Tất cả sản phẩm

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là căn cứ pháp lý quan trọng để xác lập, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận này. Trong bài viết dưới đây, Luật Phương Bình xin gửi đến bạn đọc những quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024 và văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến thẩm quyền cấp, cũng như trường hợp phải đính chính giấy chứng nhận đã cấp. 1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là cơ quan nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định về Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau: 1. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với các trường hợp đăng ký lần đầu mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trường hợp quy định tại điểm b khoản 7 Điều 219 của Luật này được quy định như sau: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các khoản 1, 2, 5, 6 và 7 Điều 4 của Luật này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan có chức năng quản lý đất đai cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản này; b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật này. 2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động được quy định như sau: a) Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; b) Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; c) Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp. Đồng thời tại điểm h khoản 1 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau: 1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm: h) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 và điểm d khoản 2 Điều 142 Luật Đất đai; Như vậy, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân là công dân Việt Nam là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót trong những trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2024 về Đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận đã cấp:  1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật này có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây: a) Có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận so với thông tin tại thời điểm đính chính; b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận hoặc được thể hiện trong văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai... Như vậy, Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 136 của Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm đính chính giấy chứng nhận đã cấp có sai sót. Việc đính chính được thực hiện trong các trường hợp sau: - Sai sót thông tin cá nhân: Khi thông tin của người được cấp giấy chứng nhận không khớp với thông tin tại thời điểm thực hiện việc đính chính. - Sai sót thông tin về đất hoặc tài sản trên đất: Khi có sự không chính xác giữa thông tin trên giấy chứng nhận với hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được tổ chức đăng ký đất đai kiểm tra và xác nhận, hoặc với các văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến giải quyết tranh chấp đất đai. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Shisha thường được nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, xem như một thú vui giải trí mà ít quan tâm đến những tác hại tiềm ẩn đối với sức khỏe. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam đã có quy định cụ thể về việc cấm sản xuất, kinh doanh và sử dụng shisha trong thời gian tới. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, Luật Phương Bình xin phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng và buôn bán shisha ở bài viết dưới đây. 1. Shisha có bị cấm không? Theo Công văn 2483/BYT-KCB năm 2021 cũng có nêu rõ shisha là một loại sản phẩm thuốc lá mới rất có hại cho sức khỏe của cả người hút và những người xung quanh Tại Nghị quyết 173/2024/QH15 nêu rõ: 2. Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan liên quan tập trung thực hiện các nội dung sau đây: 2.2. Đối với lĩnh vực y tế Quốc hội thống nhất cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người từ năm 2025, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội; giao Chính phủ tổ chức thực hiện cụ thể. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là đối với thanh niên, thiếu niên về tác hại của rượu, bia, thuốc lá, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người. Theo đó, Shisha, thuốc lá điện tử là những chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người. Như vậy, chính thức cấm shisha từ 1/1/2025. 2. Hút Shisha bị xử phạt thế nào? (1) Xử phạt hành chính: Hiện nay, chưa có mức xử phạt hành chính đối với người sử dụng Shisha. Tuy nhiên, nếu Shisha có chứa chất ma túy thì người sử dụng Shisha có thể bị xử phạt hành chính như sau: Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. (2) Xử lý hình sự: Tại Bộ luật Hình sự 2015 chưa quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng Shisha. Do đó, nếu người chỉ sử dụng Shisha nhưng không sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển thì sẽ không bị xử lý hình sự. 3. Buôn bán Shisha bị xử phạt thế nào? Như đã nêu trên thì Shisha sẽ được coi là mặt hàng cấm tại Việt Nam. Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau: 5. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Như vậy, hàng cấm là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Từ năm 2025 gồm có cả Shisha. (1) Xử phạt hành chính: Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền và bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau: STT Hành vi Mức phạt 1 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng. 01 - 03 triệu đồng 2 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng. 03 - 05 triệu đồng 3 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng 03 - 10 triệu đồng 4 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng. 03 - 30 triệu đồng 5 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng 30 - 50 triệu đồng 6 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng 50 - 70 triệu đồng 7 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng 70 - 90 triệu đồng 8 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên 90 - 100 triệu đồng Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: - Tịch thu tang vật; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần cá nhân. (Quy định điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) (2) Xử lý hình sự: Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 190 Bộ luật hình sự 2015. Căn cứ Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm như sau: Theo đó, người nào có hành vi buôn bán hàng cấm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất buôn bán hàng cấm. Người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Trường hợp pháp nhân phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 01 - 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đăng ký khai sinh cho con là trách nhiệm quan trọng của cha mẹ, nhưng liệu việc chậm trễ làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con có dẫn đến hậu quả pháp lý như bị phạt tiền hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho trẻ và tránh những rủi ro không đáng có. Hiện nay tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên và theo khoản 6 Điều 19 Luật này quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.  – Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình” và “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em. 1.1. Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; – Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nhiều người vẫn còn nhầm lẫn khi tham gia giao thông, cho rằng chỉ vượt đèn đỏ mới vi phạm pháp luật còn vượt đèn vàng thì không. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành quy định rõ ràng việc không chấp hành tín hiệu đèn vàng cũng bị xử phạt như vượt đèn đỏ. Do đó, người tham gia giao thông cần nắm rõ quy định để tránh bị xử lý hành chính, đồng thời bảo đảm an toàn cho bản thân và người khác. 1. Vượt đèn vàng có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau: 4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau: a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác; c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi. Theo đó, khi gặp tín hiệu đèn vàng người điều khiển phương tiện giao thông cần dừng lại trước vạch dừng; Trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; Với trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác. Trường hợp không tuân thủ theo các quy định trên thì là vi phạm pháp luật về giao thông. 2. Tiền phạt vượt đèn vàng đối với xe máy hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt đối với lỗi vượt đèn vàng xe mô tô, xe gắn máy như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Như vậy, xe gắn máy vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng. Lưu ý: Nếu vượt đèn vàng và gây tai nạn thì mức xử phạt như sau thì bị phạt tiền từ 10 - 14 triệu đồng (theo điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 30/06/2025, Bộ Xây dựng ban hành thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ  chính thức có hiệu lực từ ngày 01/09/2025, trong đó quy định về yêu cầu đối với người học lái xe có sự thay đổi. Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ nội dung trên:  Theo Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về yêu cầu đối với người học lái xe từ ngày 01/9/2025 như sau: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. - Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau: + Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên; + Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên. - Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14; hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14. Như vây, từ tháng 09/2025, người học lái xe cần phải đáp ứng những yêu cầu trên theo quy định của pháp luật. Quy định về hồ sơ của người học lái xe:  Theo Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD, hồ sơ của người học lái xe được quy định như sau: "1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị học lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài). 2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; b) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc); c) Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 04/8/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 1804/BHXH-QLT hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) sử dụng mã định danh cá nhân/ số căn cước công dân thay thế mã số Bảo hiểm xã hội và bộ mã quản lý đơn vị. Đây là bước chuyển quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số toàn diện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhằm thống nhất phương thức quản lý dữ liệu và tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Theo Công văn, từ ngày 01/8/2025, số định danh cá nhân/ số căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số Bảo hiểm xã hội. Lợi ích thiết thực dành cho người lao động - Không phải nhớ mã BHXH, chỉ dùng số CCCD, giao dịch hành chính dễ dàng và tiện lợi hơn. - Với lao động nữ khi mang thai, sinh con, bạn không cần xuất trình nhiều giấy tờ xác minh mà chỉ cần CCCD là đủ để làm thủ tục hưởng thai sản. - Khi nghỉ việc hoặc chuyển nơi làm, việc theo dõi quá trình đóng BHXH sẽ dễ dàng hơn, không cần xác minh mã số cũ. - Giúp người lao động tiết kiệm thời gian khi xin xác nhận đóng BHXH để làm hồ sơ vay vốn, học bổng cho con, trợ cấp... - Đối với Doanh nghiệp/Đơn vị sử dụng lao động: Tiện lợi khi khai báo BHXH/BHYT: chỉ cần mã CCCD, giảm sai sót và quản lý cùng lúc nhiều thông tin. - Đối với cơ quan BHXH: Dữ liệu người tham gia được đồng bộ hóa, dễ tra cứu, quản lý tức thời và kết nối hệ thống quốc gia. Lưu ý: Nếu người lao động chưa có CCCD gắn chip, nên chủ động đi làm sớm để đảm bảo việc chuyển đổi dữ liệu được thuận lợi. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo an toàn tại cơ sở và phương tiện giao thông. Tuy nhiên, không ít trường hợp chủ cơ sở hoặc người đứng đầu chưa chú trọng đến việc ban hành, niêm yết nội quy PCCC. Vậy, hành vi không niêm yết nội quy PCCC có thể bị phạt đến 8 triệu đồng có đúng không và nội quy này cần được đặt ở đâu? Sau đây hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Phạt 8 triệu đồng khi không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy có đúng không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 106/2025/NĐ-CP có quy định về Vi phạm quy định về ban hành, niêm yết nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông; b) Niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không đúng vị trí quy định. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được niêm yết. 3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đối với hành vi không niêm yết nội quy về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thể bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. 2. Nội quy phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được niêm yết ở đâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 105/2025/NĐ-CP có quy định về Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau: 1. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: a) Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; b) Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; c) Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra. 2. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với phương tiện giao thông gồm các nội dung cơ bản sau: a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; b) Quy định việc bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện giao thông. 3. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông ban hành hoặc tham mưu người có thẩm quyền ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông và được phổ biến, niêm yết ở vị trí dễ thấy. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nội quy phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được niêm yết ở vị trí dễ thấy. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Việc làm năm 2025 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026, bổ sung nhiều quy định mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trước những biến động bất khả kháng. Tuy nhiên, người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp  cũng cần lưu ý tìm hiểu thông tin về những trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTT đã được quy định tại khoản 4, Điều 41 của Luật Việc làm năm 2025 để tự đảm bảo quyền lợi cho bản thân. Cụ thể:  Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; c) Hưởng lương hưu hằng tháng; d) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; đ) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này trong 03 tháng liên tục; e) Ra nước ngoài để định cư; g) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; h) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; i) Chết; k) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Bị tòa án tuyên bố mất tích; m) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; n) Theo đề nghị của người lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong dịp nghỉ lễ Quốc khánh 2/9, nhiều người lao động vẫn phải làm việc theo yêu cầu của doanh nghiệp để đảm bảo tiến độ sản xuất, kinh doanh. Một trong những thắc mắc thường gặp là: nếu đi làm vào ngày lễ này thì tiền lương tăng ca sẽ được tính ra sao? Mời bạn đọc cùng Luật phương Bình tìm hiểu qua bài viết dưới đây: Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì vào dịp nghỉ lễ Quốc khánh 2 tháng 9 hằng năm, người lao động sẽ được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương 02 ngày gồm: ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau. Lưu ý: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2 tháng 9 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. (Theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019). Và theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương tăng ca của người lao động hiện nay cụ thể như sau: Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm (1) Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau: - Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; - Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; - Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. (2) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường. (3) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại mục (1),mục (2), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết. Như vậy, tiền lương tăng ca khi đi làm dịp lễ Quốc khánh 2/9 (chưa bao gồm tiền lương nghỉ làm việc hưởng lương) là: - Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 300% lương. - Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 390% lương. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời đại công nghệ thông tin, mạng xã hội trở thành công cụ phổ biến để chia sẻ thông tin, quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, việc lợi dụng không gian mạng để đăng tải, phát tán các bài viết có nội dung chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Bộ luật Hình sự hiện hành quy định rõ ràng về chế tài xử lý đối với những hành vi này, bao gồm cả hình phạt tù nhiều năm. Bài viết sau đây, Luật Phương Bình sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp luật liên quan để bạn đọc hiểu rõ trách nhiệm của mình khi tham gia môi trường mạng. 1. Đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử lý hình sự như thế nào? Hiện nay, căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:  1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. 2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người nào có hành vi đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra, đối với việc phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Lưu ý: Đối với người chuẩn bị phạm tội này thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Nguyên tắc xử lý đối với người đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì theo Bộ luật Hình sự? Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì nguyên tắc xử lý đối với người đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định như sau: (1) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; (2) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; (3) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; (4) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; (5) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; (6) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; (7) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì có được chia tài sản khi chia tay? Chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn là một thực trạng khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ các hệ quả pháp lý, đặc biệt là về việc chia tài sản khi "đường ai nấy đi". Hôm nay, Luật Phương Bình sẽ cùng bạn đi tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này. 1. Sống chung không đăng ký kết hôn có được công nhận là vợ chồng? Theo Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, quan hệ hôn nhân chỉ được công nhận khi hai bên nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc kết hôn không đăng ký theo quy định sẽ không có giá trị pháp lý. Vì vậy, khi phát sinh tranh chấp về tài sản, quan hệ của hai người sẽ không được giải quyết theo chế độ tài sản chung của vợ chồng. 2. Tài sản sẽ được giải quyết như thế nào khi chia tay? Căn cứ Điều 16 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn: “1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 2.Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.” Do đó, quan hệ tài sản sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; hoặc trong trường hợp không có thỏa thuận thì sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan theo nguyên tắc: Tài sản riêng của ai thì người đó được sở hữu: Đây là những tài sản mà một trong hai người đã có trước khi chung sống, hoặc được thừa kế, tặng cho riêng trong thời gian chung sống. Tài sản được tạo lập trong thời gian chung sống sẽ được giải quyết theo thỏa thuận của hai bên. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ xem xét công sức đóng góp của mỗi người để phân chia tài sản. Công sức đóng góp không chỉ được hiểu là tiền bạc mà còn là công sức lao động, quản lý, chăm sóc gia đình,... Mỗi bên sẽ phải chứng minh phần đóng góp của mình để Tòa án có cơ sở phân chia. Tóm lại, việc chung sống không đăng ký kết hôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về mặt pháp lý, đặc biệt là khi xảy ra tranh chấp tài sản. Đăng ký kết hôn không chỉ là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, chồng và con cái mà còn là một bước quan trọng để xây dựng một gia đình bền vững. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình quản lý thuế, không ít trường hợp người nộp thuế chậm trễ hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ và duy trì kỷ cương pháp luật, cơ quan thuế có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm buộc người nộp thuế phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, kể cả các khoản phạt và tiền chậm nộp. 1. Cưỡng chế nợ thuế là gì? Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 12. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. 13. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là việc áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, có thể hiểu Cưỡng chế nợ thuế là cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm buộc người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. 2. Trường hợp nào bị cưỡng chế nợ thuế? Theo Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. Lưu ý: Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. 3. Có mấy biện pháp cưỡng chế nợ thuế? Nếu thuộc một trong các trường hợp bị cưỡng chế do nợ thuế thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế tại Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 như sau: 1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; d) Ngừng sử dụng hóa đơn; đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. 2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp bị cưỡng chế do nợ thuế thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế như sau: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666