4. Chính điều đó làm cho nhịp thơ trở nên nhanh, khỏe, rộn ràng, xao động hơn: “Mười lăm năm ấy – thiết tha mặn nồng”; “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.    Câu 6:    Từ đoạn trích Việt Bắc em rút ra được thông điệp “uống nước nhớ nguồn” và tình cảm thủy chung, son sắt đáng ngưỡng mộ. Để có một đất nước hòa bình và được học tập, phát triển như hôm nay, là công ơn của cha ông đã hi sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, cần sống biết ơn và luôn ghi nhớ những công ơn đấy. Bản thân mỗi chúng ta cần phải tích cực học tập, phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cùng nhau phát triển đưa đất nước sáng vai cường quốc năm châu.    Câu 7:    Qua đoạn trích của bài thơ Việt Bắc, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên thật sáng ngời và cao cả ! Họ là những người chăm chỉ, cần mẫn, chịu thương chịu khó. Khi đất nước gặp chiến tranh và người dân luôn trong tình trạng thiếu thốn về vật chất. Tưởng chừng như sự thiếu thốn ấy sẽ khiến lòng dân chia rẽ, hỗn loạn cướp bóc, làm con người ta với bớt đi ý chí đánh đuổi quân thù, nhưng ngược lại, điều đó càng làm một dân tộc trở nên gắn kết hơn, họ chia ngọt sẻ bùi, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Qua bài thơ, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên những phẩm chất cao đẹp: yêu nước, đoàn kết, chăm chỉ, anh dũng và một lòng kiên cường bất khuất. Trước bất kì khó khăn, thử thách nào cũng không thể lay động sự quyết tâm và lòng yêu nước trong con người Việt Nam – một dân tộc anh hùng.
Tác giả - Xuân Quỳnh (1942-1988). - Quê quán: Hà Tây, nay thuộc Hà Nội. - Quá trình hoạt động văn học, kháng chiến. + Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội. + Xuân Quỳnh từng là diễn viên múa của Đoàn văn công nhân dân Trung ương, là biên tập viên Nhà xuất bản Tác phẩm mới, Ủy viên Ban chấp hành Hội Nhà văn Việt Nam khóa III. + Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. + Năm 2007, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Tác phẩm chính: Tơ tằm - Chồi biếc (in chung), Hoa dọc chiến hào, Gió Lào cát trắng, Lời ru trên mặt đất, Tự hát, Hoa cỏ may, Bầu trời trong quả trứng, truyện thơ Truyện Lưu Nguyễn. - Phong cách nghệ thuật: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằn thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thường. Tìm hiểu tác phẩm Sóng 1, Thể loại: Sóng thuộc thể loại thơ năm chữ  2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: “Sóng” được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tê ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), được in trong tập “Hoa dọc chiến hào”. 3, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm. 4, Giá trị nội dung:  - Bài thơ là sự cảm nhận về tình yêu từ hình tượng sóng với tất cả những sắc thái, cung bậc (nỗi nhớ, sự thủy chung, trắc trở) và cả khát vọng vĩnh cửu hóa tình yêu của một tâm hồn phụ nữ luôn chân thành, khát khao hạnh phúc. 5, Giá trị nghệ thuật:  - Hình tượng sóng đôi giúp nhà thơ diễn tả những cảm xúc khó nói trong tình yêu. - Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp linh hoạt phù hợp trong việc diễn tả các cung bậc, sắc thái cảm xúc khác nhau. - Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế. Trả lời câu hỏi cuối bài: Câu 1 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào? Trả lời: - Nhận xét: + Âm điệu trong bài thơ là âm điệu của những con sóng ngoài biển khơi vừa dữ dội vừa nhẹ nhàng. + Các câu thơ được ngắt nhịp linh hoạt, mô phỏng cái đa dạng của nhịp sóng: 2/3 (Dữ dội/và dịu êm - Ồn ào/và lặng lẽ); 3/1/1 (Em nghĩ về/anh/em); 3/2 (Em nghĩ về/ biển lớn - Từ nơi nào/sóng lên) + Các cặp câu đối xứng xuất hiện liên tiếp, câu sau nối thừa tiếp câu trước tựa như những đợt sóng xô bờ, sóng tiếp sóng đầy dạt dào: dữ dội và dịu êm - ồn ào và lặng lẽ, con sóng dưới lòng sâu - con sóng trên mặt nước, dẫu xuôi về phương bắc - dẫu ngược về phương nam. Qua đó, ta thấy được bài thơ như một khúc hát âm vang vẫn ngân nga những giai điệu đắm say của nó trong những trái tim đang yêu. Xuân Quỳnh đã sống đắm say, đã yêu hết mình, đã khao khát rất mực chân thành trong những dòng thơ tình yêu đầy mê mải, thiết tha của mình. Câu 2 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó. Trả lời: - Hình tượng sóng - bản chất và quy luật của người phụ nữ khi yêu: + Sóng mang trong mình những tính chất đối lập: dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ, đó cũng là bản tính của phụ nữ khi yêu (mãnh liệt nhưng sâu lắng). + Sóng không bằng lòng sống ở một nơi chật hẹp, “không hiểu mình” nên luôn khát khao, quyết liệt “tìm ra tận bể” rộng lớn, đó là khát vọng vươn tới sự tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ. + Trước thời gian “ngày xưa - ngày sau”, những con sóng vẫn luôn dạt dào, sôi nổi, khát khao không gian bao la. + Cũng như sóng, trái tim của tuổi trẻ luôn khát khao tình yêu mãnh liệt, “bồi hồi trong ngực”, đó là quy luật vĩnh hằng. - Hình tượng sóng - những suy nghĩ trăn trở về cội nguồn tình yêu: + Xuân Quỳnh tìm kiếm nguồn cội của sóng “Từ nơi nào sóng lên”, đồng thời thể hiện sự trăn trở, muốn khám phá chính bản thân mình, người mình yêu và tình yêu (“em”, “anh”, “biển lớn”) + Nữ sĩ tự đặt câu hỏi và tự lí giải bằng quy luật của tự nhiên: “sóng bắt đầu từ gió ...” nhưng nguồn gốc của sóng cũng như tình yêu đều bí ẩn, khó lí giải. - Hình tượng sóng - nỗi nhớ, lòng thủy chung của người phụ nữ khi yêu: + Nỗi nhớ bờ của sóng bao trùm mọi phạm vi không gian: “dưới lòng sâu - trên mặt nước”, phạm vi thời gian “ngày - đêm”, biện pháp nhân hóa “không ngủ được” càng nhấn mạnh nỗi nhớ. + Không chỉ bày tỏ gián tiếp nỗi nhớ qua sóng mà người phụ nữ bày tỏ trực tiếp nỗi nhớ của mình “lòng em nhớ đến anh”, nỗi nhớ luôn thường trực trong suy nghĩ, ăn sâu vào tiềm thức “cả trong mơ còn thức”. + Nghệ thuật tương phản “xuôi - ngược”, điệp ngữ “dẫu”, “vẫn”, “về” gợi hành trình của sóng ngoài biển lớn cũng như hành trình tình yêu của người phụ nữ giữa cuộc đời. + Tấm lòng thủy chung của người phụ nữ, niềm tin chờ đợi trong tình yêu, dù ở đâu cũng “hướng về anh một phương”, nghĩ về “phương anh” bằng cả trái tim. + Quy luật tất yếu của “trăm ngàn con sóng” là tìm đến “bờ” dù có “muôn vời cách trở” cũng như người phụ nữ khi yêu luôn hướng đến người mình yêu, tìm kiếm tình yêu đích thực dù phải trải qua bao khó khăn thử thách. - Hình tượng sóng - khát vọng tình yêu vĩnh cửu: + Sóng là sự lo âu, trăn trở của người phụ nữ về sự nhỏ bé của mình trước cuộc đời rộng lớn, sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô hạn, sự dễ đổi thay của lòng người trước dòng đời đầy biến động. + Ẩn sâu trong ý thơ vẫn là niềm tin, hi vọng mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng “Như biển kia dẫu rộng ... bay về xa.” + Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn: khát vọng được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Câu 3 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Phân tích sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những trạng thái của sóng trong bài thơ. Trả lời: - Sự tương đồng trạng thái giữa “sóng” và “em”: + Tình yêu của sóng khao khát tìm ra với biển lớn đến những thức đập, xô vỗ bờ,… Con sóng đang chứa đựng những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ khi yêu. Con sóng dưới lòng sâu hay con sóng trên mặt biển đều diễn tả cái sâu thẳm, vời vợi của tình yêu con người. + Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ khôn cùng của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ. Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay trái tim em cồn cào, thao thức đập vì anh? + Biển không thể tách rời sóng, cũng như tình yêu của con người luôn tồn tại bất tử. Dù muôn vời cách trở sóng vẫn tìm đến bờ, giống như em nguyện dâng trọn đời cho anh. Bờ là nơi đến của sóng và anh là nơi đến của tình em. - Nhận xét: hai hình tượng luôn song hành cùng nhau, phản ánh lẫn nhau, nhưng có lúc lại hòa vào làm một. Những đặc tính của sóng cũng giống như tâm trạng của người con gái trong tình yêu. Hình tượng này soi chiếu vào nhau và cộng hưởng nghệ thuật với nhau, nhằm biểu đạt một cách trọn vẹn thế giới tâm tình người phụ nữ đang yêu. Tâm hồn người phụ nữ đang yêu nhìn vào sóng để hiểu tận đáy lòng mình và nhờ con sóng biển mà biểu hiện những trạng thái tâm hồn mình trong tình yêu. Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ. Trả lời: - Biện pháp tu từ đối lập, nhân hóa (khổ 1): “Dữ dội và dịu êm…Sóng tìm ra tận bể”: Mượn hình ảnh sóng để nói lên tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu, nó như những đợt sóng kia. - Biện pháp điệp cấu trúc “con sóng” (khổ 5): Phép điệp sử dụng 3 lần như một điệp khúc của bản tình ca với những giai điệu da diết, như một ám ảnh thường trực về tình yêu và nỗi nhớ. Ba câu thơ gắn liền với hình ảnh sóng giống như những đợt sóng gối lên nhau. - Biện pháp tu từ ẩn dụ “ngực trẻ” (hai câu thơ cuối): Trong suy ngẫm, liên tưởng của người phụ nữ đang yêu, mặt biển giống như lồng ngực cường tráng, trẻ trung của trời đất và sóng giống như nhịp đập trong trái tim rạo rực yêu đương của biển. Chữ trẻ mang đến cảm nhận về những nhịp sóng muôn đời cồn cào trào dâng mãnh liệt khiến cho biển muôn đời trẻ trung. Tình yêu cũng thế, nó đem đến sự trẻ trung, mạnh mẽ, nhiệt huyết của tuổi thanh xuân cho con người. Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng. Trả lời: - Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu một cách chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Đồng thời, nó vừa mang nét đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại. Câu 6 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em biết? Trả lời: - Điểm tương đồng: người phụ nữ trong bài thơ và người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại đều thể hiện tình yêu mang nét đẹp truyền thống, với những cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao. - Điểm khác nhau: người phụ nữ trong bài thơ Sóng thể hiện cái tôi trong tình yêu đầy mới mẻ, mạnh mẽ và hiện đại để khẳng định tin bất diệt vào tình yêu, bày tỏ khát vọng thành thực của bản thân rằng muốn được dâng hiến, sống hết mình cho tình yêu. Câu 7 (trang 15 sgk Ngữ Văn lớp 11 Tập 1): Trong văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh. Trả lời: + Bài thơ Sóng biển (Quốc Phương): Qua các bài thơ nói mượn hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu, ta càng thấy rõ nét được những sáng tạo đặc sắc của Nhà thơ Xuân Quỳnh khi viết bài thơ Sóng: âm điệu tự nó tạo thành một hình tượng sóng, phù hợp với nhịp điệu tâm trạng của người con gái đang yêu; hồn thơ của Xuân Quỳnh luôn tự bộc lộ những khát vọng, những say đắm rạo rực, những suy tư day dứt, trăn trở của lòng mình trong tình yêu.
Một số thông tin về Hồ Xuân Hương - Hồ Xuân Hương (1772 - 1822). - Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái. - Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. - Bà được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”. Tìm hiểu tác phẩm Tự tình 1, Thể loại: Thơ Đường luật. 2, Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong chùm thơ “Tự tình” gồm ba bài của Hồ Xuân Hương. 3, Phương thức biểu đạt : Biểu cảm 4, Giá trị nội dung: tâm trạng vừa buồn tủi vừa uất ức trước duyên phận con người. Đồng thời thể hiện sự khát khao hạnh phúc, sự phản kháng của người phụ nữ nước số phận. 5, Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ Nôm bình dị, hình ảnh gợi cảm, giàu màu sắc, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc,... Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Tự tình 1, Hai câu đề: nỗi niềm buồn tủi, chờ mong khắc khoải đến tuyệt vọng - “ đêm khuya”: là thời gian nửa đêm gần về sáng khi vạn vật chìm trong bóng tối tĩnh mịch.  - “ tiếng trống canh” : âm thanh dồn dập, gấp gáp, liên hồi thể hiện những bước đi mau lẹ của thời gian   - “trơ” : xuất hiện ở đầu câu diễn tả sự trơ trọi, nhấn mạnh nỗi đau, tủi hờn, đồng thời thể hiện bản lĩnh thách thức, cốt cách cứng cỏi, dám đương dầu với những bất công ngang trái. - “cái hồng nhan” : hình ảnh người con gái đẹp nhưng bị rẻ rúng khing thường đối lập với “ nước non” là hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ  => Cho thấy thân phận, bi kịch  của người phụ nữ trong xã hội đương thời; càng làm tăng thêm sự lẻ loi, cô độc của con người trước thiên nhiên bao lao  => Với nghệ thuật lấy động tả tĩnh, hình ảnh đối lập đã thể hiện sự cô đơn, chán chường, bất an trong lòng của người phụ nữ nhưng cũng làm toát lên cốt cách kiêu hãnh, hiên ngang đối đầu trước những bất công ngang trái.  2, Hai câu thực: càng khắc sâu hơn tình cảnh lẻ loi và nỗi niềm buồn tủi của người phụ nữ - “chén rươụ hương đưa say lại tỉnh” : một vòng luẩn quẩn,  mượn rượu để giải sầu, để quên đi sự đời nhưng ngặt một nỗi càng uống lại càng không thể quên được - “vầng trăng bóng xế” :vầng trăng đã sắp tàn; ngụ ý thanh xuân của người con gái sắp trôi qua - “ khuyết chưa tròn” :hàm ý nhân duyên chưa trọn vẹn, hành phúc chưa được viên mãn => Nghệ thuật đối càng tô đậm nỗi sầu đơn lẻ, sự chơi vơi,  khao khát thoát khỏi thực tại để mong cầu hạnh phúc tròn đầy mà thực tại đang bị lỡ dở. 3, Hai câu luận: Nỗi niềm phẫn uất, sự phản kháng của nhà thơ * Các hình ảnh ẩn dụ - “rêu từng đám”: thể hiện sự thấp bé, yếu mềm - “ đá mấy hòn” : sự lẻ loi, ít ỏi => Ẩn dụ cho thân kiếp phải chịu cảnh lẽ mọn, đơn độc của chủ thể trữ tình. - Một loạt động từ mạnh: “ xiên ngang mặt đất”, “ đâm toạc chân mây”: cá tính mạnh mẽ, táo bạo  => Với thủ pháp: Đảo ngữ ( đảo động từ lên đầu câu) tâm trạng bị dồn nén, bức bối muốn đập phá, muốn làm loạn, muốn được giải thoát khỏi sự cô đơn, chán chường. 4, Hai câu kết: lời than thở quay trở lại với thực tại sầu tủi * Sử dụng một loạt các động từ - “ngán”, “lại”, “đi”: sự bế tắc đến ngao ngán không có lối thoát  - “san sẻ”: sự chia sẻ tình cảm, hạnh phúc lứa đôi của thân kiếp lẽ mọn - “xuân” : là một mùa trong năm ý chỉ thời gian và đời người cứ thế trôi lăn theo quy luật của tạo hóa - “mảnh tình” vốn đã nhỏ nhoi, vụn vỡ, chắp vá - “con con”: ít lại càng thêm ít hơn -> sự chua xót  Kết luận: Số phận éo le, ngang trái của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, phải chịu thân phận làm lẽ. 3. Trả lời câu hỏi cuối bài Câu 1 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Bố cục + 2 câu đề: Nỗi cô đơn, buồn tủi của người phụ nữ + 2 câu thực: Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận + 2 câu luận: Nỗi phẫn uất, không cam chịu + 2 câu kết: Nỗi ngậm ngùi, xót xa - Tác phẩm là lời tâm sự của nữ sĩ Hồ Xuân Hương về số phận và khát vọng của người phụ nữ. Câu 2 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): * Hai câu đề - Thời gian “đêm khuya”: => Đây là thời điểm người phụ nữ cảm thấy thấm thía nhất nỗi bất hạnh của mình - Âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Không gian yên tĩnh đến mức có thể nghe được tiếng trống canh từ xa vọng về - Không gian: + “nước non”: mênh mông, rộng lớn => ẩn dụ cho xã hội xô bồ thời bấy giờ => con người càng trở nên nhỏ bé, cô quạnh - Tâm trạng người phụ nữ + “trơ” => Trơ lì, không còn cảm giác, thách thức. + “cái hồng nhan”: vẻ đẹp người phụ nữ bị rẻ rúng, không ai đoái hoài => Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. * Hai câu thực - Hành động + “uống rượu”: chất men say làm con người mơ hồ, quên đi thực tại + “say lại tỉnh”: vòng luẩn quẩn không lối thoát => Tìm đến rượu để “quên đời” nhưng càng uống lại càng tỉnh, càng đau đớn trước thực tại phũ phàng - Tâm trạng + “vầng trăng bóng xế”: tuổi xuân tươi đẹp của người thiếu phụ đang dần qua đi + “khuyết chưa tròn”: tình duyên không được trọn vẹn. => Nỗi niềm bẽ bàng, chua xót về thân phận muộn màng dang dở. Câu 3 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): - Sự vật: rêu, hòn đá – nhỏ bé, không có giá trị - Trạng thái: xiên ngang, đâm toạc - Nghệ thuật: Đảo các động từ mạnh lên đầu: “xiên ngang, đâm toạc” + đối => Sức sống trỗi dậy của thiên nhiên, vượt lên mọi khắc nghiệt của không gian. => Tinh thần phản kháng mạnh mẽ, muốn phá cũi sổ lồng vượt lên mọi định kiến xã hội của con người. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. => Tâm trạng bực dọc, phẫn uất, không cam chịu trước hoàn cảnh tù túng, chán chường. => Khao khát có được hạnh phúc trọn vẹn Câu 4 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): + “ngán”: tâm trạng ngậm ngùi, chán nản, tuyệt vọng, không còn quan tâm đến cuộc đời. + Từ “xuân” (xuân đi) chỉ tuổi trẻ con người đang dần trôi qua.  + Từ “xuân” (xuân lại lại) chỉ sự tuần hoàn, lặp lại của mùa xuân đất trời => Người phụ nữ đau xót khi tuổi xuân của mình một đi không trở lại nhưng mùa xuân thiên nhiên vẫn cứ tuần hoàn. + “Mảnh tình”: duyên phận mỏng manh + “san sẻ”: tình duyên vốn không trọn vẹn lại phải chia cắt + “tí con con”: những gì còn lại => Thủ pháp tăng tiến giảm dần: nhấn mạnh thân phận đáng thương, tội nghiệp của người phụ nữ.  Câu 5 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” bộc bạch những bất công mà người phụ nữ phải trải qua trong xã hội phong kiến, đồng thời cũng chính là tiếng nói đòi hạnh phúc, đòi tự do, giải phóng con người thời bấy giờ. Ngày nay, những điều mà Hồ Xuân Hương gửi gắm vẫn còn giá trị vô cùng sâu sắc. Ở bất kì thời đại nào, con người đều có quyền được bình đẳng, được làm chủ cuộc đời và được hạnh phúc. Câu 6 (trang 48 sgk Ngữ văn lớp 10 Tập 1 – Cánh diều): Bài thơ “Tự tình” của Hồ Xuân Hương đã khơi dậy trong lòng bạn đọc niềm cảm thông, thương xót trước số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội xưa - cái xã hội mà người đàn ông làm chủ, người phụ nữ mất đi tiếng nói. Người phụ nữ dù đẹp đến mấy nhưng vẫn bị rẻ rúng, coi thường, một mình trải qua, hứng chịu bao đắng cay tủi cực mặc cho dòng đời xô đẩy. Thế nhưng, ta cũng thật trân trọng, ngưỡng mộ trước tinh thần phản kháng, khao khát hạnh phúc mà nữ sĩ hồ Xuân Hương đã gửi gắm qua “tự tình”. Người phụ nữ dù nhỏ bé, dù mềm yếu, không có tiếng nói nhưng không muốn chấp nhận một cuộc đời mãi bị chà đạp. Cho đến nay, tiếng nói ấy vẫn còn mãi những giá trị.
1. Bài văn mẫu số 01 Bài hát "Ôi hàng cây xanh lá dưới mái trường mến yêu!" cứ vang mãi trong lòng em mỗi khi em nhớ về mái trường thân yêu, nơi đã gắn bó với em trong suốt những năm tháng học trò. Mái trường mà em yêu quý nhất chính là trường Tiểu học Lê Hồng Phong. Ngôi trường nằm giữa trung tâm thành phố, nhưng lại tràn ngập cây cối và hoa lá xanh tươi. Mỗi lần bước qua cánh cổng trường, em như bước vào một thế giới khác, tươi mát và yên bình. Những cây cổ thụ cao vút như cây phượng, cây xà cừ được trồng trong sân trường, tạo ra những bóng mát mênh mông che phủ cả sân. Những chiếc ghế đá được đặt xung quanh các gốc cây, là nơi các bạn tụ tập, trò chuyện vui vẻ trong giờ ra chơi. Ở mỗi ban công của lớp học đều có những chậu hoa nhỏ xinh, với đủ màu sắc rực rỡ. Trường em có ba dãy nhà, trong đó có một dãy dành cho các thầy cô giáo và phòng hội đồng. Các phòng học ở trường em đều được trang bị đầy đủ tiện nghi như máy chiếu, điều hòa, và camera, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập. Các hoạt động ngoại khóa như vẽ tranh, thi kéo co, thi hùng biện luôn mang đến không khí vui tươi, náo nhiệt và giúp chúng em học hỏi thêm nhiều điều bổ ích. Hình ảnh mái trường thân yêu sẽ luôn in sâu trong tâm trí em. Dù mai này em có đi xa, em sẽ mãi nhớ về ngôi trường Tiểu học Lê Hồng Phong, nơi đầu tiên em được cắp sách đến trường, nơi đã dạy cho em bao điều hay lẽ phải trong suốt những năm tháng tuổi thơ. 2. Bài văn mẫu số 02 Suốt những năm tháng học tập, vui chơi và rèn luyện dưới mái trường Tiểu học Hồng Bàng, em chợt nhận ra rằng thời gian đã trôi qua rất nhanh, và em sắp phải nói lời chia tay với ngôi trường thân yêu này. Gần 5 năm học, em đã quen thuộc với tất cả những điều gắn bó với ngôi trường của mình. Mới ngày nào em còn là học sinh lớp 1, ngỡ ngàng trước cánh cổng trường, vậy mà bây giờ em đã là học sinh lớp 5, chuẩn bị rời xa mái trường mà em yêu quý. Em đã rất quen thuộc với từng góc sân, hàng cây, ghế đá, và lớp học. Trường em rộng rãi, sân trường mênh mông, với những cây xanh tươi tốt tạo bóng mát. Những cây phượng vĩ và bằng lăng vào mùa lại nở hoa rực rỡ, làm sân trường thêm tươi đẹp. Trường em có ba dãy nhà được xây theo hình chữ U, hướng ra phía cổng trường. Chính giữa là tòa nhà của ban giám hiệu và phòng hội đồng. Trước mặt dãy nhà là bức tranh Bác Hồ với thiếu nhi, và cột cờ đỏ sao vàng luôn bay phấp phới trong gió. Hai bên phòng hội đồng là các dãy lớp học từ lớp 1 đến lớp 5, mỗi lớp học đều rất sạch sẽ, trang bị đầy đủ các tiện nghi học tập. Trường em còn có nhà đa năng để học các môn thể dục, thể thao, phòng thư viện, phòng y tế và phòng của bác bảo vệ. Trước cửa phòng thư viện, có một cây hoa giấy leo màu hồng rất đẹp, nở rực rỡ mỗi mùa, tạo nên một khung cảnh tuyệt vời mà các cô giáo và học sinh thường hay chụp ảnh cùng. Em yêu ngôi trường này và sẽ mãi nhớ về những năm tháng thầy cô chăm sóc, dìu dắt, và về những kỷ niệm tuổi học trò đáng nhớ dưới mái trường Tiểu học Hồng Bàng. 3. Bài văn mẫu số 03 Tuổi thơ của mỗi người thường gắn liền với những kỷ niệm về quê hương, đất nước và mái trường. Trong tất cả những kỷ niệm ấy, em yêu nhất chính là ngôi trường Tiểu học Minh Đức. Dù đi trên con phố tấp nập, nếu chú ý một chút, chúng ta sẽ thấy ngay ngôi trường Tiểu học Minh Đức. Cổng trường là hai cột đá to lớn, vững chãi, phía trên là tấm biển màu xanh dương, ghi rõ dòng chữ “Trường Tiểu học Minh Đức” màu đỏ tươi nổi bật. Bước qua cổng trường là một con đường nhỏ dẫn vào khuôn viên trường. Con ngõ tuy nhỏ nhưng rất đẹp, bởi có rất nhiều cây xanh, như cây phượng, cây phi lao, cây bằng lăng che bóng mát cho con đường. Tiến sâu vào, chúng ta sẽ thấy sân trường. Sân trường được lát xi măng, chia thành các ô vuông đều đặn. Giờ ra chơi, chúng em thường chơi các trò chơi dân gian vui vẻ, hoặc ngồi đọc sách dưới bóng cây. Sân trường có nhiều cây xanh, như cây nhài tây trắng muốt, cây đa cổ thụ lâu năm... Các dãy lớp học được sơn màu vàng nhạt, các phòng như phòng đoàn đội, phòng hiệu phó được bố trí vuông góc với lớp học, tạo thành hình chữ H. Nhà trường còn xây thêm thư viện và phòng máy vi tính. Thư viện cung cấp cho chúng em nhiều sách hay, truyện thú vị. Phòng máy vi tính giúp giờ học trở nên sôi động và thú vị hơn. Em rất yêu mái trường Tiểu học Minh Đức. Dù sau này có đi đâu, dù thời gian có trôi qua, em chắc chắn sẽ không bao giờ quên ngôi trường này, nơi đã giúp em trưởng thành, nơi có bao kỷ niệm đẹp về bạn bè, thầy cô – những người cha, người mẹ thứ hai của em. 4. Bài mẫu số 04 Khi nhắc đến ngôi trường, đó không phải là một khái niệm xa lạ mà là một phần không thể thiếu trong cuộc đời mỗi người. Ai trong chúng ta cũng đều có một ngôi trường yêu quý, in sâu trong trái tim, nơi mà dù đi đâu, ta cũng không thể quên. Đối với em, ngôi trường tiểu học Lê Lợi là nơi em yêu quý nhất. Ngôi trường của em được sơn màu vàng tươi, rất đẹp, và khi ánh nắng chiếu xuống, nó càng trở nên rực rỡ hơn. Khi lại gần, em thấy ngay một chiếc cổng trường với dòng chữ màu xanh “Trường Tiểu học Lê Lợi”. Dù đã có từ lâu, cánh cổng vẫn vững chãi, luôn mở rộng như chào đón tất cả mọi người đến với ngôi trường thân yêu này. Mỗi khi bác bảo vệ mở cổng, tiếng kẽo kẹt vang lên như một âm thanh vui tai. Cánh cổng lúc nào cũng rộng mở, giống như người mẹ luôn chào đón chúng em bước vào thế giới của tri thức và những bài học hay. Vượt qua cánh cổng, em sẽ thấy một khu vực nhỏ, nơi bác bảo vệ làm việc và kiểm soát học sinh. Bước vào trường, em thấy không gian vừa cổ kính, vừa hiện đại. Trường đã được xây dựng hơn ba mươi năm, dù có phần cũ kỹ nhưng chính nét cổ kính ấy lại tạo nên vẻ đẹp đặc biệt và ấm áp. Sân trường vừa được lát lại, trông rất sáng và đẹp. Đi qua sân trường, em sẽ thấy một hàng cây phượng dài, tỏa bóng mát. Mỗi khi nhìn những cây phượng ấy, bọn em thường gọi là "hàng cây tình yêu". Chúng em không biết cây phượng có từ bao giờ, nhưng bố em nói rằng khi ông đi học, hàng cây đó đã có rồi. Những chú chim ríu rít hót trên cành phượng, tạo nên một không gian thơ mộng, như bước vào một thiên đường của thiên nhiên. Trường em có hai dãy nhà, chia thành khu dành cho các lớp 1, 2, 3 và khu dành cho các lớp 4, 5. Mỗi lớp học đều được trang trí đẹp mắt với các hình ảnh ngộ nghĩnh. Các bàn ghế trong lớp đều được kê ngay ngắn, và mỗi lớp học đều có một bức ảnh của Bác Hồ cùng năm điều Bác Hồ dạy. Dưới ảnh Bác là bàn giáo viên, tạo nên không gian học tập trang nghiêm và ấm áp. Lớp 3A của em là lớp học mà em rất yêu thích. Mỗi khi bước vào lớp, em cảm thấy thật ấm áp và thân thiện. Sân trường là nơi chúng em tổ chức lễ chào cờ và các hoạt động của trường. Sân trường cũng là nơi chúng em vui chơi trong giờ giải lao, với những trò chơi đầy màu sắc. Cạnh khu lớp học của lớp 4 và lớp 5, có hai phòng máy tính, nơi chúng em học môn Tin học. Mỗi dịp khai giảng hay ngày Nhà giáo Việt Nam, trường em lại đón các cựu học sinh trở lại thăm, và đó là niềm vinh dự của chúng em. Em rất tự hào khi được là học sinh của ngôi trường mang tên người anh hùng dân tộc Lê Lợi. Ngôi trường tiểu học Lê Lợi đã gắn liền với những năm tháng tuổi thơ tuyệt vời của em. Dù sau này có đi đâu, em cũng sẽ không bao giờ quên được mái trường này, nơi đã nuôi dưỡng tâm hồn và trí thức của em.
   Hiện nay, khi văn hóa mở cửa - hội nhập quốc tế ngày càng được mở rộng, ngôn ngữ giao tiếp cũng theo đó du nhập vào thị trường Việt Nam. Tiếng Anh chính là một trong những ngôn ngữ mang theo bản sắc văn hóa của nhiều quốc gia trên thế giới du nhập vào thị trường nước nhà. Tiếng Anh trải dài trên nhiều lĩnh vực, trong đó có cả pháp lý. Vậy những từ ngữ thông dụng khi sử dụng tiếng anh liên quan đến lĩnh vực pháp lý là gì? Công ty Luật Vietlawyer xin chia sẻ vấn đề này qua bài viết dưới đây. Actus reus /ˌaktəs ˈrēəs/: Khách quan của tội phạm  Arraignment /əˈreɪn.mənt/: Sự luận tội  Arrest /əˈrest/: bắt giữ  Accountable /əˈkaʊn.tə.bəl/: Có trách nhiệm  Accredited /əˈkred.ɪt/: ủy quyền, ủy nhiệm, ủy thác, bổ nhiệm  Acquit /əˈkwɪt/: xử trắng án, tuyên bố vô tội  Affidavit /ˌæf.əˈdeɪ.vɪt/: Bản khai  Argument /ˈɑːɡ.jə.mənt/: Sự lập luận, lý lẽ  Attorney /əˈtɜː.ni/: Luật Sư (= lawyer, barrister; advocate)  Argument for /ˈɑːgjʊmənt/: Lý lẽ tán thành  Act and deed /ækt_ænd_diːd/: văn bản chính thức (có đóng dấu)  Act as amended  /ækt_æz_əˈmend/: luật sửa đổi  Act of god  /ækt_əv_ɡɒd/: thiên tai, trường hợp bất khả kháng  Adversarial process /ˌæd.vəˈseə.ri.əl_ˈprəʊ.ses/: Quá trình tranh tụng  Alternative dispute resolution /ɒlˈtɜː.nə.tɪv_dɪˈspjuːt_ˌrez.əˈluː.ʃən/: Giải quyết tranh chấp bằng phương thức khác  Appellate jurisdiction  /əˈpel.ət_ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền phúc thẩm  Bail /beɪl/: Tiền bảo lãnh  Bench trial /bentʃ_traɪəl/: Phiên xét xử bởi thẩm phán  Bill of attainder /beɪl_əv_əˈtāndər/: Lệnh tước quyền công dân và tịch thu tài sản  Be convicted of /bi_kənˈvɪk.tɪd-e: Bị kết tội  Bring into account /brɪŋ_ˈɪn.tu_əˈkaʊnt/: Truy cứu trách nhiệm Commit /kəˈmɪt/: Phạm tội  Crime /kraɪm/: Tội phạm  Client /ˈklaɪ.ənt/: Thân chủ  Civil law /ˌsɪv.əl_ˈlɔː/: Luật dân sự  Class action /ˌklɑːs ˈæk.ʃən/: Vụ khởi kiện tập thể  Collegial courts /kəˈliː.dʒi.əl_kɔːt/: Tòa cấp cao  Common law  /ˈkɒm.ən_ˈlɔ/: Thông luật  Concurrent jurisdiction /kənˈkʌr.ənt ˌdʒʊə.rɪsˈdɪk.ʃən/: Thẩm quyền tài phán đồng thời  Concurring opinion //kənˈkɜːrɪŋ/_əˈpɪn.jən//: Ý kiến đồng thời  Corpus juris /ˈkɔː.pər.ə_ˈi̯uː.ris/: Luật đoàn thể  Court of appeals /kɔːt_əv_əˈpiːl/: Tòa phúc thẩm  Criminal law /ˈkrɪm.ɪ.nəl/: Luật hình sự  Certificate of correctness /səˈtɪf.ɪ.kət_əv_kəˈrekt.nəs/: Bản chứng thực  Class action lawsuits /klɑːs_æk.ʃən_ˈlɔː.suːt/: Các vụ kiện thay mặt tập thể   Conduct a case /kənˈdʌkt_eɪ_keɪs/: Tiến hành xét xử  Congress /ˈkɒŋ.ɡres/: Quốc hội  Constitutional rights /ˌkɒn.stɪˈtʃuː.ʃən.əl/: Quyền hiến định   Damages /ˈdæm·ɪ·dʒɪz/: Khoản đền bù thiệt hại  Defendant /dɪˈfen.dənt/: Bị cáo.  Deal (with) /diːl/: Giải quyết, xử lý.  Dispute /dɪˈspjuːt/: Tranh chấp, tranh luận  Declaratory judgment /dəˈklerəˌtôrē_ˈdʒʌdʒ.mənt//: Án văn tuyên nhận  Deposition /ˌdep.əˈzɪʃ.ən/: Lời khai  Dissenting opinion /dɪˈsen.tɪŋ_əˈpɪn.jən/: Ý kiến phản đối  Decline to state /dɪˈklaɪn_tu_steɪt/ː Từ chối khai  Delegate /ˈdel.ɪ.ɡət/: Đại biểu  Democratic /ˌdem.əˈkræt.ɪk/: Dân Chủ  Designates /ˈdez.ɪɡ.neɪt/: Phân công  Felony /ˈfɛləni/: Trọng tội  Fine /faɪn/: Phạt tiền  Financial Systems Consultant /faɪˈnænʃəl_ˈsɪstɪmz_kənˈsʌltənt/: Tư vấn tài chính  Fiscal Impact /ˈfɪskəl/: Ảnh hưởng đến ngân sách công  Forfeitures /ˈfɔːfɪʧəz/: Phạt nói chung  Free from intimidation /ɪnˌtɪmɪˈdeɪʃən/: Không bị đe doạ, tự nguyện.  Grand jury /grænd_ˈʤʊəri/: Bồi thẩm đoàn  General Election /ˈʤɛnərəl_ɪˈlɛkʃən/: Tổng Tuyển Cử  General obligation bonds /ˈʤɛnərəl_ˌɒblɪˈgeɪʃən_bɒndz/: Công trái trách nhiệm chung  Government bodies /ˈgʌvnmənt_ˈbɒdiz/: Cơ quan công quyền     Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666