Trong thực tiễn, có không ít trường hợp người vì tình cảm cá nhân hoặc lo sợ mà không tố giác hoặc thậm chí che giấu hành vi phạm tội giết người. Tuy nhiên, hành vi này hoàn toàn có thể bị xử lý hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành. Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ quy định pháp luật về tội không tố giác tội phạm và tội che dấu tội phạm, đặc biệt trong trường hợp liên quan đến tội giết người.
1. Hành vi không tố giác tội phạm là gì?
Theo Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về hành vi không tố giác tội phạm như sau:
"1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa."
Như vậy, hành vi không tố giác tội phạm là việc một người biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, thực hiện hoặc đã thực hiện mà không tố giác.
2. Hành vi che giấu tội phạm là gì?
Căn cứ vào Điều 18 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hành vi che giấu tội phạm như sau:
"1. Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
2. Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này."
Như vậy, hành vi che giấu tội phạm là việc một người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội
3. Hành vi không tố giác người hạm tội giết người bị phạt như thế nào?
Căn cứ vào Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 138 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
"1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt."
Như vậy, người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
4. Hành vi che giấu người phạm tội giết người bị phạt như thế nào?
Căn cứ vào điểm b khoản 1 điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 137 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017:
"1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm
a) Các điều từ Điều 108 đến Điều 121 về các tội xâm phạm an ninh quốc gia;
b) Điều 123 (tội giết người); Điều 141, các khoản 2, 3 và 4 (tội hiếp dâm); Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 146, các khoản 2 và 3 (tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi); Điều 150, các khoản 2 và 3 (tội mua bán người);"
Như vậy, hành vi che giấu người phạm tội giết người sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.