PHÁP LUẬT HÔM NAY

Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc một người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng đã sinh con là tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Trong trường hợp này, nhiều người thắc mắc: Liệu có được đăng ký khai sinh cho con không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp rõ ràng về vấn đề này dưới góc độ pháp luật hiện hành. 1. Điều kiện để kết hôn là bao nhiêu tuổi? Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo như phân tích trên bạn gái chưa đủ 18 tuổi. Độ tuổi chưa đủ để kết hôn. Nếu như chưa đủ tuổi mà kết hôn được xác định là vi phạm pháp luật. 2. Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có xác định cháu bé là con chung của vợ chồng được sinh ra trước khi kết hôn nhưng được cha mẹ thừa nhận: 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Mọi trẻ em sinh ra có quyền được đăng ký khai sinh, do đó cháu bé hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh. Căn cứ khoản 2, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha. Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại khoản 2, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: 1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. 2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con và thủ tục nhận con đồng thời theo trình tự và những giấy tờ như trên. Thủ tục này bạn và chồng bạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã bổ sung nhiều quy định mới nhằm mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó đáng chú ý là việc đưa chủ hộ kinh doanh vào nhóm đối tượng phải tham gia. Đây là bước tiến quan trọng trong việc tăng cường hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo quyền lợi cho lực lượng lao động phi chính thức, góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững và bao trùm. 1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có nhu cầu, chủ hộ kinh doanh có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, chủ hộ của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ sẽ thuộc nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là sự thay đổi quan trọng, nhằm mở rộng diện bao phủ của chính sách an sinh xã hội, tăng cường quyền lợi về hưu trí, thai sản, ốm đau cho nhóm lao động phi chính thức. 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với chủ hộ kinh doanh Theo quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh được xác định như sau: – Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; – Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tổng cộng, tỷ lệ đóng hàng tháng là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ xác định mức lương đóng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Theo đó, chủ hộ kinh doanh được quyền lựa chọn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng phải đảm bảo thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất không vượt quá 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: trong trường hợp mức lương cơ sở chưa bị bãi bỏ thì mức tham chiếu chính là mức lương cơ sở. Nếu mức lương cơ sở đã bị bãi bỏ, mức tham chiếu được quy định không thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm bãi bỏ. Chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn phương thức đóng bảo hiểm xã hội linh hoạt: hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, phù hợp với điều kiện tài chính và kế hoạch sản xuất – kinh doanh của từng hộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội (BHXH) khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Đây là một điểm mới quan trọng được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. 1. Chế độ đau ốm, thai sản là gì? Chế độ ốm đau là một hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau hoặc tai nạn rủi ro. Ngoài ra, trong trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau cũng được hưởng chế độ ốm đau. Tương tự, chế độ thai sản là một trong các chế độ BHXH bắt buộc. Theo quy định, đây là chính sách nhằm bảo đảm thu nhập và chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Chế độ này cũng được áp dụng cho người lao động nói chung khi sinh con, nhận nuôi con, hoặc thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình theo quy định pháp luật. 2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã được hưởng chế độ thai sản   Theo quy định của Luật BHXH 2014 (hết hiệu lực thi hành ngày 01/7/2025), người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng hai chế độ BHXH là hưu trí và tử tuất. Việc thiếu vắng các chế độ ngắn hạn như ốm đau và thai sản đã tạo ra những thiệt thòi cho đối tượng này, đặc biệt là đối với lao động nữ khi mang thai và sinh con. Luật BHXH 2024 đã khắc phục hạn chế này bằng cách bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại khoản 2 Điều 10. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2025, những người thuộc đối tượng này sẽ được hưởng các quyền lợi tương ứng khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe hoặc khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Việc bổ sung quyền lợi ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trong Luật BHXH 2024 là một chính sách mang tính nhân văn, tiến bộ, góp phần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi đối tượng tham gia BHXH. Việc triển khai hiệu quả quy định này trong thực tế sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc ổn định và phát triển lực lượng cán bộ cơ sở, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định trước đây.  1. Nội quy phòng cháy chữa cháy gồm nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 105/2025/NĐ-CP, nội dung nội quy về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: - Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; - Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; - Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra. Việc ban hành đầy đủ và đúng quy định nội quy PCCC là nghĩa vụ bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh... nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa cháy nổ được thực hiện một cách chủ động, đúng quy trình, phù hợp với đặc điểm và hoạt động của từng loại hình cơ sở. 2. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định hiện hành. Cụ thể, người thực hiện một trong các hành vi như: ban hành nội quy không đầy đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông; niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn không đúng vị trí quy định sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp không duy trì nội quy đã được niêm yết sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, mức xử phạt là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trước đây, mức phạt tại khoản 3 và 4 Điều 29 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP chỉ dừng lại ở mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy, và từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy nhưng nội dung trái với quy định pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, mức xử phạt đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy đã tăng lên đáng kể, tối đa có thể lên đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân. Riêng hộ gia đình, hộ kinh doanh và cộng đồng dân cư vi phạm sẽ bị xử phạt với mức tiền tương đương cá nhân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ Công an, hệ thống biển số xe tại Việt Nam được phân bổ theo mã số từ 10 đến 99, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, theo Nghị quyết của Quốc hội được thông qua ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 1/7/2025, số lượng tỉnh, thành phố trên cả nước chính thức giảm từ 63 xuống còn 34 đơn vị. Việc điều chỉnh đơn vị hành chính kéo theo việc cập nhật và phân bổ lại mã biển số xe. 1. Danh sách biển số xe của 34 tỉnh, thành phố sau khi sáp nhập từ ngày 1/7/2025 STT Tỉnh/Thành phố Biển số áp dụng từ 1/7/2025 1 TP Hà Nội 29, 30, 31, 32, 33, 40 2 TP Hồ Chí Minh 41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 72 3 TP Hải Phòng 15, 16, 34 4 TP Đà Nẵng 43, 92 5 TP Cần Thơ 65, 83, 95 6 TP Huế 75 7 Cao Bằng 11 8 Lạng Sơn 12 9 Bắc Ninh 98, 99 10 Quảng Ninh 14 11 Hưng Yên 17, 89 12 Ninh Bình 18, 35, 90 13 Phú Thọ 19, 28, 88 14 Thái Nguyên 20, 97 15 Lào Cai 21, 24 16 Tuyên Quang 22, 23 17 Lai Châu 25 18 Sơn La 26 19 Điện Biên 27 20 Thanh Hóa 36 21 Nghệ An 37 22 Hà Tĩnh 38 23 Quảng Trị 73, 74 24 Quảng Ngãi 76, 82 25 Gia Lai 77, 81 26 Khánh Hòa 79, 85 27 Lâm Đồng 48, 49, 86 28 Đắk Lắk 47, 78 29 Đồng Nai 39, 60, 93 30 Tây Ninh 62, 70 31 Vĩnh Long 64, 71, 84 32 Đồng Tháp 63, 66 33 An Giang 67, 68 34 Cà Mau 69, 94 2. Xe đã đăng ký trước ngày 1/7/2025 có cần đổi biển số không?  Từ ngày 1/7/2025, việc đăng ký và cấp biển số xe sẽ thực hiện theo mã vùng hành chính mới. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 của Quốc hội, việc đổi biển số xe không bắt buộc đối với các phương tiện đã đăng ký trước thời điểm sáp nhập. Cụ thể: – Giấy đăng ký xe, biển số xe được cấp trước khi tổ chức lại đơn vị hành chính vẫn có giá trị pháp lý và tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết hạn hoặc bị thay thế theo quy định pháp luật; – Chủ phương tiện không bắt buộc phải đổi biển số xe nếu không có quy định mới yêu cầu; – Cơ quan chức năng không được yêu cầu đổi giấy tờ, biển số đã cấp nếu pháp luật không có quy định khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đặt tên con luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều người mong muốn đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Vậy Luật mới có cho phép không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu rõ qua những quy định mới tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025. 1. Khi nào được đặt tên ghép tiếng Việt và tiếng nước ngoài? Tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025, chỉ hai trường hợp đặc biệt được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài (bao gồm tiếng Anh): Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Như vậy theo Luật Quốc tịch sửa đổi mới ban hành, chỉ có 02 trường hợp được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng Anh là: người nhập tịch và người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài. 2. Một số lưu ý khi đặt tên con Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền có họ, tên:  Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Theo quy định mới, doanh nghiệp cần phải đăng ký định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Công ty Luật Phương Bình hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID như sau: Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID (Hình từ internet) 1. Trước 01/7/2025, doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30/6/2025. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các tài khoản này sẽ không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập và kết nối với các hệ thống thông tin hành chính. Nếu không đăng ký tài khoản định danh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. 2. Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID Để đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, cá nhân thực hiện theo các bước sau đây:  Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền thực hiện đăng nhập tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID => Chọn Định danh tổ chức. Bước 2: Tại màn hình Đổi tài khoản => Chọn Đăng ký định danh tổ chức Bước 3: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 4: Chọn loại đăng ký định danh tổ chức. Bước 5: Nhập thông tin tổ chức. Bước 6: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 7: Tạo yêu cầu đăng ký thành công, xem lại yêu cầu. Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp  Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:  - Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có). Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký. Trên đây là hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID, Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Phương Bình để được giải đáp.
Khi thực hiện các giao dịch bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân cần chú ý chính là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Hiểu rõ về thuế trước bạ sẽ giúp người dân chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục pháp lý liên quan. Vậy mức quy định của loại thuế cần đóng là bao nhiêu? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giải thích cách gọi: - Thuế trước bạ là cách thường gọi dùng để chỉ lệ phí trước bạ. - Sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất). Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:       Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau: Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà. Được tính cụ thể theo công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng) Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B thửa đất 100m2, giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu đồng/m2 nhưng tổng số tiền ông B trả cho ông A là 02 tỷ đồng (20 triệu đồng/m2), khi đó lệ phí trước bạ ông B nộp khi đăng ký sang tên Giấy chứng nhận tính như sau: Lệ phí trước bạ = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại) Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành). - Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian). Trường hợp được miễn thuế trước bạ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó Khoản 10 Điều 10 Nghị định này nêu rõ trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, khi nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho nhà, đất giữa những người thuộc mối quan hệ trên sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Mặc dù được miễn lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý. Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ * Hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Thành phần hồ sơ ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật; Bản sao Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản. Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có); Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình thuộc diện miễn lệ phí trước hạ theo quy định tại Thông tư số 43/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC). Bản sao các Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. * Nơi nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận). * Thời hạn nộp lệ phí: Người nộp lệ phí trước bạ nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. * Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chuyển đến. * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế. * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ. * Phí, lệ phí: Không có. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Sau khi sáp nhập đơn vị hành chính, thông tin trong giấy tờ tùy thân cũ của các cá nhân không còn khớp với địa chỉ mới. Do vậy, vấn đề "sáp nhập tỉnh xã có cần đổi giấy tờ tùy thân không" đang là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy, người dân có cần thay đổi giấy tờ tùy thân khi sáp nhập tỉnh, xã? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Sáp nhập tỉnh, xã có cần thay đổi giấy tờ tùy thân? Theo Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định: Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp 1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền. 2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định, một trong những trường hợp cầ cấp đổi thẻ căn cước là "Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính". Như vậy, khi thực hiện sáp nhập tỉnh, xã, người dân không bắt buộc phải đổi giấy tờ tùy thân nếu giấy tờ chưa hết hạn. Các cơ quan, tổ chức không được yêu cầu người dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy tờ trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức lại bộ máy nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chi phí cấp đổi căn cước khi thay đổi sáp nhập tỉnh, xã Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 - 2030 quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính." Như vậy, các cơ quan nhà nước sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi giấy tờ cá nhân khi có sự thay đổi do sáp nhập tỉnh, xã mà không thu bất kỳ khoản phí nào. Ai phải đổi lại căn cước trong năm 2025? Thẻ Căn cước là giấy tờ nhân thân vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân. Trong năm 2025, những người sinh năm 2000, 1985, 1965 cần chú ý đi làm lại thẻ Căn cước theo quy định. Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định, công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ Căn cước công dân/thẻ Căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ thì có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo. Mà trong năm 2025, những người sinh năm 2011, 2000, 1985, 1965 lần lượt sẽ bước sang tuổi 14, 25, 40 và 60. Theo đó, người sinh năm 2011 chưa có thẻ Căn cước thì nên đi làm thẻ Căn cước ngay khi đủ tuổi. Còn những người sinh năm 2000, 1985, 1965 cần đi làm thẻ Căn cước mới trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp sau thì không phải làm thẻ căn cước: - Người sinh năm 2000 đã làm Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 23 - 25 tuổi thì thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2040. - Nếu người sinh năm 1985 đã làm thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 38 đến lúc đủ 40 tuổi thì thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2045. - Người sinh năm 1965 đã làm Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước lúc mình đủ 58 tuổi đến lúc đủ 60 tuổi thì Căn cước công dân đó sẽ được sử dụng đến cuối đời. Ngoài ra, Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định những trường hợp công dân cần phải đổi từ CCCD sang thẻ căn cước gồm: - Có sự thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh trên giấy tờ. - Có sự thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666