PHÁP LUẬT HÔM NAY

Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh. Vậy khi bị từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh thì thương nhân có được đăng ký lại không? Câu trả lời sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh Khoản 1, Điều 102, Nghị định quy định một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”. Tuy nhiên, có một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã vẫn tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.  2. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh  Khoản 2, Điều 102 Nghị định có quy định một số trường hợp sau: - Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận. - Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Sang tên xe là quá trình chuyển quyền sở hữu phương tiện từ chủ cũ sang chủ mới theo quy định của pháp luật. Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định rõ về hồ sơ và trình tự thực hiện việc sang tên xe. Cụ thể như sau: 1. Hồ sơ sang tên xe a) Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe: Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Giấy tờ tùy thân của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA; Hai bản chà số máy, số khung của xe; Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế...); Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp bị mất thì phải nêu rõ lý do trong giấy khai thu hồi. Lưu ý: Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số để sử dụng. Tuy nhiên, khi nhận chứng nhận thu hồi, phải nộp lại biển số xe. Nếu không nộp lại biển số, hồ sơ sẽ bị hủy và chủ xe phải thực hiện lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số theo quy định. b) Hồ sơ đăng ký sang tên xe: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ tùy thân của chủ xe mới; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định; Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 2. Trình tự thực hiện a) Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi trên Cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; Nộp đầy đủ hồ sơ thu hồi theo quy định; Cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì cấp 2 bản chứng nhận thu hồi có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai (1 bản giao cho chủ xe, 1 bản lưu tại cơ quan); Đối với xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cấp 3 bản chứng nhận thu hồi; Nếu có nhu cầu, chủ xe được cấp thêm chứng nhận đăng ký xe tạm thời mà không cần nộp hồ sơ riêng cho việc đăng ký xe tạm thời. b) Thủ tục đăng ký sang tên xe: Chủ xe mới kê khai giấy đăng ký xe, đưa xe đến kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định; Cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và tình trạng thực tế xe, nếu hợp lệ thì cấp chứng nhận đăng ký xe và biển số mới; Chủ xe nộp lệ phí đăng ký, nhận giấy hẹn và biển số xe; Có thể lựa chọn nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp xe có biển số 3 số hoặc 4 số, khi sang tên bắt buộc phải đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng cụ thể như sau: 1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư 2020, các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: - Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư; - Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; - Hỗ trợ tín dụng; - Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước; - Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; - Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; - Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. 2. Đối tượng được hỗ trợ đầu tư Đối tượng được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đầu tư 2020 bao gồm: - Doanh nghiệp công nghệ cao; - Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; - Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 25/6/2025 Quốc hội đã thông qua Luật số 90/2025/QH15 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, những sửa đổi, bổ sung trong Luật này giúp gỡ bỏ một số vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật trước đây, đáng chú ý là việc không còn quy định cụ thể giá trị gói thầu chào hàng cạnh tranh, tạo sự linh hoạt trong quá trình đấu thầu, cụ thể: Trước đây, tại Điều 24, Luật Đấu thầu 2023 quy định chào hàng cạnh tranh áp dụng với gói thầu có giá ≤ 05 tỷ đồng, thuộc một trong trường hợp: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; + Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt; + Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, đáp ứng yêu cầu cụ thể. Tuy nhiên, hiện tại Luật sửa đổi quy định chào hàng cạnh tranh được áp dụng đối với gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức theo quy định của Chính phủ thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; + Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng; + Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt; + Gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp, trong đó nội dung xây lắp đáp ứng quy định tại điểm c khoản này. - Đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh, hồ sơ mời thầu không bắt buộc quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Việc bỏ quy định cứng về giá trị giúp các chủ đầu tư, bên mời thầu có thể linh hoạt lựa chọn hình thức chào hàng cạnh tranh cho các gói thầu phù hợp với tình hình thực tế, đồng thời vẫn đảm bảo tính cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả trong quá trình đấu thầu.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 6/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Trong Nghị định sửa đổi, bổ sung đã bổ sung hướng dẫn về nộp hồ sơ đề nghị và nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường trong một số trường hợp, cụ thể trong bài viết dưới đây: Theo khoản 11 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP đã bổ sung hướng dẫn về nộp hồ sơ đề nghị và nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường trong một số trường hợp, cụ thể: - Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan cấp trên trong các trường hợp sau: + Dự án đầu tư, cơ sở có cùng địa điểm hoạt động, cùng chủ đầu tư và có các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. + Hồ sơ về môi trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt. - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở có địa điểm hoạt động liền kề nhau, cùng chủ đầu tư, cùng chung hệ thống xử lý nước thải hoặc khí thải thì được xem xét tích hợp trong một giấy phép môi trường. - Trường hợp dự án đầu tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có nhu cầu chia tách dự án phải thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường. - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần theo quy định chia tách thành nhiều dự án, cơ sở thì chủ dự án, cơ sở được kế thừa nội dung giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp trong thời hạn của giấy phép. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày chia tách theo quy định của pháp luật, chủ dự án, cơ sở sau chia tách phải lập hồ sơ cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật. Dự án, cơ sở sau chia tách thực hiện thủ tục cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc thực hiện đăng ký môi trường theo quy định trước khi giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã cấp hết hiệu lực. Theo đó, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường và nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi theo hướng dẫn phía trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tốc độ và khoảng cách an toàn là những yếu tố then chốt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn và giảm thiểu hậu quả khi xảy ra va chạm. Nhằm hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, pháp luật đã quy định chặt chẽ về giới hạn tốc độ, trách nhiệm của người điều khiển phương tiện và các chế tài xử phạt tương ứng trong trường hợp vi phạm. 1. Quy định pháp luật về tốc độ và khoảng cách an toàn Theo Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, người lái xe ô tô, xe máy và người điều khiển xe máy chuyên dùng có nghĩa vụ tuân thủ quy định về tốc độ tối đa và duy trì khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. Căn cứ vào Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, người điều khiển phương tiện chỉ được phép lưu thông với tốc độ bằng hoặc thấp hơn tốc độ tối đa cho phép. Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép, dù chỉ 1 km/h, vẫn được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, chỉ những hành vi chạy quá tốc độ từ 05 km/h trở lên mới bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm dưới 5 km/h, người điều khiển phương tiện sẽ bị lực lượng Cảnh sát giao thông nhắc nhở, không xử phạt bằng tiền. 2. Mức phạt về tốc độ và khoảng cách an toàn Tốc độ vượt quá Mức xử phạt Mức trừ điểm GPLX CSPL Xe ô tô Từ 05km/h đến dưới 10 km/h Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng - Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Từ 10km/h đến 20 km/h Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 02 điểm Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên 20 km/h đến 35 km/h Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 04 điểm Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên 35 km/h Từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng 06 điểm Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông  Từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng 10 điểm Điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Xe máy Từ 05 km/h đến dưới 10 km/h Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng - Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Từ 10 km/h đến 20 km/h Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng - Điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên 20 km/h Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 04 điểm Điểm a khoản 8 và điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/5/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024. Trong đó có điều kiện thành lập trụ sở của Văn phòng công chứng sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Điều kiện thành lập trụ sở của Văn phòng công chứng từ ngày 1/7/2025 Cụ thể, căn cứ Điều 18 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau: - Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở sau đây: + Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính; + Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật; + Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm. - Công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ các thông tin về trụ sở của Văn phòng công chứng dự kiến thành lập trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; nộp giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng. 2. Điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng từ ngày 1/7/2025 Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng như sau: - Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính. - Bảo đảm diện tích làm việc cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ sở hoạt động sự nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật. - Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc chở hàng hóa vượt quá giới hạn cho phép trên các phương tiện giao thông không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn mà còn là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Dưới đây là quy định mới nhất về vấn đề trên. 1. Như thế nào là chở hàng cồng kềnh? Kích thước chở hàng xe máy? Theo Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy 5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét. Theo Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ 5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe. Như vậy, phương tiện chở hàng hóa vượt quá kích thước quy định dưới đây được xem là chở hàng cồng kềnh. Cụ thể: - Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét. - Đối với xe thô sơ: Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe. Như vậy, hàng hóa được xếp trên xe không đúng với quy định trên được xem là chở hàng cồng kềnh và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. 2. Lỗi chở hàng cồng kềnh bị phạt bao nhiêu? - Mức phạt lỗi chở hàng cồng kềnh của ô tô: Theo Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau: 2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng; b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng rơ moóc và sơ mi rơ moóc); chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Như vậy, lỗi chở hàng cồng kềnh ô tô 2025 như sau: Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng rơ moóc và sơ mi rơ moóc); chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị phạt tiền từ800.000 đồng đến 1.000.000 đồng Người điều khiển xe thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng - Mức phạt chở hàng cồng kềnh xe máy: Theo Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau: 3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe; 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này. Theo đó, lỗi chở hàng cồng kềnh đối với xe máy từ năm 2025 có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Trường hợp xe máy chở hàng cồng kềnh gây tai nạn thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng - Mức phạt chở hàng cồng kềnh xe đạp, xe đạp máy: Theo diểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau: 2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Như vậy, lỗi chở hàng cồng kềnh đối với xe đạp, xe đạp máy có thể bị phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2026, các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động quảng cáo trên môi trường mạng sẽ phải tuân thủ các quy định mới được ban hành tại Luật số 75/2025/QH15. Trong đó, Điều 23 của luật này quy định chặt chẽ các yêu cầu đối với nhận diện nội dung quảng cáo mạng, kiểm soát liên kết và xử lý nội dung vi phạm. Những quy định này nhằm khắc phục khoảng trống pháp lý còn tồn tại trong Luật Quảng cáo năm 2012 và tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trực tuyến. 1. Yêu cầu về quảng cáo trên mạng Theo khoản 2 Điều 23 Luật số 75/2025/QH15, nội dung quảng cáo trên mạng phải được nhận diện một cách rõ ràng để phân biệt với các nội dung thông tin khác. Cụ thể, các hình thức quảng cáo phải có dấu hiệu nhận diện bằng chữ số, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh hoặc âm thanh để người dùng có thể dễ dàng nhận biết. Đối với các nội dung quảng cáo không cố định (hiển thị linh hoạt trên giao diện người dùng), pháp luật yêu cầu bổ sung thêm các tính năng bắt buộc sau: Cung cấp tùy chọn cho phép người dùng tắt quảng cáo. Hiển thị biểu tượng thông báo vi phạm. Cung cấp tùy chọn từ chối nội dung không phù hợp với nhu cầu hoặc sở thích cá nhân. Đặc biệt, đối với các quảng cáo có gắn liên kết dẫn đến nội dung khác, người phát hành quảng cáo và đơn vị kinh doanh dịch vụ quảng cáo có trách nhiệm kiểm tra, giám sát nội dung đích nhằm đảm bảo nội dung này tuân thủ pháp luật Việt Nam (khoản 2 điểm c Điều 23). 2. Biện pháp khắc phục hậu quả và trách nhiệm xử lý vi phạm Luật cũng quy định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi phát hiện hoặc được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xử lý nội dung quảng cáo vi phạm. Theo khoản 7 Điều 23, trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu, bên liên quan phải thực hiện một trong các biện pháp sau: Cảnh báo người dùng về nội dung vi phạm; Gỡ bỏ hoặc chặn truy cập đến nội dung vi phạm; Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật nhằm ngăn chặn quảng cáo tiếp tục hiển thị. Trường hợp không thực hiện đúng thời hạn nêu trên, cơ quan quản lý có quyền áp dụng biện pháp kỹ thuật nhằm ngăn chặn quảng cáo vi phạm, đồng thời xử lý hành chính đối với tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định. Việc ban hành các quy định mới này khắc phục rõ những thiếu sót của Luật Quảng cáo năm 2012, vốn chưa quy định đầy đủ về nhận diện nội dung quảng cáo trên mạng, chưa có cơ chế kiểm soát đường dẫn vi phạm và chưa xác lập thời hạn xử lý nội dung không phù hợp. Từ đó, luật mới góp phần nâng cao tính minh bạch, bảo vệ người tiêu dùng trên môi trường số và tăng cường trách nhiệm của các bên trong hoạt động quảng cáo trực tuyến. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thắt dây an toàn khi đi xe ô tô không chỉ là hành vi bảo vệ bản thân mà còn là nghĩa vụ được quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Vậy ai bắt buộc phải thắt dây an toàn khi đi ô tô? Nếu vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu? Mời khách hàng theo dõi chi tiết dưới đây. 1. Ai phải thắt dây an toàn khi đi xe ô tô? Tại Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: 1. Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. 2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. 3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. 2. Không thắt dây an toàn bị xử lý như thế nào?  - Mức phạt lỗi không thắt dây an toàn đối với người điều khiển ô tô: Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau: Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy; Theo đó, người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi sau: Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. - Mức phạt lỗi không thắt dây an toàn đối với người được chở trên xe ô tô: Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau: Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác 4. Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. Như vậy, người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy có thể bị phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 29/6/2024 Quốc hội đã thông qua Luật số 42/2024/QH15 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác quản lý nhà nước và phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn cả nước trong tình hình mới. Trong đó, luật đã bổ sung quy định về điều kiện, thẩm quyền tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ, cụ thể: Theo đó, tại khoản 1, Điều 15, Luật quy định:           - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ.           - Về điều kiện tiếp nhận phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, Khoản 2, Điều 15: + Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; + Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; + Chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này; + Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định nhiều mức xử phạt mới đối với người tham gia giao thông. Trong đó, hành vi đi xe đạp không có đèn chiếu sáng là một lỗi vi phạm phổ biến, đặc biệt vào ban đêm. Vậy đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu năm 2025? Cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông); không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này). 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực (đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ phận) này). Bên cạnh đó, tại các điểm e và i khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn có quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe; Như vậy từ những quy định nêu trên, có thể thấy, mức xử phạt đối với hành vi đi xe đạp không đèn chiếu sáng 2025 dao động từ 100.000 đến 200.000 đồng. 2. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thế nào? Căn cứ tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường; + Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường; + Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; + Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc; + Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ; + Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ; + Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường; + Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước; + Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe; + Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ; + Gặp xe ưu tiên; + Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ; + Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666