Hướng dẫn học bài Việt Bắc - Bộ sách Cánh Diều Lớp 12

  1. Tác giả

   Tố Hữu (1920 - 2000) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành. Ông sinh ra trong gia đình nho học ở Huế và rất yêu văn chương. Tố Hữu sớm giác ngộ cách mạng và hăng say hoạt động cách mạng và hăng say hoạt động, kiên cường đấu tranh trong các nhà tù thực dân.

   Tập thơ tiêu biểu: “Từ ấy” (1937-1946), “Việt Bắc” (1946-1954), “Gió lộng” (1955-1961), “Ra trận” và tập “Máu và hoa”.

   Phong cách thơ Tố Hữu: Thơ trữ tình - chính trị thiên về khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn với giọng thơ tâm tình, ngọt ngào và mang tính dân tộc đậm đà.

  1. Tìm hiểu văn bản Việt Bắc

   1, Thể loại: Thơ lục bát.

   2, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.

   3, Bố cục đoạn trích

   - 20 câu đầu: Lời nhắn nhủ của người ở lại với người ra đi.

   - Còn lại: Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc.

   4, Giá trị nội dung

   Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc.

   5, Giá trị nghệ thuật

   - Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.

   - Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà: thể thơ lục bát truyền thống với ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.

   - Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng...

  1. Trả lời câu hỏi cuối bài:

   Câu 1:

    Kết cấu của văn bản: kết cấu theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca; thể hiện qua sự thay đổi luân phiên các đại từ xưng hô “mình” - “ta”. Thông qua hình thức trình bày văn bản, chữ nghiên là lời của người ra đi - người cán bộ, người lính.

   Câu 2:

   - Trường hợp 1: Đại từ “mình” dùng để chỉ những người cán bộ, những người lính từng làm việc trên chiến khu Việt Bắc, còn đại từ “ta” dùng để chỉ những người dân Việt Bắc. Thể hiện qua các từ ngữ “mình về”, “ mình đi”, “có nhớ” - ý chỉ người ra đi, người rời vùng núi để về thành thị.

   - Trường hợp 2: “mình” chỉ người Việt Bắc, “ta” chỉ người cán bộ. Thể hiện qua câu Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người”.

   - Trường hợp 3: “mình” chỉ cả người cán bộ và người dân Việt Bắc. Như trong câu thơ: Mình đi, mình có nhớ mình”, “mình đi, mình lại nhớ mình”.

   Câu 3:

   Tâm trạng bao trùm là nỗi nhớ về những kỉ niệm một thời gắn bó sắt son, mặn nồng. Tâm trạng quyến luyến, không nỡ rời xa, trân trọng những kỉ niệm đẹp đẽ.

   - Kỉ niệm về thiên nhiên, núi rừng Việt Bắc (mưa nguồn suối lũ, mây mù, bản khói cùng sương; rừng nứa bờ tre; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách đổ vàng,…).

  - Kỉ niệm về cuộc sống của con người Việt Bắc (người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; tiếng mõ; chày đêm; đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng,… ).

  - Kỉ niệm cùng nhau sẻ chia gian khó (miếng cơm chấm muối, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng; ngày tháng cơ quan; ca vang núi đèo,...).

   Câu 4:

   Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua :

   - Từ ngữ: Các động từ mạnh: rầm rập, rung , bật thể hiện sức mạnh vô địch của đoàn quân, tạo không khí chiến trận.

                    Kết hợp từ láy: điệp điệp, trùng trùng tạo khí thế mạnh mẽ không thể ngăn cản của đoàn quân.

   - Hình ảnh: Thiên nhiên: rừng nứa bờ tre ; Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê, rừng xanh hoa chuối, ve kêu rừng phách.

                       Con người: người mẹ địu con lễ rẫy bẻ từng bắp ngô; lớp học i tờ; dao gài thắt lưng, nhớ người đan nón, cô em gái hái măng

   - Biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, điệp cú pháp, liệt kê, nhân hóa

   + Điệp cấu trúc: “mình đi, có nhớ…”; “Mình về, có nhớ…”. Tạo âm hưởng ngân vang, như một lời khắc khoải da diết, nhấn mạnh vào nỗi nhớ son sắt của người ra đi và người ở lại.

   + Phép điệp từ: “nhớ” nhấn mạnh nỗi nhớ, cảm xúc của người ra đi vẫn luôn hướng về những năm tháng vất vả, gian lao ở quá khứ.

   + Điệp từ “vui” thể hiện niềm vui to lớn, không khí chiến thắng vang rộn toàn dân, cả đất nước hân hoan hạnh phúc trước chiến thắng của dân tộc.

   Câu 5:

   - Tính dân gian thể hiện qua:

   + Kết cấu: Bài thơ được kết cấu theo lối đối đáp thường thấy trong dân ca, ca dao.

   + Hình thức: Bài thơ được trình bày dưới hình thức câu lục bát - hình thức quen thuộc của ca dao.

   + Sử dụng từ ngữ: Đại từ nhân xưng “mình” - “ta” thường thấy trong ca dao.

   - Tính hiện đại thể hiện qua:

   + Lời thơ: Đọc Việt Bắc ta không chỉ nhận thấy lời thơ bình lặng, da diết của ca dao, mà Việt Bắc là sự kết hợp giữa cái diết da của nỗi nhớ, cùng với sự hối hả, rộn ràng, thể hiện qua những câu hỏi dồn dập, nặng nghĩa, nặng tình.

   + Giọng điệu: Giọng hùng ca, tình ca được khởi phát lên từ âm vang chiến thắng của dân tộc nên nhuốm hơi thở thời sự, mang không khí sử thi làm nên chất hiện đại cho bài thơ.

  + Ngắt nhịp: Ở một số câu thơ 8 chữ, Tố Hữu đã biến tấu cách ngắt nhịp của thể lục bát là 2/2/2/2 thành ngắt nhịp đôi 4/4. Chính điều đó làm cho nhịp thơ trở nên nhanh, khỏe, rộn ràng, xao động hơn: “Mười lăm năm ấy – thiết tha mặn nồng”; “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn”.

   Câu 6:

   Từ đoạn trích Việt Bắc em rút ra được thông điệp “uống nước nhớ nguồn” và tình cảm thủy chung, son sắt đáng ngưỡng mộ. Để có một đất nước hòa bình và được học tập, phát triển như hôm nay, là công ơn của cha ông đã hi sinh thân mình để bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, cần sống biết ơn và luôn ghi nhớ những công ơn đấy. Bản thân mỗi chúng ta cần phải tích cực học tập, phát huy tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái, cùng nhau phát triển đưa đất nước sáng vai cường quốc năm châu.

   Câu 7:

   Qua đoạn trích của bài thơ Việt Bắc, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên thật sáng ngời và cao cả ! Họ là những người chăm chỉ, cần mẫn, chịu thương chịu khó. Khi đất nước gặp chiến tranh và người dân luôn trong tình trạng thiếu thốn về vật chất. Tưởng chừng như sự thiếu thốn ấy sẽ khiến lòng dân chia rẽ, hỗn loạn cướp bóc, làm con người ta với bớt đi ý chí đánh đuổi quân thù, nhưng ngược lại, điều đó càng làm một dân tộc trở nên gắn kết hơn, họ chia ngọt sẻ bùi, yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Qua bài thơ, hình ảnh con người Việt Nam hiện lên những phẩm chất cao đẹp: yêu nước, đoàn kết, chăm chỉ, anh dũng và một lòng kiên cường bất khuất. Trước bất kì khó khăn, thử thách nào cũng không thể lay động sự quyết tâm và lòng yêu nước trong con người Việt Nam – một dân tộc anh hùng.

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Tác giả - Liệt sĩ, bác sĩ Đặng Thùy Trâm, sinh ngày 26 tháng 11 năm 1942 tại thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên (nay là tỉnh Thừa Thiên – Huế), gia đình thường trú tại Hà Nội. - Xuất thân trong một gia đình trí thức, thân phụ là Bác sĩ Đặng Ngọc Khuê và mẹ là Dược sĩ nguyên là giảng viên tại trường Đại học Dược khoa Hà Nội. - Thuở nhỏ theo gia đình sinh sống và học tập tại Hà Nội, là cựu học sinh Trường Trung học Chu Văn An, Hà Nội. - Tốt nghiệp trường Đại học Y khoa Hà Nội năm 1966, Thùy Trâm tham gia Quân đội Nhân dân Việt Nam với tư cách là một bác sĩ quân y và được điều vào công tác ở Đức Phổ, chiến trường Quảng Ngãi trong chiến tranh Việt Nam. - Chị vào Đảng Cộng Sản Việt Nam ngày 27 tháng 9 năm 1968. - Ngày 22 tháng 6 năm 1970, trên đường công tác từ Ba Tơ vê đồng băng chị bị quân đội Hoa Kỳ phục kích và hy sinh. - Hài cốt chị được mai táng tại nơi hy sinh, sau thống nhất được đưa về nghĩa trang liệt sĩ xã Phổ Cường. Năm 1990, được gia đình đưa về nghĩa trang Liệt sĩ Xuân Phương, Từ Liêm, Hà Nội. - Trong thời gian công tác tại chiến trường Quảng Ngãi với bom đạn ác liệt, chị đã dành thời giờ quý báu ghi lại những sự việc xảy ra đang lúc cứu chữa bệnh nhân và cảm nghĩ của mình cũng như ý nghĩa thân phận con người với vô vàn gian khổ trong chiến tranh vệ quốc... Tác phẩm 1. Thể loại: Tác phẩm Nhật kí Đặng Thùy Trâm thuộc thể loại: nhật kí. 2. Xuất xứ: Theo Nhật kí Đặng Thùy Trâm, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2009. 3. Phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt: tự sự. 4. Bố cục đoạn trích - Phần 1 (từ đầu đến “đã tạo nên họ”): Công việc hàng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm. - Phần 2 (tiếp theo đến “trong đôi mắt và nụ cười nghe Thùy”): Suy nghĩ và ước mơ của Đặng Thùy Trâm. - Phần 3 (còn lại): Tình cảm với gia đình và quê hương của người con gái Hà Nội. 5. Giá trị nội dung: Với cách viết mộc mạc, chân thành, Đặng Thùy Trâm đã khiến cho người đọc như được quay ngược thời gian trở về với những năm tháng kháng chiễn chống Mỹ ác liệt. Cuốn nhật kí như một thước phim quay chậm không chỉ hiện ra trước mắt chúng ta biết bao đau thương mất mát khiến người đọc không khỏi xúc động nghẹn ngào mà còn tô đậm thêm truyền thống chủ nghĩa anh hùng trong thế hệ thanh niên được sinh ra trong thời chinh chiến. Những dòng chữ ngắn gọn mà tha thiết chứa đựng toàn bộ ý chí kiên cường của người con gái vốn được sinh ra nơi chốn đô thành, vậy mà giờ đây lại phải sống trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn thiếu thốn. 6. Giá trị nghệ thuật: Ngôn từ giản dị, lôi cuốn. Đọc hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài * Công việc hằng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm có gì đặc biệt? Trả lời: Công việc hằng ngày của bác sĩ Đặng Thùy Trâm vô cùng vất vả và nặng nhọc. Khối lượng công việc quá lớn nhưng thiếu nhân lực, vì vậy, cô vừa phải phụ trách bệnh xá, vừa lo điều trị, vừa giảng dạy. * Chú ý suy nghĩ và ước mơ của tác giả? Trả lời: Suy nghĩ, ước mơ tác giả: Mong muốn tận hưởng tuổi hai mươi đẹp đẽ, những hạnh phúc thanh xuân vốn có, không phải chôn vùi tuổi xuân vào bom lửa chiến tranh. * Chú ý tình cảm của tác giả đối với gia đình và quê hương? Trả lời: Dẫu phải rời xa gia đình đến chiến trận và trong muôn vàn âm thanh của chiến trường, tác giả bao giờ cũng nhớ đến “tiếng nói của miền Bắc” – âm thanh thân thuộc của quê hương. Qua đó cho thấy tình yêu gia đình, tình yêu quê hương nồng nàn trong lòng tác giả. Trả lời câu hỏi cuối bài * Văn bản trên gồm ba phần, được trích từ ba đoạn khác nhau của Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm nhưng giữa chúng vẫn có mạch lô gích gắn kết nội dung. Em hãy nêu nội dung của từng phần và chỉ ra mạch lô gích gắn kết đó? Trả lời: - Nội dung từng phần : + Phần 1: Những công việc hằng ngày của tác giả và câu chuyện về những thanh niên hiếu học, mạnh mẽ, kiên cường – những người anh hùng vô danh. + Phần 2: Sự hi sinh, đánh mất những ước mơ, hoài bão cá nhân và tuổi thanh xuân cống hiến cho chiến trận. + Phần 3: Nỗi nhớ nhà da diết sâu thẳm trong trái tim tác giả và sự kiên cường vượt qua những cảm xúc cá nhân và bao gian khó trên chiến trận. - Mạch lô gích gắn kết : suy nghĩ, cảm xúc của tác giả ngày một sâu sắc hơn. Nếu ban đầu, tác giả suy nghĩ trước thực tại về cuộc sống và con người, về những cô cậu thanh niên vất vả, thì phần sau tác giả suy tư sâu lắng về chính bản thân mình cũng đã hi sinh rất nhiều những ước vọng cá nhân. Sâu xa hơn nữa, tác giả nghĩ đến gia đình, để tình cảm cá nhân len lỏi, bủa vây – nỗi nhớ quê hương da diết. * Hãy chỉ ra những sự kiện và suy nghĩ của tác giả được thể hiện trong từng phần văn bản và nêu nhận xét của em về chủ thể trần thuật. Thực hiện theo bảng sau: * Tính phi hư cấu của đoạn trích Nhật kí Đặng Thuỳ Trâm được thể hiện ở những yếu tố nào? Điều đó có tác dụng gì đối với nội dung của văn bản? Trả lời: - Tính phi hư cấu thể hiện ở những sự kiện có thực mà tác giả đã trực tiếp tham gia hay chứng kiến, biểu hiện ở các mốc thời gian cụ thể, địa điểm cụ thể (bệnh xá, căn cứ, rừng). - Tác dụng: Giúp câu chuyện trở nên xác thực hơn, cung cấp các thông tin sự kiện đến người đọc. Thông qua miêu tả địa điểm cụ thể, người đọc có thể hình dung ra bối cảnh câu chuyện. * Hãy chỉ ra một đoạn văn có sự kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật trong văn bản. Việc sử dụng kết hợp các thủ pháp đó có tác dụng gì? Trả lời: - Đoạn văn có sử dụng kết hợp thủ pháp miêu tả với trần thuật: “Thuận vừa mới khóc cha chết, hai chiếc tang còn nặng trên ngực nhưng nụ cười đã trở lại trên đôi môi nhợt nhạt...cũng là một hình ảnh mà mình cần học tập”. - Tác dụng : + Giúp sự kiện và con người trong tác phẩm hiện lên sinh động. + Sự kết hợp giữa miêu tả và trần thuật không chỉ cung cấp sự kiện, mà còn cho ta hiểu được về hoàn cảnh, tính cách nhân vật. Cả hai nhân vật Thuận và Liên đều có hoàn cảnh vất vả, gian nan, nhưng ở họ vẫn giữ vững nụ cười – nụ cười của sự lạc quan, tiếp thêm sức mạnh cho mọi người. Ta nhận thấy ở họ một tính cách ngang tàng, kiên cường và vô cùng lạc quan, yêu đời. * Em có suy nghĩ và cảm xúc gì sau khi đọc văn bản? Chi tiết nào trong văn bản để lại ấn tượng đặc biệt đối với em? Vì sao? Trả lời: + Sau khi đọc văn bản, em cảm thấy thương xót và vô cùng biết ơn những hi sinh thầm lặng của các chiến sĩ, các y bác sĩ và của nhân dân trong các cuộc kháng chiến. Nhờ đó mà em được sống trong hòa bình, có điều kiện ổn định để học tập và tiếp thu những tri thức mới của nhân loại. + Một chi tiết khiến em ấn tượng nhất đó là lúc tác giả viết ra những hối tiếc vì bao ước mơ còn dang dở, vì tuổi thanh xuân dần đi qua trên chiến trận. Họ không được sống đúng nghĩa với tuổi hai mươi đầy ước mơ và khát vọng, ước mơ cá nhân phải gạt bỏ để hòa chung vào ước mơ của Tổ quốc – Độc lập dân tộc. Chi tiết đó lại càng khắc sâu vào những hi sinh của bao lớp người thanh niên cho đất nước. Vì vậy, em sẽ cố gắng học tập, luôn biết ơn và ghi nhớ những công lao của những anh hùng vô danh ấy. * Theo em, văn bản trên có ý nghĩa như thế nào đối với thế hệ trẻ ngày nay?  Trả lời: Văn bản như một lời cổ vũ, khuyến khích và là động lực cho thế hệ trẻ vươn lên vượt khó, tiếp tục kiên cường để phát triển đất nước, để xứng đáng với đất nước mà bao người đã đổ máu xây dựng. Bên cạnh đó, văn bản như một lời thức tỉnh, nhắc nhở thế hệ trẻ đang chạy theo những văn hóa nước ngoài mà dần quên đi giá trị lịch sử, cần ghi nhớ công ơn to lớn của những con người đã hi sinh cho cuộc sống hòa bình ở hiện tại, từ đó, biết chăm chỉ học hành, đưa đất nước đi lên, phát triển, sánh vai với cường quốc năm châu.
Tác giả    - Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh    - Quê hương: Làng Kim Liên, xã Nam Liên (nay là xã Kim Liên), huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.    - Gia đình: Nguyễn Ái Quốc sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo. Thân sinh là cụ Nguyễn Sinh Sắc, ông lớn lên trong một môi trường nho học. Thân mẫu là Bà Hoàng Thị là một người phụ nữ hiền hậu, hết lòng vì chồng con. Các anh chị em đều là những người tích cực tham gia các hoạt động yêu nước chống thực dân.    - Cuộc đời:    + Thuở nhỏ đã tiếp thu được truyền thống yêu nước, lòng nhân ái từ gia đình và quê hương đất nước.    + 10 năm sống ở Huế - tiếp xúc với nhiều sách báo Pháp, với nền văn hóa mới và những bàn luận về các phong trào chống Pháp của các sĩ phu yêu nước.    + 05/06/1911, Người lên con tàu Đô đốc Latútsơ Tơrêvin sang Pháp, để nghiên cứu các học thuyết cách mạng.    + 1911 - 1917, Người đã đến nhiều nước ở châu Á, châu Âu, châu Phi, châu Mỹ.    + Tháng 7/1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của V.I.Lênin, tìm ra con đường cứu nước.    + Tháng 10/1934, Người được vào học Trường Quốc tế Lênin, Người học đầy đủ các môn lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin.    + Năm 1941, Người trở về Việt Nam và lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc.    + Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Người đọc bản Tuyên ngôn Độc lập Việt Nam khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội.    - Sự nghiệp văn học:    + Quan điểm sáng tác nghệ thuật: Văn nghệ là vũ khí, nghệ sĩ là chiến sỹ vì văn chương phải phục vụ cách mạng, phục vụ công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chống lại cái ác, cái bất công ngang trái.    + Sự nghiệp sáng tác văn học của Nguyễn Ái Quốc nổi bật ở 3 thể loại: Văn chính luận, truyện và kí, thơ ca.    - Các tác phẩm của Chủ tịch Hồ Chí Minh:    + Truyện và kí: Lời than vãn của bà Trưng Trắc; Chuyện con rùa; Những con người biết mùi hun khói; Vi hành; Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu; Nhật ký chìm tàu;....    + Thơ: Nhật kí trong tù; Tức cảnh Pác Bó; Cảnh khuya; Đi thuyền trên sông Đáy; Lên núi; Rằm tháng giêng; Tặng cụ Bùi Bằng Đoàn; …    + Văn nghị luận: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966); Bản Di chúc (1965-1969);.... Tác phẩm    - Bối cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập:    + Trên thế giới: Quân Đồng Minh giành chiến thắng, Nhật đầu hàng Đồng minh. Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào miền Bắc và quân đội Anh tiến vào miền Nam nước ta. Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.    + Trong nước: Cách mạng tháng Tám thành công. Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân. Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”.    - Tác phẩm là lời tố cáo, vạch trần tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt thời kì đô hộ. Qua đó, tuyên bố nền độc lập, khẳng định chủ quyền đất nước, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và thể hiện lòng quyết tâm bản vệ nền độc lập, tự do của dân tộc. Đọc - hiểu tác phẩm Trả lời câu hỏi giữa bài    * Những biện pháp tu từ nào được vận dụng trong phần này?    Trả lời:    - Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”.    - Biện pháp lặp từ “chúng”: “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”.    - Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta: Thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học, cướp ruộng đất, rừng mỏ, hàng trăm thứ thuế vô lý,…    * Chú ý các bằng chứng khách quan và ý kiến chủ quan của người viết?    Trả lời:    - Bằng chứng khách quan:    + “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật”.    + “Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp”.    + “Trước ngày mồng 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp liên minh để chống Nhật, bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng lại thẳng tay khủng bố Việt Minh hơn nữa”.    - Ý kiến chủ quan:    + “Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn”.    + “…chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị…”.    + “Tuy vậy, đối với Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân đạo”.    * Những câu văn nào thể hiện tính chất “tuyên ngôn”?    Trả lời:    - Những câu văn thể hiện tính chất “tuyên ngôn”:    + “Bởi thế cho nên, chúng tôi - Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới - Đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước Việt Nam. Xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam”.    + “Chúng tôi tin rằng các nước Đồng minh đã công nhận những nguyên tắc dân tộc bình đẳng ở các hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn, quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”    * Chú ý tính biểu cảm của văn bản?    Trả lời:    - Tính mạnh mẽ, đanh thép: “chúng tôi - chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trịnh trọng tuyên bố…”.    - Căm phẫn về những tội ác của thực dân Pháp.    - Niềm tự hào giành lại độc lập và ý chí quyết tâm giữ vững nền độc lập đó. Trả lời câu hỏi cuối bài    * Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời của bản Tuyên ngôn Độc lập?    Trả lời:    - Trên thế giới:    + Quân Đồng Minh giành chiến thắng, Nhật đầu hàng Đồng minh.    + Quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc tiến vào miền Bắc và quân đội Anh tiến vào miền Nam nước ta.    + Pháp tuyên bố Đông Dương thuộc quyền “bảo hộ” của người Pháp.    - Trong nước:    + Cách mạng tháng Tám thành công.    + Ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã về tay nhân dân.    + Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội.    + Tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”.    * Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập là gì và hướng tới những đối tượng nào?    Trả lời:    - Mục đích:    + Khẳng định chủ quyền, quyền tự chủ, bất khả xâm phạm của nhân dân ta.    + Vạch trần bộ mặt, tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta và tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân.    + Thể hiện khát vọng và tinh thần đấu tranh kiên cường để giữ vững nền độc lập tự do.    - Đối tượng:    + Phe Đồng minh và nhân dân thế giới.    + Kẻ thù âm mưu chiếm lại nước ta (Pháp, Mĩ).    + Đồng bào cả nước.    * Phân tích lô gích lập luận của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong bản Tuyên ngôn Độc lập theo trình tự: Mở đầu nêu luận đề gì? Phát triển luận đề bằng các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng như thế nào? Kết thúc ra sao?    Trả lời:    - Mở đầu: Cơ sở pháp lý của bản Tuyên ngôn. Người trích dẫn từ hai tuyên ngôn của chính những đế quốc xâm lược (Pháp và Mĩ), nói về quyền tự do con người. Đáng nói, các quốc gia này đã không tuân thủ những nguyên tắc mà chính họ đã tuyên bố.     - Phát triển luận đề: Sử dụng hệ thống luận điểm và lí lẽ thể hiện những tội ác và hành động vi phạm quyền tự do con người của thực dân:    + Về chính trị: Chúng thi hành những pháp luật dã man, lập nhà tù nhiều hơn trường học,…    + Về kinh tế: cướp ruộng đất, rừng mỏ,hàng trăm thứ thuế vô lý,…    + Các dẫn chứng lịch sử phủ định lập luận sai lầm và gian xảo của Pháp rằng họ đã "bảo hộ" nước ta: Năm 1940, khi Nhật đến Đông Dương, thực dân Pháp đã đầu hàng, mở cửa nước ta cho Nhật. Trong vòng năm năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật.    - Kết thúc: Sau khi kết hợp cả hai yếu tố lí lẽ và bằng chứng, Người đưa ra tuyên bố mạnh mẽ, tràn đầy tinh thần tự hào, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.     * Chỉ ra và làm rõ thành công về nghệ thuật của bản Tuyên ngôn từ các phương diện: từ ngữ, biện pháp tu từ, cấu trúc câu, câu khẳng định và câu phủ định?    Trả lời:    - Từ ngữ: sử dụng các động từ mạnh như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy". Bằng cách sử dụng các hình ảnh này, Người đã bộc lộ rõ tính dã man, tàn bạo của bọn thực dân.    - Biện pháp tu từ: điệp từ, so sánh và liệt kê làm nổi bật sự tàn ác của Pháp đối với dân tộc ta, tăng giá trị biểu đạt cho tác phẩm:    + Biện pháp tu từ so sánh: “nhà tù nhiều hơn trường học”.    + Biện pháp điệp từ “chúng”.    + Biện pháp liệt kê: Liệt kê những hành động tàn bạo của quân xâm lược đối với nhân dân ta “chúng lập ra….Chúng thẳng tay….Chúng tắm các cuộc…”    - Cấu trúc câu: Cách sử dụng câu văn ngắn gọn, rõ ràng giúp truyền đạt thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu, tạo nên giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ.    - Câu khẳng định: Lời tuyên bố với cả thế giới về nền độc lập của dân tộc ta: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập…”    - Câu phủ định: Nhằm phản bác những lập luận sai lầm, tạo lên chất đanh thép cho câu văn “Sự thật là dân ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp”.    * Những đặc điểm nổi bật của văn chính luận như tính luận chiến, tính cảm xúc đã được thể hiện như thế nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập?    Trả lời:    - Tính luận chiến :    + Thể hiện trong việc sử dụng lập luận logic. Người đã dùng lí lẽ của chính kẻ thù để làm cơ sở cho bản Tuyên ngôn thông qua lời trích dẫn từ hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp.    + Lí lẽ, dẫn chứng cụ thể về những hành động tàn bạo của thực dân Pháp đối với nhân dân ta. Tác giả thể hiện tội ác của chúng qua cả chính trị và kinh tế.    - Tính cảm xúc:    + Lời văn mang tính thuyết phục cao với ngôn ngữ đanh thép, kết hợp với những câu văn mang tính chất khẳng định và phủ định: “Trong vòng năm năm, Pháp đã bán nước ta hai lần cho Nhật"; “chúng tôi - Lâm thời Chính phủ của nước Việt Nam mới - Đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp..”.    + Sử dụng ngôn ngữ tạo ấn tượng mạnh, giọng điệu của sự kêu gọi mạnh mẽ như "thẳng tay chém giết", "tắm trong bể máu các cuộc khởi nghĩa", "bóc lột nhân dân đến tận xương tủy".    * Theo em, bản Tuyên ngôn Độc lập và hai tác phẩm Sông núi nước Nam (khuyết danh) và Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) có chung tư tưởng và cảm hứng gì? Từ đó, nêu khái quát ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập?    Trả lời:    - Tư tưởng: Hướng đến khẳng định chủ quyền, độc lập và tự do của nhân dân và đất nước Việt Nam. Bên cạnh đó, cả ba tác phẩm đều hướng đến việc tố cáo, vạch trần bộ mặt tàn độc và xảo trá của quân giặc, đồng thời ca ngợi, tôn vinh con người Việt Nam.    - Cảm hứng: Cả ba tác phẩm đều được xuất phát từ cảm hứng yêu nước, lòng tự hào dân tộc.    - Ý nghĩa của bản Tuyên ngôn Độc lập: Là văn bản pháp lý đặt cơ sở cho việc khẳng định chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam, khẳng định quyền độc lập, tự do và tinh thần kiên cường quyết giữ vững nền độc lập, tự do của nhân dân Việt Nam.    * Em thích nhất đoạn văn nào trong bản Tuyên ngôn Độc lập? Vì sao?    Trả lời:    Trong bản Tuyên ngôn Độc lập, em tâm đắc nhất đoạn văn nêu lên những tội ác của quân xâm lược đối với nhân dân ta. Bởi lẽ, đoạn văn đã thể hiện lập luận logic và những lí lẽ vô cùng thuyết phục. Người đã đưa ra những lập luận rõ ràng về tội ác của kẻ thù trên cả kinh tế lẫn chính trị, bên cạnh đó là hệ thống dẫn chứng được sắp xếp từ thấp đến cao những tội ác của chúng. Mỗi câu văn đều mang nặng nhiều cảm xúc, đưa đến nỗi xót xa, thương tiếc sâu sắc trong trái tim em. Tuy chỉ bằng lời lẽ ngắn gọn, câu từ hàm súc, nhưng đoạn văn đã tạo nên những hình ảnh giàu sức gợi về một thời kì lịch sử đầy đau đớn và tối tăm. Dẫu là vậy, cha ông ta vẫn không chùn bước, họ đã đấu tranh kiên cường và bất khuất. Em cảm thấy vô cùng biết ơn những hi sinh và biết bao xương máu cha ông đã đổ xuống để gây dựng nên đất nước Việt Nam tự do, độc lập như ngày hôm nay.
Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của khí hậu    * Dựa vào thông tin và hình 2, hãy trình bày các biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các yếu tố khí hậu ở nước ta?    - Tính chất nhiệt đới: Số giờ nắng trong năm từ 1400 – 3000 giờ, nhiệt độ không khí trung bình năm > 21°C. Tính chất nhiệt đới xu hướng tăng dần từ bắc vào nam.    - Tính chất ẩm: Tổng lượng mưa năm từ 1500 – 2000 mm, nhiều nơi > 2500 mm/năm. Độ ẩm tương đối đạt từ 80 – 85%, cân bằng ẩm luôn dương.    - Tính chất gió mùa: Sự đối lập về hướng, tính chất gió và đặc điểm thời tiết, khí hậu giữa các mùa trong năm, có 2 mùa gió chính: gió mùa hạ và gió mùa đông:    + Gió mùa đông: từ áp cao Xi-bia, gió hướng Đông Bắc, hoạt động từ tháng 11 – tháng 4 năm sau, làm cho miền Bắc có mùa đông lạnh (nửa đầu mùa đông lạnh khô ít mưa, nửa cuối mùa đông lạnh ẩm mưa phùn). Mùa đông còn có gió Tín phong thổi theo hướng đông bắc gây ra mùa khô kéo dài ở Nam Bộ và Tây Nguyên.    + Gió mùa hạ: từ áp cao Bắc Ấn Độ Dương và áp cao chí tuyến bán cầu Nam, hướng gió Tây Nam, hoạt động từ tháng 5 – tháng 10. Đầu mùa hạ, gió mùa Tây Nam gây mưa ở đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên, khi vượt dãy Trường Sơn mang đến thời tiết nóng, khô (gió phơn Tây Nam hay gió Lào) ở dải đồng bằng ven biển miền Trung và phía nam Tây Bắc. Giữa và cuối mùa hạ gây mưa nhiều trên phạm vi cả nước, ở Bắc Bộ còn có gió Đông Nam thổi từ biển vào. Mùa hạ còn có hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, gây mưa lớn cho cả 2 miền Bắc và Nam. Trong các thời kỳ chuyển tiếp, Tín phong hoạt động trên phạm vi cả nước. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác    * Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên ở nước ta?    Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa thông qua các thành phần tự nhiên    - Địa hình:    + Nhiệt độ, độ ẩm cao làm cho quá trình phong hóa nhanh, tạo nên vỏ phong hóa vụn bở rất dày, dễ thấm nước, tạo điều kiện cho quá trình xâm thực và bồi tụ.    + Miền núi, quá trình xâm thực do mưa và dòng chảy diễn ra mạnh làm cho địa hình bị chia cắt hiểm trở, trên các sườn dốc xảy ra hiện tượng đất trượt, đá lở, lũ quét,… Trên các vùng đá vôi quá trình cac-xtơ diễn ra mạnh mẽ tạo nên dạng địa hình cac-xtơ nhiệt đới ẩm rất độc đáo.    + Ở đồng bằng và dọc thung lũng sông, diễn ra quá trình bồi tụ mạnh, trầm tích ngày càng dày, diện tích đồng bằng liên tục mở rộng về phía biển.    - Sông ngòi:    + Mạng lưới sông ngòi với mật độ lớn, có 2360 con sông có chiều dài >10 km.    + Tổng lượng dòng chảy trên các hệ thống sông khoảng 839 tỉ m3/năm, tổng lượng phù sa sông vận chuyển ra biển hàng năm khoảng 200 triệu tấn.    + Chế độ dòng chảy phân mùa rõ rệt, mùa lũ kéo dài từ 4 – 5 tháng trùng với mùa mưa, mùa cạn dài từ7 – 8 tháng trùng với mùa khô, khoảng 70 – 80% lượng nước cả năm tập trung vào mùa lũ.    - Đất:    + Quá trình fe-ra-lit là quá trình hình thành đất chủ đạo ở nước ta, hình thành các loại đất fe-ra-lit đặc trưng cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên cả nước, nhóm đất fe-ra-lit có diện tích lớn nhất và phân bố rộng rãi.    + Đất thường có độ dày lớn nhưng dễ bị xói mòn, rửa trôi đặc biệt ở vùng đồi núi dốc. Nhiệt ẩm cao cũng làm cho tốc độ phân hủy chất hữu cơ nhanh nên đất thường nghèo mùn.    - Sinh vật:    + Các loài sinh vật nhiệt đới ở nước ta chiếm tỉ lệ cao, thực vật có gần 70% (đậu, họ vang, dâu tằm, họ dầu,…), động vật đa số là các loài nhiệt đới, nhiều loài bò sát, côn trùng đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm.    + Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa là kiểu rừng đặc trưng nhất của tự nhiên Việt Nam, thành phần loài đa đạng, nhiều tầng tán và trữ lượng sinh khối lớn nhất cả nước. Tuy nhiên diện tích đã bị suy giảm mạnh, hiện đang được bảo vệ, khoanh nuôi tự nhiên. Ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống Ảnh hưởng đến sản xuất    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất ở nước ta?    - Đối với nông nghiệp:    + Tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra quanh năm, tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi.    + Hệ thống sông ngòi nhiều nước cung cấp nước tưới và cải tạo đất trồng. Là môi trường thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước ngọt.   + Sự thất thường của thời tiết, khí hậu, chế độ dòng chảy sông ngòi thường gây khó khăn cho sản xuất, đặc biệt là việc điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ sản xuất. Nhiệt và ẩm cao cũng tiềm ẩn nhiều thiên tai, nguy cơ dịch bệnh, sản xuất bấp bênh, nhiều rủi ro,…    - Đối với các ngành khác:    + Tạo điều kiện cho hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng có thể diễn ra quanh năm.    + Mật độ sông ngòi lớn, nguồn nước dồi dào là điều kiện phát triển giao thông vận tải đường thủy, thủy điện, cung cấp nước cho các ngành sản xuất. Mùa khô là thời kì thuận lợi cho các hoạt động khai thác và xây dựng.    + Khí hậu nhiệt đới ẩm và thiên tai thường đẩy nhanh tốc độ hư hại các công trình xây dựng, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất. Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu và chế độ dòng chảy có thể làm gián đoạn hoạt động giao thông vận tải, du lịch. Ảnh hưởng đến đời sống    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến đời sống ở nước ta?    - Lượng mưa và lưu lượng dòng chảy dông ngòi lớn là nguồn cung cấp nước dồi dào, đáp ứng nhu cầu khai thác nước sinh hoạt. Các hoạt động sản xuất, sinh hoạt trong đời sống của người dân cũng có sự thay đổi nhằm thích ứng với sự phân mùa của khí hậu.    - Nhiều thiên tai: bão, mưa lớn, lũ lụt, đất trượt, lũ quét, nắng nóng, hạn hán,… tác động xấu tới sức khỏe con người và gây tổn thất lớn về người, tài sản.    * Phân tích những thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất ở nước ta?    Thuận lợi của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến ngành nông nghiệp:    - Tạo thuận lợi cho nước ta phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra quanh năm, tạo điều kiện thâm canh tăng vụ, đa dạng hóa cơ cấu cây trồng, vật nuôi.    - Hệ thống sông ngòi nhiều nước cung cấp nước tưới và cải tạo đất trồng. Là môi trường thuận lợi cho hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy sản nước ngọt, đặc biệt là ở các vùng đồng bằng lớn.    * Thu thập thông tin và viết báo cáo ngắn về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến một trong các ngành sản xuất: nông nghiệp hoặc công nghiệp hoặc giao thông vận tải hoặc du lịch ở địa phương em?    Báo cáo về ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất nông nghiệp ở Thái Nguyên:    Thời tiết trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nắng nóng xen kẽ mưa rào, nguồn nhiệt ẩm dồi dào này là điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh gây hại trên cây lúa. Ở thời điểm giao mùa, thời tiết nóng ẩm làm tình hình diễn biến bệnh do sâu cuốn lá gây ra có nguy cơ gia tăng ảnh hưởng đến các trà lúa mùa muộn. Hiện sâu cuốn lá nhỏ đã xuất hiện gây hại rải rác trên diện tích lúa mùa muộn. Nếu không được phòng trừ kịp thời, đúng ngưỡng, đối tượng sâu này có thể gây nên hiện tượng lép, lửng, ảnh hưởng đến vụ lúa mùa. Để hạn chế thiệt hại do sâu bệnh gây ra, không làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng lúa, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật tỉnh đã thành lập các đoàn đi kiểm tra tình hình thực tế và cử cán bộ bám sát cơ sở để kịp thời phối hợp với UBND các huyện, thành phố, phòng chuyên môn tăng cường công tác kiểm tra đồng ruộng, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình dịch hại. Việc chủ động phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh gây hại cho lúa mùa muộn khi tới ngưỡng sẽ hạn chế tối đa nguy cơ bùng phát dịch bệnh trên đồng ruộng, giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt, đảm bảo năng suất, chất lượng vụ mùa.
Một số vấn đề cơ bản về Liên Hợp Quốc    * Nêu bối cảnh lịch sử và quá trình hình thành Liên hợp quốc ?    Bối cảnh ra đời của tổ chức Liên hợp quốc:    + Vào giai đoạn cuối của Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đồng minh thấy sự cần thiết phải hợp tác để tiêu diệt chủ nghĩa phát xít, kết thúc chiến tranh, đồng thời xác lập một tổ chức quốc tế nhằm duy trì hoà bình và trật tự thế giới sau tranh.    + Nhân dân thế giới có khát vọng được sống trong hòa bình.    Quá trình hình thành của tổ chức Liên hợp quốc (kéo dài từ năm 1941 đến năm 1945, trải qua nhiều sự kiện quan trọng)    + Ngày 12-6-1941: Các nước Đồng mình ra Bản tuyên bố Luân Đôn, cam kết cùng hợp tác, cả trong chiến tranh và hoà bình.    + Từ 28-11 đến 1-12-1943: Tại Hội nghị Tê-hê-ran (Iran), nguyên thủ ba nước: Liên Xô, Mỹ, Anh khẳng định quyết tâm thành lập Liên hợp quốc.    + Tháng 2-1945: Tại Hội nghị I-an-ta (Liên Xô), nguyên thủ ba nước Liên Xô, Mỹ, Anh thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.    + Từ 25-4 đến 26-6-1945: Đại diện 50 nước họp tại Xan Phran-xi-xcô (Mỹ) thông qua Hiến chương Liên hợp quốc.    + Ngày 24-10-1945: Với sự phê chuẩn Hiến chương của các nước thành viên, Liên hợp quốc chính thức được thành lập.    * Trình bày mục tiêu và nguyên tắc hoạt động cơ bản của Liên hợp quốc?    Mục tiêu: Hiến chương Liên hợp quốc xác định mục tiêu của tổ chức là:    - Duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.    - Thúc đẩy quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng, quyền tự quyết dân tộc.    - Hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, văn hoá, nhân đạo, bảo đảm quyền con người và những quyền tự do cơ bản.    - Là trung tâm điều hoà hoạt động của các quốc gia vì những mục tiêu chung.    Nguyên tắc hoạt động: Nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc được thể hiện đầy đủ trong Điều 2, Hiến chương Liên hợp quốc, với những nội dung cơ bản là:    - Bình đẳng về chủ quyền của tất cả các quốc gia.    - Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các quốc gia.    - Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.    - Từ bỏ đe doạ bằng vũ lực hoặc sử dụng vũ lực trong quan hệ quốc tế.    - Không can thiệp vào công việc thuộc thẩm quyền nội bộ của các nước.    - Tôn trọng các nghĩa vụ quốc tế và luật pháp quốc tế. Vai trò của Liên Hợp Quốc *  Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình từ 4 đến 7, trình bày vai trò của Liên hợp quốc. Em ẩn tượng với vai trò nào? Vì sao?     Vai trò của Liên hợp quốc:    - Duy trì hoà bình, an ninh quốc tế    + Ngăn chặn các cuộc xung đột; làm trung gian hoà giải các cuộc xung đột và khủng hoảng quốc tế tại nhiều khu vực trên thế giới; triển khai hoạt động gìn giữ hoà bình, tạo điều kiện để hoà bình được duy trì bền vững.    + Góp phần ngăn chặn không để xảy ra một cuộc chiến tranh thế giới mới từ năm 1945 đến nay.    + Soạn thảo và xây dựng một hệ thống các công ước quốc tế về giải trừ quân bị, chống chạy đua vũ trang, hạn chế vũ khí hạt nhân,... tạo khuôn khổ pháp lí cho việc ngăn chặn phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt.    + Thúc đẩy quá trình phi thực dân hoá, thủ tiêu hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, chấm dứt các hình thức của chế độ phân biệt chủng tộc.    - Thúc đẩy phát triển   + Ưu tiên tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy hợp tác quốc tế về kinh tế, tài chính, thương mại, khoa học, kĩ thuật thông qua các chương trình, quỹ trực thuộc, các tổ chức chuyên môn và các tổ chức liên chính phủ.   + Có nhiều chương trình hỗ trợ các nước về vốn, tri thức, kĩ thuật, nhân lực,... để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.   + Năm 2015, Liên hợp quốc thông qua Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, đặt ra 17 mục tiêu, hành động mang tính toàn cầu đến năm 2030.   - Bảo đảm quyền con người, phát triển văn hoá, xã hội   + Nỗ lực thúc đẩy việc xây dựng và kí kết những văn bản, điều ước quốc tế quan trọng nhằm bảo đảm quyền cơ bản của con người, xây dựng một thế giới an toàn hơn, công bằng hơn và tạo cơ hội phát triển cho tất cả mọi người.   + Năm 2000, Liên hợp quốc đã đề ra Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỉ, nhằm xoá bỏ đói nghèo, hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, tăng cường bình đẳng giới, phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh dịch khác, bảo đảm bền vững môi trường,...   + Liên hợp quốc cũng có sự hỗ trợ hiệu quả đối với các nước trong quá trình phát triển văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế.   Em ấn tượng nhất với vai trò duy trì hòa bình của Liên hợp quốc, vì:   + Duy trì hòa bình, an ninh thế giới là một trong những mục tiêu hoạt động của Liên hợp quốc. Từ khi ra đời cho đến hiện nay, Liên hợp quốc đã có nhiều nỗ lực lớn để thực hiện mục tiêu đó.   + Mặt khác, hòa bình đem đến nhiều giá trị to lớn và thiết thực cho sự phát triển của các quốc gia (nói chung) và từng cá nhân (nói riêng). Do đó, hòa bình luôn là khát vọng của nhân dân thế giới. Vì vậy, việc góp phần vào duy trì hòa bình thế giới là một cống hiến to lớn, cao cả của Liên hợp quốc đối với nhân loại.    * Chọn 5 từ khoá thể hiện nguyên tắc hoạt động và 5 từ khoá thể hiện vai trò của Liên hợp quốc?    - 5 từ khóa thể hiện nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc:    + Bình đẳng chủ quyền    + Từ bỏ vũ lực.    + Thượng tôn pháp luật.    + Giải pháp hòa bình.    + Không can thiệp vào công việc nội bộ    - 5 từ khóa thể hiện vai trò của Liên hợp quốc:    + Duy trì hòa bình    + Thúc đẩy phát triển    + Đảm bảo nhân quyền.    + Phát triển văn hóa, xã hội.    + Mục tiêu phát triển Thiên niên kỉ. * Sưu tầm tư liệu về một số cơ quan chuyên môn của Liên hợp quốc hoạt động tại Việt Nam. Giới thiệu tư liệu đó với thầy cô và bạn học?    Một số hoạt động của Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) tại Việt Nam    - Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc là Tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, có tôn chỉ mục đích là bảo vệ và phục vụ các nhu cầu về sự sống còn, tồn tại và phát triển của trẻ em trên toàn thế giới.    - UNICEF có quan hệ với Việt Nam từ cuối năm 1975 trước khi Việt Nam trở thành thành viên của Liên hợp quốc (1977). Đây là một trong những tổ chức quốc tế đầu tiên có quan hệ với Việt Nam sau khi nước Việt Nam hoàn toàn thống nhất. Viện trợ của UNICEF đã góp đáng kể cho việc thực hiện chính sách bảo vệ và chăm sóc trẻ em ở nước ta.     Một số chương trình hợp tác giữa Unicef và Việt Nam    - Giai đoạn 1975 - 1979: UNICEF thực hiện Hỗ trợ khẩn cấp cho Việt Nam với tổng Viện trợ 127 triệu đô la Mỹ. UNICEF giúp Chính phủ đáp ứng các nhu cầu do hậu quả chiến tranh, đồng thời hỗ trợ khả năng của Chính phủ để tự lực trong sản xuất các nguyên liệu và trang thiết bị cơ bản cần thiết cho các lĩnh vực phục vụ các yêu cầu của trẻ em.    - Giai đoạn 1981 - 1983: UNICEF thực hiện chương trình Viện trợ cho trẻ em Việt Nam với tổng viện trợ 20 triệu đô la Mỹ, trong đó tập trung chủ yếu vào việc: cung cấp các dịch vụ cơ bản cho trẻ em trong lĩnh vực y tế, dinh dưỡng, cung cấp nước sạch ở nông thôn, chăm sóc trẻ em, giáo dục mẫu giáo và tiểu học.    - Giai đoạn 1983 - 1991: Quan hệ hợp tác giữa UNICEF và Việt Nam được thể hiện chủ yếu thông qua: Chương trình hợp tác Việt Nam - UNICEF thứ 3 (1983 - 1987) trị giá 27 triệu đô la Mỹ và Chương trình lồng ghép thứ 4 (1988 - 1991) trị giá 34 triệu đô la Mỹ theo hướng mở rộng các dịch vụ cơ bản và lồng ghép chương trình.    - Giai đoạn 1991 - 2000: Quan hệ hợp tác giữa UNICEF và Việt Nam được thể hiện chủ yếu thông qua: Chương trình hợp tác thứ 5 (1991 - 1995) trị giá 42 triệu đô la Mỹ và Chương trình hợp tác thứ 6 (1996 -2000) với tổng viện trợ ban đầu là 135 triệu đô la Mỹ (44 triệu đô la từ Quỹ thường xuyên và 91 triệu đô la từ nguồn vận động), nhưng do UNICEF bị thiếu hụt về tài chính, Chương trình này bị cắt giảm 25%.    - Từ năm 2000 - nay: UNICEF và Việt Nam tiếp tục có nhiều chương trình hợp tác sâu rộng trên nhiều lĩnh vực nhằm mục tiêu: chăm sóc, phục vụ và bảo vệ quyền lợi cho sự phát triển của trẻ em Việt Nam.
Bối cảnh lịch sử    * Trình bày bối cảnh lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?    - Thế giới:    + Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống.    + Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc và phong trào đấu tranh vì hoà bình, dân chủ ở các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.    + Quan hệ quốc tế diễn biến phức tạp và từng bước chịu sự chi phối của Chiến tranh lạnh.    - Trong nước:    + Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Việt Nam bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân Việt Nam trở thành người làm chủ đất nước, gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới.    + Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã bị các nước đế quốc liên kết với các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá, xâm lược. Diễn biến chính    * Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ?    - Bối cảnh lịch sử:    + Ngày 2-9-1945, khi nhân dân Sài Gòn - Chợ Lớn tổ chức mít-tinh chào mừng ngày Độc lập, quân Pháp đã xả súng vào người dân.    + Đêm 22 rạng sáng ngày 23-9-1945, quân Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.    - Diễn biến chính:    + Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược bằng nhiều hình thức.    + Hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng và Chính phủ, hàng vạn thanh niên gia nhập quân đội, xung phong vào đội quân “Nam tiến”, cùng nhân dân Nam Bộ và Nam Trung Bộ kháng chiến.    - Ý nghĩa:    + Giáng đòn đầu tiên vào kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, đẩy quân Pháp vào thế bị động và phải giam chân tại đây trong nhiều tháng;    + Tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị lực lượng cho cuộc kháng chiến lâu dài.      * Đọc thông tin và khai thác các hình 3, 4, trình bày khái quát diễn biến chính của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ năm 1946 đến năm 1950?    - Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ:    Từ tháng 11-1946, thực dân Pháp từng bước khiêu khích, tấn công quân sự tại Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, Hà Nội,.. Ngày 18-12-1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho quân Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu này không được chấp nhận thì chậm nhất sáng ngày 20-12-1946 quân Pháp sẽ hành động.    Trước những hành động gây hấn của Pháp, ngày 18 và 19-12-1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Nội) quyết định phát động kháng chiến toàn quốc.    - Một số thắng lợi quân sự tiêu biểu trong những năm 1946-1950:    Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 (tháng 12-1946 đến tháng 2-1947)    + Diễn biến: Diễn ra từ ngày 19-12-1946 đến ngày 17-2-1947 ở các đô thị như: Nam Định, Vinh,... Đặc biệt, ở Hà Nội, các trận đánh ác liệt đã diễn ra tại khu vực Bắc Bộ Phủ, Bưu điện Bờ Hồ, ga Hàng Cỏ, phố Khâm Thiên,...    + Kết quả: Đã giam chân quân Pháp ở Hà Nội và các thành phố, thị xã; lực lượng quân chủ lực của ta đã chủ động rút lui an toàn ra căn cứ kháng chiến.    + Ý nghĩa: Làm thất bại một bước kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp; có thêm thời gian để di chuyển cơ quan kháng chiến, cơ sở vật chất,.. lên chiến khu; củng cố niềm tin của quân dân cả nước vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.    Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947    + Diễn biến: Diễn ra từ tháng 10 đến tháng 12-1947 khi thực dân Pháp mở cuộc tấn công lên Việt Bắc. Quân đội Việt Nam chủ động bao vây, tiến công đẩy lùi quân Pháp khỏi một số vị trí quan trọng: Chợ Đồn, Chợ Rã, Đoan Hùng...    + Kết quả: Sau hai tháng, đại bộ phận quân Pháp phải rút chạy khỏi Việt Bắc; cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến được bảo vệ an toàn; bộ đội ta thu được nhiều vũ khí và ngày càng trưởng thành.    + Ý nghĩa: Đây là chiến dịch phản công lớn đầu tiên, đã làm thất bại hoàn toàn chiến lược “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.    Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950    + Diễn biến: Diễn ra từ tháng 9 đến tháng 10-1950 ở khu vực biên giới Việt-Trung. Quân đội Việt Nam tấn công cứ điểm Đông Khê, mai phục, chặn đánh quân Pháp ở nhiều nơi trên Đường số 4, buộc chúng phải rút chạy.    + Kết quả: Sau gần một tháng, quân ta đã giải phóng được khu vực biên giới rộng lớn, mở đường liên lạc quốc tế, bảo vệ được căn cứ địa Việt Bắc, chọc thủng Hành lang Đông-Tây, làm phá sản Kế hoạch Rơ-ve của Pháp.    + Ý nghĩa: Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ đội chủ lực Việt Nam. Từ đây, quân đội Việt Nam đã giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.      * Trình bày khái quát bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ năm 1951 đến năm 1953?    Bối cảnh lịch sử: Từ cuối năm 1950, được sự ủng hộ và viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đờ Tát-xi-nhi, tập trung lực lượng xây dựng tuyến công sự phòng thủ bao quanh trung du và đồng bằng Bắc Bộ, tiến hành chiến tranh tổng lực bình định vùng tạm chiếm. Trong bối cảnh mới, quân dân cả nước tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến, giành được thắng lợi trên nhiều lĩnh vực.    Những thắng lợi tiêu biểu:    - Chính trị:    + Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương hợp tại Chiêm Hoá (Tuyên Quang), quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai với tên gọi Đảng Lao động Việt Nam.    + Tháng 3-1951, Mặt trận Việt Minh và Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt; Liên minh nhân dân Việt - Miên - Lào được thành lập.    - Quân sự: Quân đội nhân dân Việt Nam chủ động mở nhiều chiến dịch tiến công và phản công để giữ vững quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ: các chiến dịch ở trung du đồng bằng Bắc Bộ (1950-1951); chiến dịch Hoà Bình (1951 - 1952); chiến dịch Tây Bắc (1952); chiến dịch Thượng Lào (1953),...    - Kinh tế:    + Thủ công nghiệp và công nghiệp cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và một phần nhu cầu vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng cho bộ đội.    + Nông nghiệp có bước phát triển mới.    - Văn hoá:    + Tiếp tục triển khai thực hiện cuộc Cải cách giáo dục lần thứ nhất (tiến hành từ năm 1950) theo phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất.    + Phong trào văn hoá, văn nghệ quần chúng phát triển rộng khắp.      * Đọc thông tin và quan sát các hình 7, 8, trình bày những nét chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp giai đoạn 1953 - 1954?    Hành động mới của Pháp-Mỹ: Tháng 7-1953, được sự viện trợ của Mỹ, Pháp đề ra kế hoạch Na-va, với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành một thắng lợi quân sự quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.    Cuộc tiến công chiến lược Đông - xuân 1953-1954:    - Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam đề ra kế hoạch tác chiến trong đông - xuân 1953 - 1954. Phương hướng chiến lược là tập trung lực lượng mở các cuộc tiến công vào những hướng quan trọng mà quân Pháp tương đối yếu, buộc địch phải bị động phân tán lực lượng trên những địa bàn xung yếu không thể bỏ.    - Trong Cuộc tiến công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954, bộ đội chủ lực mở một loạt chiến dịch tấn công quân Pháp ở Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên,... đồng thời đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng quân Pháp,..    - Ý nghĩa: Làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va.    Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954)    - Tháng 11-1953, sau khi phát hiện bộ đội chủ lực của Việt Nam tiến lên Tây Bắc, Na-va quyết định điều quân lên chiếm giữ Điện Biên Phủ, xây dựng nơi đây thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.    - Đầu tháng 12-1953, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, nhằm tiêu diệt lực lượng quân Pháp, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào, giành thắng lợi quân sự quyết định.    - Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt, từ ngày 13-3-1954 đến ngày 7-5-1954. Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của quân Pháp đầu hàng.   * Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ có tác động như thế nào đối với cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?    Làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp và làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi tại Hội nghị Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh và lập lại hoà bình ở Đông Dương.   Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp    * Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?    Nguyên nhân chủ quan     - Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, được vận dụng linh hoạt, sáng tạo.    - Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam. Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước và mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.    Nguyên nhân khách quan    - Sự đoàn kết chiến đấu của liên minh nhân dân ba nước Đông Dương.    - Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.    - Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.      * Phân tích ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?    Đối với Việt Nam    - Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam.    - Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.    Đối với thế giới    - Giáng đòn nặng nề vào tham vọng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai;    - Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ;    - Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
   * Quan sát hình 6.1 và cho biết bộ nhiễm sắc thể của người mắc hội chứng Turner khác của người bình thường như thế nào. Hãy dự đoán nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này.    - Người mắc hội chứng Turner thiếu một NST giới tính so với người bình thường.    - Nguyên nhân tạo ra sự khác biệt trên có thể là nguyên nhân bên trong (sự rối loạn môi trường nội bào,…) hoặc nguyên nhân bên ngoài (tác nhân vật lí, hóa học, sinh học) dẫn đến đột biến số lượng nhiễm sắc thể dạng thể một nhiễm ở cặp nhiễm sắc thể giới tính. Khái niệm và nguyên nhân đột biến nhiễm sắc thể    * Nhận xét về số lượng, cấu trúc nhiễm sắc thể ở hình 6.2b, hình 6.2c so với hình 6.2a.    - Hình 6.2b: Cặp nhiễm sắc thể có 3 chiếc thay vì 2 chiếc như bình thường → thừa 1 NST.    - Hình 6.2c: Một trong hai chiếc nhiễm sắc thể bị ngắn hơn so với bình thường → mất đoạn NST. Đột biến số lượng nhiễm sắc thể Các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.3 và kể tên các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể.    Các dạng đột biến NST:    - Thể đa bội: đa bội cùng nguồn và đa bội khác nguồn.    - Thể lệch bội: thể một nhiễm (2n - 1), thể khuyết nhiễm (2n - 2), thể ba nhiễm (2n + 1) và thể bốn nhiễm (2n + 2),…    * Hãy lấy thêm ví dụ đột biến số lượng nhiễm sắc thể.    - Loài thằn lằn (Cnemidophorus sonorae) tam bội (3n = 69) chỉ toàn giới cái, chúng sinh sản bằng hình thức trinh sinh tạo ra quần thể có kiểu gene giống nhau.    - Giống bông (Gossypium sp.) tứ bội 4n = 52 có năng suất cao.    - Nho, dưa hấu,… tam bội cho quả to, không hạt.    - Hội chứng Edwards có ba nhiễm sắc thể số 18 dẫn đến trẻ sinh ra có vẻ ngoài rất nhỏ và ốm yếu, có nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và khiếm khuyết về thể chất, bao gồm: hở vòm miệng; bàn tay, bàn chân co quắp; khiếm khuyết của phổi, thận và dạ dày, ruột; đầu nhỏ; đốt sống chẻ đôi;…    - Hội chứng Jacobs do thừa một nhiễm sắc thể Y (XYY) dẫn đến rối loạn phát triển cơ xương, gặp khó khăn trong học tập, rối loạn khả năng sinh dục,… Cơ chế phát sinh đột biến số lượng nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.4 và mô tả cơ chế hình thành đột biến lệch bội, đột biến đa bội.    - Cơ chế hình thành đột biến lệch bội: Trong giảm phân, sự rối loạn phân li của một hoặc một vài cặp NST trong giảm phân (cặp nhiễm sắc thể kép tương đồng không phân li trong giảm phân I hoặc chromatid chị em không phân li trong giảm phân II) dẫn đến hình thành các giao tử lệch bội (n + x hoặc n – x). Trong thụ tinh, giao tử lệch bội kết hợp với nhau hoặc với giao tử bình thường hình thành nên hợp tử lệch bội. Ngoài ra, đột biến lệch bội cũng có thể phát sinh trong nguyên phân, sự rối loạn phân li nhiễm sắc thể ở các tế bào soma sẽ làm cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành nên thể khảm.    - Cơ chế hình thành đột biến đa bội:    + Đa bội cùng nguồn: Trong giảm phân, sự không phân li của toàn bộ bộ nhiễm sắc thể dẫn đến hình thành giao tử có bộ nhiễm sắc thể 2n, sự kết hợp giữa các giao tử 2n với nhau hoặc với giao tử n sẽ hình thành thể 4n và 3n. Tự đa bội cũng có thể phát sinh trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử hình thành nên thể tứ bội (4n) hoặc trong quá trình nguyên phân của tế bào soma hình thành nên thể khảm.    + Đa bội khác nguồn: được hình thành do lai xa và đa bội hóa. Con lai được tạo ra do lai xa và đa bội hóa chứa bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của cả 2 loài.    * Trình bày cơ chế đột biến gây hội chứng Klinefelter ở người.    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể mẹ: Quá trình giảm phân của người mẹ bị rối loạn, cặp NST giới tính XX không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XX. Quá trình giảm phân của người bố bình thường, tạo ra giao tử mang Y hoặc mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XX của mẹ kết hợp với giao tử mang Y của bố tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter).    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể bố: Quá trình giảm phân của người bố bị rối loạn, cặp NST giới tính XY không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XY. Quá trình giảm phân của người mẹ bình thường, tạo ra giao tử mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XY của bố kết hợp với giao tử mang X của mẹ tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter). Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể Các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.5 và nhận xét sự sai khác cấu trúc nhiễm sắc thể trước và sau đột biến.    Sự sai khác cấu trúc nhiễm sắc thể sau đột biến:    b) Mất đoạn GH.    c) Đoạn FG được lặp lại thêm 1 lần.    d) Đoạn FG bị đảo ngược thành GF.    g) Hai nhiễm sắc thể trao đổi đoạn OPQ và GH.    h) Đoạn nhiễm sắc thể GH của nhiễm sắc thể này chuyển sang nhiễm sắc thể khác → Một nhiễm sắc thể bị mất đoạn GH, một nhiễm sắc thể có thêm đoạn GH.    * Trình bày cơ chế đột biến gây hội chứng Klinefelter ở người.    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể mẹ: Quá trình giảm phân của người mẹ bị rối loạn, cặp NST giới tính XX không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XX. Quá trình giảm phân của người bố bình thường, tạo ra giao tử mang Y hoặc mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XX của mẹ kết hợp với giao tử mang Y của bố tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter).    - Do sự rối loạn giảm phân ở cơ thể bố: Quá trình giảm phân của người bố bị rối loạn, cặp NST giới tính XY không phân li tạo ra giao tử mang 2 nhiễm sắc thể XY. Quá trình giảm phân của người mẹ bình thường, tạo ra giao tử mang X. Khi thụ tinh, giao tử mang XY của bố kết hợp với giao tử mang X của mẹ tạo thành hợp tử mang NST giới tính XXY, phát triển thành thể dị bội XXY (hội chứng Klinefelter). Cơ chế phát sinh đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể    * Quan sát hình 6.6 và cho biết cơ chế phát sinh các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể.    Cơ chế phát sinh các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là do tác nhân đột biến làm đứt gãy các đoạn NST, đoạn bị đứt có thể không được nối lại hoặc nối lại theo cách bất thường hoặc cũng có thể được hình thành do trao đổi chéo bất thường: Dạng đột biến Cơ chế phát sinh Mất đoạn Do một đoạn NST bị đứt mà không được nối lại, làm mất vật chất di truyền. Đoạn bị đứt có thể chứa tâm động hoặc không, nếu chứa tâm động thì toàn bộ nhiễm sắc thể đó sẽ bị mất. Lặp đoạn Thường xảy ra do trao đổi chéo không cân giữa hai chromatid khác nguồn trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng làm cho một đoạn NST được lặp lại một hoặc vài lần dẫn đến gia tăng số lượng bản sao của gene trên NST, làm tăng chiều dài NST. Đảo đoạn Do một đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược 180o và nối lại vào vị trí cũ. Chuyển đoạn Do một đoạn NST bị đứt ra và được chuyển từ vị trí này sang vị trí khác giữa các NST không tương đồng hoặc trên cùng một NST.  Tác hại và vai trò của đột biến    * Đột biến nhiễm sắc thể có vai trò như thế nào trong tiến hóa và chọn giống?    - Đối với tiến hóa: Đột biến nhiễm sắc thể có thể tạo ra vật chất di truyền bổ sung và tăng kích thước hệ gene, dẫn đến sự sắp xếp lại các gene trên nhiễm sắc thể, góp phần tạo ra nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa của các loài sinh vật; đặc biệt đột biến đa bội là con đường hình thành loài mới một cách nhanh chóng.    - Đối với chọn giống: Người ta có thể sử dụng đột biến nhiễm sắc thể để tạo các giống cây trồng mang các đặc điểm mong muốn, có giá trị kinh tế cao. Mối quan hệ giữa di truyền và biến dị    * Tại sao nói di truyền và biến dị có mối quan hệ mật thiết với nhau và gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật?    Di truyền và biến dị là hai quá trình diễn ra song song, gắn liền với quá trình sinh sản của sinh vật vì: Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gene nên sự vận động của nhiễm sắc thể trong phân bào (nguyên phân, giảm phân và thụ tinh) là cơ sở cho sự vận động của gene, tạo nên hiện tượng di truyền và biến dị. Trong đó, nhờ quá trình di truyền (tự nhân đôi, phân li, tổ hợp nhiễm sắc), các thông tin di truyền của loài vốn được lưu giữ trong phân tử DNA được truyền qua các thế hệ tế bào và cá thể; sự phát sinh các đột biến gene và đột biến nhiễm sắc thể cùng sự tái tổ hợp của nhiễm sắc thể trong nguyên phân, giảm phân và thụ tinh tạo nên các biến dị di truyền. Thực hành    * Khi so sánh hệ gene người (46 nhiễm sắc thể) và hệ gene một số loài linh trưởng như tinh tinh, vượn,... (48 nhiễm sắc thể), các nhà khoa học nhận thấy nhiễm sắc thể số 2 ở người gồm hai đoạn giống với hai nhiễm sắc thể khác nhau (2A và 2B) ở các loài trên. Nêu giả thuyết sự hình thành nhiễm sắc thể số 2 ở người.    Giả thuyết sự hình thành nhiễm sắc thể số 2 ở người: Nhiễm sắc thể số 2 ở người có thể là kết quả của đột biến chuyển đoạn nhiễm sắc thể, trường hợp này hai nhiễm sắc thể tương đồng (2A và 2B) hợp nhất với nhau ở tổ tiên chung của người và các loài linh trưởng.    * Giải thích tại sao không sử dụng 2,4-D để diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp.    Không sử dụng 2,4-D để diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp vì: Khi tiếp xúc trực tiếp hoặc tồn dư trong nông phẩm, 2,4-D dễ dàng được hấp thụ vào cơ thể người từ đường tiêu hóa, da gây ra những tổn hại nguy hiểm đến sức khỏe của con người như:    - Gây ung thư: 2,4-D được xếp loại có thể gây ung thư cho con người bởi Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC).    - Gây ra các vấn đề về sức khỏe khác: 2,4-D có thể gây ra các vấn đề về hệ thống miễn dịch, hệ thống sinh sản, hệ thần kinh,…    - Nguy hiểm cho phụ nữ mang thai và trẻ em: 2,4-D có thể gây ra dị tật bẩm sinh và các vấn đề phát triển ở trẻ em.
Nội dung mở đầu    * Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ không chỉ góp phần hình thành các đặc điểm tự nhiên mà còn ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Vậy vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta có những đặc điểm gì nổi bật và có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng?    Lời giải:    * Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ    - Vị trí địa lí: nằm ở phía đông nam châu Á, trên bán đảo Đông Dương, tiếp giáp 3 nước, chung Biển Đông với nhiều quốc gia trong khu vực, nằm trong múi giờ số 7.    - Phạm vi lãnh thổ: bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển    * Ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    - Ảnh hưởng đến tự nhiên:    + Quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam.    + Làm cho tự nhiên nước ta có sự phân hóa rõ rệt.    + Tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.    + Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai    - Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:    + Về kinh tế: thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.    + Về văn hóa – xã hội: tạo điều kiện để nước ta xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cố sự giao lưu, hợp tác về văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực.    + Về an ninh quốc phòng: việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung bài học Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ    1, Vị trí địa lý    * Dựa vào thông tin và hình 1, hãy:    - Xác định vị trí địa lí của nước ta trên bản đồ.    - Trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của nước ta.    Lời giải:    - Đặc điểm vị trí địa lí nước ta:    + Nằm ở phía đông nam của châu Á, trên bán đảo Đông Dương. Phần đất liền tiếp giáp 3 nước: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia. Trên biển có chung Biển Đông với nhiều quốc gia trong khu vực.    + Phần đất liền từ 8°34’B – 23°23’B và từ 102°09’Đ – 109°28’Đ. Trên biển Đông, vùng biển nước ta kéo dài từ 6°50’B – 101°Đ đến 117°20’Đ.    + Việt Nam nằm trong múi giờ số 7.    2, Phạm vi lãnh thổ    * Dựa vào thông tin và hình 1, hãy xác định và trình bày đặc điểm các bộ phận của phạm vi lãnh thổ của nước ta.    Lời giải:    + Vùng đất: bao gồm đất liền và các hải đảo, tổng diện tích hơn 331 nghìn km2, có gần 5000 km đường biên giới.    + Vùng biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Tổng diện tích khoảng 1 triệu km2 với hàng nghìn đảo và quần đảo, 2 quần đảo lớn xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.    + Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ, bao gồm không gian trên đất liền, mở rộng đến hết ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian trên các đảo, quần đảo. Ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    1, Ảnh hưởng đến tự nhiên    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam.    Lời giải:    Những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam:    - Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đã quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam.    + Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện trong tất cả các thành phần của tự nhiên.    + Do nằm trong vùng nội chí tuyến của Bắc bán cầu, trong khu vực gió mùa châu Á nên nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm cao và thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong), khí hậu và một số thành phần tự nhiên khác có sự phân mùa rõ rệt.    + Vùng Biển Đông rộng lớn là nguồn dự trữ nhiệt ẩm, có tác dụng điều hòa khí hậu, cung cấp lượng mưa và độ ẩm lớn; vì vậy cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.    - Lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên nhiều vĩ độ, tiếp giáp vùng biển rộng làm cho tự nhiên nước ta có sự phân hóa rõ rệt.    - Do nằm gần nơi giao nhau của các vành đai sinh khoáng lớn, trên đường di cư, di lưu của nhiều loài sinh vật nên tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.    - Vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán,…    2, Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.    Lời giải:    Những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:    + Về kinh tế: nằm ở vị trí trung chuyển của các tuyến đường hàng hải, hàng không quốc tế và các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á nên nước ta rất thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Vị trí phía đông của bán đảo Đông Dương, nước ta được xem như là cửa ngõ thông ra biển của một số quốc gia trong khu vực.    + Về văn hóa – xã hội: vị trí địa lí cùng sự tương đồng về tự nhiên, lịch sử, văn hóa đã tạo điều kiện để nước ta xât dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cố sự giao lưu, hợp tác về văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực.    + Về an ninh quốc phòng: vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á – khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về văn hóa, nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới. Việt Nam có đường biên giới dài, vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, tiếp giáp với biển của nhiều quốc gia nên việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Câu hỏi cuối bài    * Dựa vào hình 1, hãy liệt kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta.    Lời giải:    Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.    * Thu thập thông tin và trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của địa phương em (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố). Các đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đối với kinh tế - xã hội của địa phương?    Lời giải:    Đặc điểm vị trí địa lí của Hà Nội    - Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trong trung tâm và vùng đồi núi ở phía Bắc, phía Tây thành phố.    - Tọa độ địa lí 21°02’B và 105°83’Đ, nằm tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hòa Bình ở phía nam, các tỉnh Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng Yên ở phía đông và Phú Thọ ở phía tây.    Ảnh hưởng đối với kinh tế - xã hội:    - Hà Nội có vị trí địa lý chính trị quan trọng, là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa - giáo dục, khoa học, kinh tế và giao dịch quốc tế, là đầu mối giao thương đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường sông tỏa đi các khu vực khác ở cả trong và ngoài nước.
Mở đầu    * Vậy Trật tự thế giới hai cực I-an-ta hình thành và tồn tại như thế nào? Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta có tác động ra sao đối với tình hình thế giới?    * Trả lời:    - Sự hình thành:    + Đầu năm 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh. Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh.    + Hội nghị Iianta đã đưa ra nhiều quyết định quan trọng, như: thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật; Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; Thoả thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.    + Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thoả thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xdam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.    - Sự tồn tại: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, chi phối toàn bộ đời sống chính trị thế giới trong nửa sau thế kỉ XX, trải qua 2 giai đoạn:    + Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    + Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xói mòn và đi đến sụp đổ.    - Tác động từ sự sụp đổ: trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới. Nội dung bài học    1, Sự hình thành và tồn tại của trật tự thế giới hai cực I-an-ta    * Trình bày quá trình hình thành của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    - Đầu năm 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh:    + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít;    + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh;    + Phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận,...    - Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh.    - Hội nghị đưa ra nhiều quyết định quan trọng:    + Thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật;    + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;    + Thoả thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.    - Tác động: Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thoả thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xdam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.    => Trật tự thế giới hai cực I-an-ta hình thành đã chia thế giới thành hai cực đối lập: cực Liên Xô và cực Mỹ.    * Trình bày sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, chi phối toàn bộ đời sống chính trị thế giới trong nửa sau thế kỉ XX, trải qua 2 giai đoạn:    - Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    + Quan hệ quốc tế giữa hai cực trở nên căng thẳng khi Mỹ phát động cuộc Chiến tranh lạnh (1947) nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.    + Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập liên minh quân sự ở nhiều khu vực, khiến thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 - 1954), chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ (1954-1975),...    - Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xói mòn và đi đến sụp đổ.    + Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Chiến tranh lạnh vẫn diễn ra nhưng xu thế hoà hoãn Đông - Tây bắt đầu xuất hiện. Liên Xô và Mỹ đạt được những thoả thuận bước đầu về hạn chế vũ khí chiến lược, tiến hành các cuộc cuộc gặp gỡ cấp cao.    + Sự tan rã của Liên Xô năm 1991 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của Trật tự với hai cực I-an-ta.    2, Nguyên nhân, tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta    * Nêu nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    - Nguyên nhân sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta:    + Chạy đua vũ trang cả Liên Xô Mỹ tốn kém, suy giảm thế mạnh kinh tế buộc hai bên phải tự điều chỉnh, từng bước hạn chế căng thẳng.    + Sự vươn lên của các nước trên thế giới nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của hai cực tháng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập.    + Sự thay đổi trong cán cân kinh tế thế giới, đặc biệt là sự nổi lên của Nhật Bản và các nước Tây Âu.    + Xu thế hoà hoãn, toàn cầu hoá và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba.    + Sự khủng hoảng, suy yếu rồi tan rã của Liên Xô - quốc gia đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    * Phân tích tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với tình hình thế giới?    Trả lời:    - Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới, cụ thể là:    + Trong quan hệ quốc tế, một trật tự thế giới mới dần hình thành theo xu thế đa cực. Mỹ tiếp tục là siêu cường có sức mạnh vượt trội, nhưng phạm vi ảnh hưởng bị thu hẹp ở nhiều nơi.    + Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hoà bình các cuộc tranh chấp, xung đột như ở Áp-ga-ni-xtan, Cam-pu-chia, Na-mi-bi-a,...    + Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta cũng tạo điều kiện cho các cường quốc mới nổi có vị trí, vai trò lớn hơn trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.    + Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta còn có những tác động không nhỏ đến vấn đề dân tộc, bản sắc cộng đồng, tôn giáo,... ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu. Câu hỏi cuối bài    1, Trình bày ảnh hưởng của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với thế giới (1945 - 1991)?    Trả lời:    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng hai cực - hai phe đó là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX.    - Trong thời gian tồn tại của trật tự hai cực Ianta, đặt biệt là giai đoạn từ 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, quan hệ quốc tế trở nên căng thẳng, khi:    + Cuộc Chiến tranh lạnh diễn ra với việc Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập các liên minh quân sự ở nhiều nơi trên thế giới…    + Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột quân sự đã xảy ra ở nhiều khu vực khác nhau đều có sự hỗ trợ của 2 nước đứng đầu 2 cực. Ví dụ như: Ở châu Á, chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953); chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945 - 1954) và chiến tranh xâm lược Việt Nam của để quốc Mỹ (1954 - 1975), ... là những cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu. Ở khu vực Trung Đông, chiến tranh Trung Đông giữa I-xra-en và các nước A-rập bắt đầu từ năm 1948 và kéo dài trong nhiều năm.    2, Làm sáng tỏ tác động của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với Việt Nam?    Trả lời:    - Những quyết định của các cường quốc tại Hội nghị Ianta, hội nghị Potxđam đã có tác động lớn đến cách mạng Việt Nam. Cụ thể:   + Hội nghị Ianta quy định: khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây => tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai.   + Hội nghị Potxđam quy định: giao cho quân Anh và Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật => gây nhiều khó khăn, thách thức cho Việt Nam trong việc xây dựng vào bảo vệ chính quyền cách mạng (sau khi Cách mạng tháng Tám thành công).    - Dưới ảnh hưởng của Trật tự thế giới hai cực Ianta và Chiến tranh lạnh, Việt Nam đã trở thành “nơi đụng đầu” lịch sử giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở khu vực Đông Nam Á. Điều này được thể hiện thông qua:   + Chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945 - 1954)   + Chiến tranh xâm lược Việt Nam của để quốc Mỹ (1954 - 1975), ...    - Khi trật tự thế giới hai cực Iatata sụp đổ, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước và đã đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước.
 
hotline 0927625666