DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI | LUẬT SƯ VIỆT | LUẬT SƯ CỦA BẠN

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo đã chính thức được Quốc hội thông qua với tỷ lệ tán thành rất cao (98%). Luật bao gồm nhiều nội dung mới nhằm siết chặt quản lý, minh bạch hóa hoạt động quảng cáo. Dưới đây là những điểm nổi bật: 1. Vi phạm quảng cáo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Một điểm mới quan trọng là sửa đổi Điều 11, quy định rõ tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về quảng cáo sẽ bị xử lý tùy theo mức độ vi phạm: xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại, người vi phạm phải bồi thường theo quy định pháp luật. Ngoài ra, cơ quan và người ra quyết định xử lý sai cũng phải chịu trách nhiệm, bao gồm cả trách nhiệm bồi thường nếu gây ra thiệt hại. 2. Tăng cường quản lý quảng cáo trên nền tảng số Luật sửa đổi Điều 23 để làm rõ phạm vi điều chỉnh đối với quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trực tuyến và các nền tảng số. Một số yêu cầu mới bao gồm: Quảng cáo phải được phân biệt rõ ràng với nội dung không phải quảng cáo thông qua ký hiệu, âm thanh, hình ảnh, chữ viết. Quảng cáo không cố định phải có biểu tượng cho phép người dùng tắt hoặc báo cáo vi phạm. Đường dẫn chứa trong quảng cáo phải đưa đến nội dung hợp pháp và người phát hành phải có giải pháp kiểm tra, giám sát. 3. Quy định rõ hơn trách nhiệm của người nổi tiếng, người có ảnh hưởng Luật bổ sung Điều 15a quy định quyền và nghĩa vụ của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo (như KOLs, người nổi tiếng, influencer). Theo đó, họ phải cung cấp tài liệu liên quan khi cơ quan chức năng yêu cầu. Nếu xảy ra sai phạm, các chủ thể sẽ bị xử lý tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Đặc biệt, luật không giới hạn hoạt động quảng cáo của người nổi tiếng – bởi đây là hoạt động thương mại có ý nghĩa tích cực đối với sản xuất, kinh doanh và đổi mới sáng tạo. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Từ ngày 1.7.2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực và đưa vào thi hành. Một trong những thay đổi quan trọng là quy định về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ tại Khoản 2, Điều 14, Luật Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP). - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định còn phải có: + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt + Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp không cần phải có tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan) + Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh. Vậy khi bị từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh thì thương nhân có được đăng ký lại không? Câu trả lời sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh Khoản 1, Điều 102, Nghị định quy định một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”. Tuy nhiên, có một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã vẫn tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.  2. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh  Khoản 2, Điều 102 Nghị định có quy định một số trường hợp sau: - Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận. - Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ Luật Lao động năm 1994, hình thức hòa giải lao động chính thức được thông qua tại Việt Nam, đánh dấu bước chuyển mình lớn của nền pháp lý Việt Nam tiến tới một hệ thống pháp luật lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và nguyên tắc công bằng cho người lao động. Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp không bắt buộc phải thông qua hòa giải, cụ thể được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 188, Bộ luật Lao động năm 2019 đã chỉ rõ các trường hợp tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết mà không cần qua bước hòa giải bao gồm: - Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; - Tranh về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Nếu thuộc các trường hợp này, người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể kiện thẳng ra Tòa theo thủ tục tố tụng dân sự. Các trường hợp còn lại đều phải thực hiện hòa giải nhờ hòa giải viên lao động theo đúng trình tự, thủ tục tại Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/07/2025, nhiều thẩm quyền liên quan đến an toàn, tại nạn lao động được giao cho cấp xã. Bài viết dưới đây sẽ trình bày rõ nội dung các quy định trên: 1. Phân quyền mạnh cho UBND cấp xã nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động. Theo Điều 9 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, UBND cấp xã được giao những nhiệm vụ sau:  "1. Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 6 và Điều 19 của Luật An toàn, vệ sinh lao động do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, gồm: a) Nhận thông báo của người lao động về nguy cơ mất an toàn lao động tại nơi làm việc trên địa bàn để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi gây mất an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 6; b) Nhận thông báo của người sử dụng lao động khi xảy ra sự cố gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, ứng cứu khẩn cấp và có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19; c) Chủ động có biện pháp ứng phó ngay khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh tại địa phương và kịp thời báo cáo Sở Nội vụ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 19." Đây là lần đầu tiên cấp xã được giao trực tiếp các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến an toàn lao động. Trước đây, các quy định tại Điều 6 và 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động không nêu rõ vai trò của cấp xã trong xử lý sự cố hoặc giám sát hiện trường. 2. UBND cấp xã chịu trách nhiệm thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng. Theo Điều 44 và Điều 47 Nghị định 129/2025/NĐ-CP, UBND cấp xã phải:  - Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng đến cơ quan quản lý nhà nước về nội vụ cấp tỉnh theo quy định; - Báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn với Sở Nội vụ theo quy định. Trước 01/7/2025, trách nhiệm báo cáo này chủ yếu do doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP. 3. UBND cấp xã điều tra vụ tai nạn lao động, phân loại, khai báo sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng: Theo Điều 43 và Điều 49 Nghị định 129/2025/NĐ-CP, UBND cấp xã phải:  - Trường hợp tai nạn lao động làm bị thương nặng một người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động phải lập biên bản ghi nhận sự việc để thống kê tai nạn lao động; - Thành lập Đoàn điều tra tai nạn nếu nạn nhân tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; - Gửi báo cáo nhanh theo mẫu đến Sở Nội vụ và Công an xã (nếu có chết người); - Đồng thời Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động xảy ra trên địa bàn với Sở Nội vụ theo quy định. Quy định cũ tại Luật An toàn vệ sinh lao động và Nghị định 39/2016/NĐ-CP, cấp xã không có vai trò điều tra chính. 4. ấp xã tiếp nhận khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật Theo Điều 42 Nghị định 129/2025/NĐ-CP, Công an cấp xã có trách nhiệm: - Nhận khai báo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn của người sử dụng lao động (điểm b khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động); - Nhận thông báo từ UBND xã nếu tai nạn chết người hoặc làm bị thương nặng từ 2 người trở lên (điểm d khoản 1 Điều 34 Luật này). Trước 01/7/2025: Nghị định 39/2016/NĐ-CP không giao rõ nhiệm vụ tiếp nhận khai báo cho công an cấp xã. 5. Cấp xã thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động tự nguyện Theo Điều 49 Nghị định 129/2025/NĐ-CP, khi người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện bị tai nạn, UBND cấp xã: - Báo nhanh cho Sở Nội vụ và Công an xã (nếu có chết người hoặc ≥2 người bị thương) (khoản 1); - Thành lập Đoàn điều tra cấp cơ sở (khoản 2); - Gửi biên bản điều tra tới người bị nạn, Sở Nội vụ, BHXH… (khoản 3). Trước 01/7/2025, Nghị định 39/2016/NĐ-CP không quy định UBND xã thành lập đoàn điều tra, thường do cơ quan cấp huyện phụ trách. 6. Cấp xã phối hợp điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo Theo Điều 50 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, việc điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định số 143/2024/NĐ-CP thực hiện như sau: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn và Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh đã điều tra vụ tai nạn lao động có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, đồ vật, phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn lao động cho Đoàn điều tra lại tai nạn lao động cấp trung ương đối với tai nạn xảy ra cho người lao động trong trường hợp điều tra lại tai nạn lao động khi có khiếu nại, tố cáo theo quy định. Trước 01/7/2025: Nghị định 143/2024/NĐ-CP không đề cập đến vai trò cấp xã trong điều tra lại 7. Cấp xã quản lý bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện Theo Điều 51 Nghị định 39/2016/NĐ-CP UBND cấp xã thực hiện tuyên truyền chính sách BH tai nạn lao động tự nguyện; Kiểm tra, xử lý các vi phạm; Giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kiến nghị sửa đổi chính sách nếu cần. Bên cạnh đó, báo cáo định kỳ, đột xuất về UBND cấp tỉnh, Sở Nội vụ và thực hiện các trách nhiệm khác theo pháp luật. Trước 01/7/2025: Điều 30 Nghị định 143/2024/NĐ-CP đã giao một phần nhiệm vụ quản lý cho cấp xã, nhưng chưa cụ thể hóa như Nghị định 129/2025/NĐ-CP hiện nay. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 06/01/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 05/2025/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trong các nội dung của Nghị định 05/2025/NĐ-CP, có một số quy định đáng chú ý về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu trong việc xử lý chất thải và tái chế sản phẩm, bao bì (EPR), cụ thể là về hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế:  Trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu có thể chọn thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì theo một trong các hình thức: (i) tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì; hoặc (ii) đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế. Trường hợp chọn hình thức “tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì”, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu có thể chọn thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các cách thức: (a) tự thực hiện tái chế, (b) thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế; (c) ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế. Nghị định 05/2025/NĐ-CP đã có sự sửa đổi bổ sung đối với các cách thức đề cập đến ở điểm (b) và (c) nêu trên. Đối với cách thức đã đề cập ở điểm (b): Nghị định 05 làm rõ yêu cầu đối với các đơn vị tái chế phải “có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần trong đó có nội dung tái chế sản phẩm, bao bì”, từ đó tạo cơ sở để xác định việc đáp ứng điều kiện theo luật định đối với các đơn vị tái chế. Đối với cách thức ở điểm (c): Nghị định 05 bổ sung quy định làm rõ trách nhiệm của đơn vị này phải “tổ chức thu gom và chịu trách nhiệm đối với khối lượng sản phẩm, bao bì làm nguyên liệu cho đơn vị tái chế tương ứng với khối lượng nhận ủy quyền”, đồng thời không được ủy quyền lại cho tổ chức khác nếu chưa được sự đồng ý của nhà sản xuất, nhập khẩu đã uỷ quyền. Ngoài ra, Nghị định 05 cụ thể hóa hình thức công bố các đơn vị tái chế và bên được ủy quyền. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ công bố các đơn vị đáp ứng điều kiện trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia trong vòng năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, thay vì phải chờ thời gian dài để được đánh giá và được công bố như trước đây. Các quy định trên giúp cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ EPR. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Các doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức tổ chức tái chế sản phẩm và bao bì thay vì đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do các quy định điều chỉnh việc đóng góp tài chính chưa rõ ràng; -  Cập nhật các hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền và tham vấn các chuyên gia về tác động, việc áp dụng và tuân thủ các quy định về EPR đối với hoạt động của doanh nghiệp. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Cán bộ, công chức 2025 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2025 quy định về trường hợp được ưu tiên khi tuyển dụng công chức như sau: 1. Trường hợp được ưu tiên khi tuyển dụng công chức: Theo khoản 4 Điều 18 Luật Cán bộ, công chức 2025. "Điều 18. Nguyên tắc tuyển dụng công chức [...] 4. Ưu tiên tuyển dụng người có tài năng, người có công với nước, người dân tộc thiểu số." Theo đó, đối với việc tuyển dụng công chức những trường hợp sau sẽ được ưu tiên khi tuyển dụng:  1. Người có tài năng  2. Người có công với nước  3. Người dân tộc thiểu số  2. Điều kiện để được đăng ký tuyển dụng công chức: Theo Điều 19 Luật Cán bộ, công chức 2025. "Điều 19. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức   1. Người có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự tuyển công chức:   a) Có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch;   b) Đang cư trú tại Việt Nam;   c) Đủ 18 tuổi trở lên;   d) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lý lịch rõ ràng;   đ) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;   e) Đáp ứng các điều kiện theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển.   2. Người đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý, ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm theo quy định, trừ trường hợp thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền." 3. Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức: Theo Điều 20 Luật Cán bộ, công chức 2025. "Điều 20. Phương thức, thẩm quyền tuyển dụng công chức   1. Việc tuyển dụng công chức vào vị trí việc làm được thực hiện thông qua các phương thức sau đây:   a) Thi tuyển;   b) Xét tuyển đối với một số nhóm đối tượng theo quy định của Chính phủ.   2. Ngoài việc tuyển dụng công chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan quản lý công chức quyết định tiếp nhận vào làm công chức đối với các đối tượng sau đây:   a) Chuyên gia, nhà khoa học, luật gia, luật sư giỏi, doanh nhân tiêu biểu, xuất sắc được thu hút vào làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;   b) Người có kinh nghiệm, đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm, đang là viên chức, người hưởng lương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu mà không phải là công chức và các trường hợp khác đang làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị.   3. Cơ quan quản lý công chức thực hiện tuyển dụng hoặc phân cấp, ủy quyền thẩm quyền tuyển dụng cho cơ quan sử dụng công chức thực hiện.   4. Người được tuyển dụng được bố trí vào vị trí việc làm và xếp ngạch công chức tương ứng.   5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Công chứng 2024, số 46/2024/QH15, sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, thay thế Luật Công chứng 2014. Trong Luật mới có quy định đáng chú ý đó là việc phải chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản. Cụ thể: Căn cứ khoản 1, Điều 50, Luật Công chứng 2024 quy định như sau: "1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng." Như vậy, khi đi công chứng, người yêu cầu công chứng phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024 và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được). Cùng với đó, khi đi công chứng và ký văn bản công chứng, người yêu cầu công chứng sẽ phải chụp ảnh ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024 và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
An toàn giao thông cho trẻ em luôn là vấn đề được nhiều ba mẹ quan tâm, đặc biệt khi sử dụng ô tô làm phương tiện di chuyển. Việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn tuân thủ các quy định pháp luật. Vậy trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết vấn đề trên: 1. Quy định pháp luật về việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ em  Mới đây, nghị định 168/2024 đã đưa ra quy định rõ ràng về thiết bị an toàn khi chở trẻ em trên ô tô, áp dụng từ năm 2026. Theo Nghị định 168/2024, ô tô chở trẻ em phải có thiết bị an toàn phù hợp. Cụ thể: Trẻ dưới 10 tuổi và cao dưới 1,35 m không được ngồi cùng hàng ghế với tài xế, trừ trường hợp xe chỉ có một hàng ghế; Tài xế vi phạm quy định này có thể bị phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng; Yêu cầu sử dụng các thiết bị an toàn phù hợp như ghế trẻ em hoặc dây an toàn. Hiện nay, luật chưa quy định bắt buộc phải có ghế ngồi ô tô chuyên dụng cho trẻ em, nhưng với yêu cầu phải có thiết bị an toàn, ba mẹ sẽ cần chuẩn bị một chiếc ghế chuyên dụng dành riêng cho bé.  2. Trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Theo khuyến nghị từ các tổ chức an toàn giao thông quốc tế, trẻ em dưới 12 tuổi hoặc có chiều cao dưới 1m35 nên sử dụng ghế ô tô chuyên dụng để đảm bảo an toàn tối đa. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về từng giai đoạn phát triển của trẻ và loại ghế phù hợp: - Trẻ từ sơ sinh đến 12 tháng: Ở giai đoạn này, xương cổ và cột sống của trẻ còn rất yếu, đầu trẻ cũng lớn hơn so với tỷ lệ cơ thể, khiến trẻ dễ bị tổn thương nghiêm trọng nếu xảy ra tai nạn. Nên chọn ghế có thể quay về phía sau giúp giảm thiểu tác động lực và bảo vệ vùng đầu, cổ và cột sống tốt hơn; - Trẻ từ 1 - 4 tuổi: Khi trẻ lớn hơn, cột sống và cổ đã dần phát triển chắc chắn hơn, trẻ có thể tiếp tục sử dụng ghế ngồi ô tô quay về phía sau hoặc có thể chuyển sang ghế quay về phía trước. Tuy nhiên, ghế này vẫn cần có hệ thống dây an toàn 5 điểm để bảo vệ trẻ khỏi tác động lực khi xảy ra va chạm; - Trẻ từ 4 - 7 tuổi: Khi trẻ đạt đến độ tuổi này, kích thước cơ thể đã lớn hơn nhưng vẫn chưa đủ chiều cao để sử dụng dây an toàn của ô tô một cách an toàn. Ghế nâng giúp điều chỉnh vị trí của dây an toàn sao cho đai vai và đai bụng nằm đúng vị trí, tránh gây nguy hiểm khi phanh gấp hoặc va chạm; - Trẻ từ 8 - 12 tuổi: Ở giai đoạn này, trẻ đã đủ lớn để chuyển sang sử dụng dây đai của xe nhưng nếu chưa đạt chiều cao 1m35, trẻ vẫn cần sử dụng ghế nâng để đảm bảo an toàn; - Trẻ trên 12 tuổi: Có thể sử dụng dây đai an toàn của xe nhưng cần đảm bảo phù hợp với chiều cao và vóc dàng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN là một vấn đề mà người nộp thuế cần biệt lưu ý để tránh những hậu quả không mong muốn. Việc nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân đúng thời gian không chỉ giúp cá nhân tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn tránh các khoản phạt có thể phát sinh nếu quá hạn. Hiểu rõ về mức phạt chậm nộp thuế TNCN và quy định liên quan sẽ giúp bạn thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và hiệu quả, bảo vệ tài chính cá nhân khỏi các rủi ro không cần thiết. Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu qua bài viết dưới đây: 1. Thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN phụ thuộc vào từng loại thu nhập, ví dụ như thu nhập từ lương, công việc khác biệt với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hay hoạt động kinh doanh, và được quy định cụ thể cho từng trường hợp. Cụ thể: - Đối với thuế khai theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Đối với thuế khai theo quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Đối với thuế khai theo năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, hoặc muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. - Đối với thuế khai theo mỗi lần phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế muộn nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày nghĩa vụ thuế phát sinh. 2. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chậm nộp tờ khai thuế TNCN quý 2 năm 2025 bị phạt tiền tùy mức độ như sau: [1]. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. [2]. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. [3]. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. [4]. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. [5]. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đồng thời phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bao gồm: - Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế; - Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi sau: + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên áp dụng đối với tố chức nếu cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tổ chức theo khoản 5 Điều 5 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Trong đời sống thường nhật, không phải mọi mâu thuẫn đều cần đến tòa án để giải quyết. Có những tranh chấp phát sinh từ chính tình làng nghĩa xóm, quan hệ gia đình hay những va chạm nhỏ giữa các bên. Chính vì vậy, hình thức hòa giải ở cơ sở – với sự tham gia của những người gần gũi, am hiểu phong tục tập quán địa phương – đã và đang phát huy vai trò quan trọng trong việc duy trì sự gắn kết cộng đồng và giải quyết các tranh chấp một cách mềm mỏng, tình cảm. Vậy tranh chấp nào được hoà giải ở cơ sở? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề rõ hơn dưới bài viết này nhé! 1. Hoà giải ở cơ sở là gì? Tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật Hoà giải cơ sở 2013 có định nghĩa sau: - Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định Luật Hoà giải cơ sở 2013. - Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố). - Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này. 2. Tranh chấp nào thuộc phạm vi hoà giải cơ sở? Trong Điều 3 Luật Hoà giải cơ sở 2013 và quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP, hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: - Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác). - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về: + Quyền sở hữu. + Nghĩa vụ dân sự. + Hợp đồng dân sự. + Thừa kế. + Quyền sử dụng đất. - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ: + Quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình. + Cấp dưỡng. + Xác định cha, mẹ, con. + Nuôi con nuôi. + Ly hôn. - Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính. - Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây: + Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. + Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. + Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 248 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 120/2021/NĐ-CP hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. - Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666