PHÁP LUẬT HÔM NAY

Chính phủ ban hành Nghị định 76/2024/NĐ-CP ngày 01/7/2024 sửa đổi Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Bài viết dưới đây sẽ trình bày rõ về nội dung quy định trên:  Mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội từ 01/7/2024 - Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác. - Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2024 là 500.000 đồng/tháng. Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác. - Trường hợp điều kiện kinh tế - xã hội địa phương bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định: + Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn cao hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định này; + Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định này được hưởng chính sách trợ giúp xã hội. Như vậy, từ ngày 01/7/2024 mức chuẩn trợ giúp xã hội sẽ tăng từ 360.000 đồng lên 500.000 đồng.  (Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 76/2024/NĐ-CP) Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội từ 01/7/2024 Theo đó, khi tăng mức chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng lên 500.000 đồng/tháng thì mức trợ cấp xã hội hàng tháng cũng có sự thay đổi như sau:    Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng 1. Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng quy định như sau: a) Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi; - Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên. b) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này. c) Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi; - Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi. d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này: Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi. đ) Đối với đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi; - Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên; - Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5; - Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d khoản 5. e) Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định này: - Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; - Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; - Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; - Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng. g) Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7 và 8 Điều 5 Nghị định này. 2. Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 và chế độ đối với đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 5 Nghị định này. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Chính phủ ban hành Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15/7/2025 quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Cụ thể:  Nghị định này quy định về việc hiến, nhận, sử dụng, lưu giữ, gửi tinh trùng, noãn, phôi; sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; điều kiện, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định quy định, việc thực hiện hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải tuân theo nguyên tắc chỉ được hiến tại một cơ sở được phép lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi. Tinh trùng, noãn, phôi hiến chỉ được sử dụng cho một phụ nữ hoặc một cặp vợ chồng để sinh con. Việc hiến và nhận tinh trùng, hiến và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người hiến và người nhận.  Chỉ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với các cặp vợ chồng vô sinh hoặc có chỉ định về y tế và phụ nữ độc thân có nguyện vọng.  Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được đảm bảo an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.   Điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Điều 12 Nghị định quy định rõ điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, trong đó 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ phải thực hiện được tối thiểu là 500 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm mỗi năm.  Có người tư vấn về y tế là bác sĩ chuyên khoa phụ sản, người tư vấn về tâm lý có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên hoặc bác sĩ có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực tâm lý, người tư vấn về pháp lý có trình độ cử nhân luật trở lên. Người tư vấn về y tế phải là nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Người tư vấn về tâm lý, tư vấn pháp lý là nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc là nhân sự hợp tác theo quy định của pháp luật.   Thẩm quyền cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Hồ sơ, thủ tục đề nghị cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thực hiện theo hồ sơ, thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong đó phải bao gồm các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này.  Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.   Hồ sơ, thủ tục đề nghị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Theo Nghị định, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm: Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ. Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bên mang thai hộ hoặc bên nhờ mang thai hộ hoặc giấy tờ tự chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ theo quy định trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan có công chứng, chứng thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ. Giấy tờ chứng minh người mang thai hộ đã từng sinh con gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con người mang thai hộ hoặc bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mang thai hộ. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình.   Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải khám sức khỏe cho người mang thai hộ, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ; xác nhận về việc người vợ bên nhờ mang thai hộ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; xác nhận khả năng mang thai hộ của người phụ nữ mang thai hộ.  Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thực hiện và xác nhận về việc tư vấn cho các bên về y tế, tâm lý (lợi ích và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình mang thai hộ), pháp lý (quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật); thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ không đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.   Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.   Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thủ tục và hồ sơ xin cấp phép sử dụng tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ thực hiện theo mã thủ tục hành chính số 3.000132 do Bộ Quốc phòng quản lý cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định về quản lý tàu bay không người lái và phương tiện bay khác. Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ về nội dung trên: a) Thủ tục xin cấp phép bay Cá nhân, tổ chức có nhu cầu cấp phép sử dụng tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ nộp hồ sơ chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng (nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Tác chiến, số 01 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến trên cổng dịch vụ công Bộ Quốc phòng). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Tác chiến cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay hoặc ra văn bản từ chối cấp phép bay (trong các trường hợp để đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa cung cấp đầy đủ thông tin quy định trong đơn đề nghị cấp phép bay). Trường hợp có vướng mắc hoặc cần được hướng dẫn trong quá trình nộp hồ sơ, đề nghị công dân/tổ chức liên hệ Cục Tác chiến qua số điện thoại 0987567606 để được hỗ trợ. b) Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp phép bay; - Ảnh chụp tàu bay, phương tiện bay (kích thước tối thiểu 18 x 24cm); - Bản thuyết minh kỹ thuật hàng không của tàu bay, phương tiện bay; - Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước; - Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/6/2025, Bộ Quốc phòng chính thức công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam. Theo đó, thực hiện Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày 10-6-2020 của Thủ tướng Chính phủ về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, ngày 30-5-2025, Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg (Ban Chỉ đạo) đã ban hành Kế hoạch Công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng. Cụ thể, từ ngày 15-6-2025, Bộ Quốc phòng công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng tại địa chỉ http://cambay.mod.gov.vn; trang/cổng thông tin điện tử các địa phương sử dụng đường link trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng để công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trên phạm vi địa giới hành chính của mình. Việc công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng nhằm cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam (không áp dụng đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác sử dụng cho mục đích công vụ); phục vụ công tác quản lý, giám sát và kiểm tra đối chiếu thông tin khu vực bay. Cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và được cập nhật theo chu kỳ 2 năm một lần hoặc cập nhật ngay khi có thay đổi (tập trung vào đối tượng là khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực quốc phòng, an ninh trọng yếu và các khu vực khác theo yêu cầu). Thủ tục cấp phép bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác có thể thực hiện trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng tại địa chỉ https://dichvucong.mod.gov.vn/web/bo-quoc-phong/thu-tuc-hanh-chinh#/thu-tuc-hanh-chinh/5377 Chậm nhất 7 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Bộ Quốc phòng hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Tác chiến, số 1 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Bộ Quốc phòng). Cục Tác chiến cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay; hoặc ra văn bản từ chối cấp phép bay (trong các trường hợp: Để đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa cung cấp đầy đủ thông tin quy định trong đơn đề nghị cấp phép bay). Hồ sơ xin cấp phép bay bao gồm: đơn đề nghị cấp phép bay; ảnh chụp tàu bay, phương tiện bay (kích thước tối thiểu 18 x 24 cm); bản thuyết minh kỹ thuật hàng không của tàu bay, phương tiện bay; giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước; các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay. Ban Chỉ đạo yêu cầu sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ, hiệu quả giữa Bộ Quốc phòng và địa phương trong tổ chức công bố khu vực cấm bay, hạn chế bay; tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP, đã có quy định chi tiết về thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế từ 01/7/2025 với một số điểm mới cần lưu ý. Cụ thể, tại Điều 11 Nghị định 188/2025/NĐ-CP đã nêu quy định về thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế từ 15/8/2025 như sau: (1) Cơ quan bảo hiểm xã hội cấp cho từng người tham gia bảo hiểm y tế thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đề nghị thì cơ quan bảo hiểm xã hội cấp thẻ bảo hiểm y tế bản giấy. (Thay đổi này do từ ngày 01/6/2025 đã chính thức ngừng cấp thẻ bảo hiểm y tế bản giấy và chỉ cấp khi có người dân nhu cầu trong một số trường hợp. Thay vào đó, người dân dùng thẻ bảo hiểm y tế điện tử với sinh trắc học, tăng an toàn, hạn chế trục lợi khi khám chữa bệnh (Công văn 168/BHXH-QLT ngày 26/3/2025)) (2) Cấp thẻ bảo hiểm y tế (bao gồm cấp lần đầu, cấp lại) và điều chỉnh thông tin thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau: (i) Người tham gia bảo hiểm y tế kê khai đầy đủ thông tin theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 188/2025/NĐ-CP hoặc cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng kê khai đầy đủ thông tin theo Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 188/2025/NĐ-CP trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua ứng dụng của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận; (ii) Người tham gia bảo hiểm y tế hoặc cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng tích chọn cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc cấp thẻ bảo hiểm y tế bản giấy trên Tờ khai tham gia hoặc danh sách đối tượng tham gia. Trường hợp thay đổi thông tin thân nhân hoặc thay đổi thông tin quyền lợi được hưởng thì người tham gia bảo hiểm y tế phải cung cấp bản chụp (scan) các văn bản, tài liệu liên quan để nộp cùng Tờ khai trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua ứng dụng của cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính công ích đến cơ quan bảo hiểm xã hội được giao nhiệm vụ tiếp nhận; (iii) Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc ứng dụng của cơ quan bảo hiểm xã hội trả tự động Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế hoặc cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng. Trường hợp nộp trực tiếp hồ sơ tại bộ phận một cửa của cơ quan bảo hiểm xã hội, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa trực tiếp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế hoặc cho cơ quan, tổ chức quản lý đối tượng; (iv) Trường hợp cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm (i), (ii) và (iii), cơ quan bảo hiểm xã hội trả kết quả thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử vào ứng dụng bảo hiểm xã hội số (VssID), hòm thư điện tử cá nhân (email), liên kết với tài khoản định danh điện tử (VNeID) mức độ 2. Người tham gia bảo hiểm y tế sử dụng thiết bị điện tử có cài đặt, đăng nhập ứng dụng VNeID hoặc VssID có kết nối internet để nhận thẻ bảo hiểm y tế điện tử. Trường hợp cấp thẻ bảo hiểm y tế bản giấy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm (i), (ii) và (iii), cơ quan bảo hiểm xã hội chuyển thẻ bảo hiểm y tế bản giấy cho người tham gia bảo hiểm y tế hoặc tổ chức quản lý đối tượng để chuyển lại cho người tham gia bảo hiểm y tế. (3) Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, việc cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện liên thông cùng với thủ tục đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú theo quy định tại Nghị định 63/2024/NĐ-CP quy định việc thực hiện liên thông điện tử 02 nhóm thủ tục hành chính: đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất. (4) Bảo hiểm xã hội Quân đội thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP. Quy định về thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế tại Điều 11 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tại Nghị định 188/2025/NĐ-CP đã có nội dung quy định về các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế 01/7/2025.  Điều 3. Các trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế Các trường hợp theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 48b của Luật Bảo hiểm y tế không bị coi là trốn đóng bảo hiểm y tế khi có một trong các lý do sau theo công bố của cơ quan có thẩm quyền về phòng, tránh thiên tai, tình trạng khẩn cấp, phòng thủ dân sự và phòng, chống dịch bệnh, bao gồm: 1. Bão, lũ, ngập lụt, động đất, hỏa hoạn lớn, hạn hán kéo dài và các loại thiên tai khác ảnh hưởng trực tiếp và nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. 2. Dịch bệnh nguy hiểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và khả năng tài chính của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động. 3. Tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đột xuất, bất ngờ đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động. 4. Các sự kiện bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật dân sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lâu nay, việc làm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) đã khiến không ít người dân than phiền vì thời gian quá lâu và nhiều thủ tục. Kể từ 01/07/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực. Theo đó, thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ sẽ được rút ngắn đáng kể, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho người dân. Theo đó, chủ tịch UBND cấp xã sẽ được cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân. Đồng thời, cấp xã được cấp sổ đỏ theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt. Nhiệm vụ này hiện do cấp tỉnh và huyện đảm nhiệm. Các trường hợp cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh sẽ giao về xã, phường, đặc khu gồm: cấp sổ đỏ cho tổ chức trong nước như cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đơn vị vũ trang, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chính phủ cũng giao UBND cấp xã được xác định lại diện tích đất ở và cấp sổ đỏ trong trường hợp thửa đất có vườn, ao, đất thổ cư được cấp sổ đỏ trước ngày 01/07/2004. Nghị định cũng quy định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận lần đầu là không quá 3 ngày làm việc. Với các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ thời gian thực hiện dao động từ 1-20 ngày làm việc, tùy trường hợp cụ thể. Trong đó, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, không quá 8 ngày làm việc. Thay đổi thông tin người sử dụng đất, địa chỉ thửa đất, không quá 4 ngày làm việc. Đính chính sổ đỏ đã cấp là không quá 8 ngày làm việc. Chuyển mục đích sử dụng đất, không quá 7 ngày làm việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Khi thực hiện các giao dịch bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân cần chú ý chính là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Hiểu rõ về thuế trước bạ sẽ giúp người dân chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục pháp lý liên quan. Vậy mức quy định của loại thuế cần đóng là bao nhiêu? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giải thích cách gọi: - Thuế trước bạ là cách thường gọi dùng để chỉ lệ phí trước bạ. - Sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất). Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:       Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau: Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà. Được tính cụ thể theo công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng) Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B thửa đất 100m2, giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu đồng/m2 nhưng tổng số tiền ông B trả cho ông A là 02 tỷ đồng (20 triệu đồng/m2), khi đó lệ phí trước bạ ông B nộp khi đăng ký sang tên Giấy chứng nhận tính như sau: Lệ phí trước bạ = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại) Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành). - Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian). Trường hợp được miễn thuế trước bạ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó Khoản 10 Điều 10 Nghị định này nêu rõ trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, khi nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho nhà, đất giữa những người thuộc mối quan hệ trên sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Mặc dù được miễn lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý. Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ * Hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Thành phần hồ sơ ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật; Bản sao Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản. Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có); Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình thuộc diện miễn lệ phí trước hạ theo quy định tại Thông tư số 43/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC). Bản sao các Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. * Nơi nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận). * Thời hạn nộp lệ phí: Người nộp lệ phí trước bạ nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. * Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chuyển đến. * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế. * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ. * Phí, lệ phí: Không có. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bảo hiểm y tế là một trong những loại bảo hiểm bắt buộc ở nước ta hiện nay. Việc quy định đây là bảo hiểm bắt buộc nhằm mang lại sự công bằng về chăm sóc sức khỏe cho người dân, đảm bảo mọi công dân đều có cơ hội được khám chữa bệnh, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ bớt đi gánh nặng tài chính khi ốm đau. Trong nhiều trường hợp, Nhà nước ta còn có chính sách hoàn trả tiền đóng BHYT. Vậy, tiền đóng BHYT được hoàn trả khi nào? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 04 trường hợp được hoàn trả tiền đóng BHYT 2025 Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 và Quyết định 896/QĐ-BHXH 2021 quy định, người đang tham gia BHYT theo nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình được hoàn trả tiền đóng BHYT trong 04 trường hợp sau: (1) Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008) - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng. (2) Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. (3) Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng. (4) Do đóng trùng - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng. (Trường hợp đóng trùng được hoàn trả tiền đóng BHYT theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20 và Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 20 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017) Thủ tục hoàn trả tiền đóng BHYT 2025 Thủ tục hoàn trả tiền do đóng trùng hoặc đóng theo đối tượng mới (1) Trường hợp thực hiện thông qua đại lý thu/nhà trường Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Đại lý thu/Nhà trường Người tham gia lập Tờ khai TK1-TS, nộp cho Đại lý thu/Nhà trường. Bước 2: Đại lý thu/Nhà trường tiếp nhận hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH Sau khi nhận hồ sơ, các đơn vị này nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau: - Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; - Qua Bưu chính; - Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh). (2) Trường hợp cá nhân người có thẻ trực tiếp thực hiện Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Cơ quan BHXH Người tham gia BHYT lập Tờ khai TK1-TS và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: Người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính. - Qua Bưu chính. - Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh). Thủ tục hoàn trả tiền do bị chết (1) Trường hợp thực hiện qua đại lý thu Bước 1: Nộp hồ sơ (Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) do thân nhân của người chết lập; Văn bản chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính Giấy chứng tử để đối chiếu đối với trường hợp chết.) - Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; - Qua Bưu chính; - Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả. (2) Trường hợp thân nhân người chết nộp hồ sơ Bước 1: Nộp hồ sơ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Thân nhân người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: thân nhân người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính; - Qua Bưu chính - Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Công chứng di chúc đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và bảo vệ quyền lợi của người để lại khi chuyển nhượng tài sản, đặc biệt là bất động sản. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được công chứng di chúc, nhất là đối với công chứng di chúc nhà đất. Vậy, pháp luật quy định trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc nhà đất? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Công chứng di chúc là gì? Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” Trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì bị từ chối công chứng di chúc: - Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc). - Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. Lưu ý: Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Ngoài 02 trường hợp bị từ chối như trên thì pháp luật còn quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc, cụ thể: Căn cứ Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chế độ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội luôn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cá nhân cũng được hưởng đều đặn lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội. Vậy những trường hợp nào bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Các trường hợp dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được quy định như sau: Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây: - Xuất cảnh trái phép. - Bị Tòa án tuyên bố mất tích. - Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. - Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bằng văn bản. - Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật. * Lưu ý: Riêng các đối tượng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp và người bị Tòa tuyên bố là đã chết được tiếp tục chi trả bao gồm cả khoản lương hưu, trợ cấp hằng tháng của thời gian chưa nhận nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau: - Người xuất cảnh trái phép trở về. - Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết. - Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu do không xác minh được thông tin người thụ hưởng tiếp tục được chi trả khi xác minh được thông tin thụ hưởng với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền. Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu từ 01/7/2025 Điều này được quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: “ 1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau: a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%; b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.” Như vậy, từ 01/7/2025, người lao động đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu. Cụ thể sẽ nhận được mức tiền lương hưu như sau: - Lao động nữ: Mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 45% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa 75%. - Lao động nam: Mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 40% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 1%. Từ năm thứ 20 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, cứ mỗi năm tham gia thêm 2% cho đến khi đạt tối đa là 75%. Lưu ý: Mức tiền lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước. Quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau: “1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.” Theo đó, kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 của người lao động trong điều kiện bình thường là: - Lao động nam: 61 tuổi 3 tháng. - Lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trước đây, khi làm thẻ Căn cước thì người dân phải qua Công an Huyện hoặc Công an Tỉnh. Tuy nhiên từ 01/3/2025, Nhà nước đã xóa bỏ Công an cấp Huyện, vậy người dân phải làm Căn cước ở đâu? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Xóa bỏ công an cấp huyện đi làm Căn cước ở đâu? Liên quan đến công tác cấp căn cước, trước đây, việc cấp căn cước tại các địa phương được thực hiện tại: Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính (QLHC) về Trật tự xã hội (TTXH) Công an cấp Tỉnh (Công an Tỉnh) và Đội Cảnh sát QLHC về TTXH Công an cấp Huyện (Công an Huyện). Tuy nhiên từ 01/3/2025, do không còn tổ chức Công an cấp huyện nên Bộ Công an đã chỉ đạo cho Công an các địa phương chuyển toàn bộ chức năng cấp Căn cước về Công an cấp Xã, trên nguyên tắc các địa phương sẽ lựa chọn địa điểm phù hợp, thuận tiện cho người dân để tổ chức cấp Căn cước đảm bảo không có sự gián đoạn. Điều này cũng được thể hiện tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước như sau: "1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. 2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. 3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân." Như vậy, do đã bỏ Công an Huyện nên người dân có thể qua Công an Tỉnh hoặc Công an Xã để thực hiện cấp căn cước từ 01/3/2025. Các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 Căn cứ Luật Căn cước, các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước gồm: - Bắt buộc cấp thẻ Căn cước: + Khi công dân đủ 14 tuổi từ ngày 01/7/2024. + Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn từ ngày 15/01/2024 - trước ngày 30/6/2024 thì phải cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024. + Những người đang sử dụng Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng thì bắt buộc phải cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/5/2024. - Bắt buộc đổi thẻ Căn cước: + Công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. + Công dân có cải chính, thay đổi thông tin về họ, tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh. + Công dân có sự thay đổi về nhân dạng, ảnh khuôn mặt, vân tay, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính. + Thông tin in trên thẻ Căn cước có sai sót. + Khi công dân được xác lập lại số định danh cá nhân. + Khi có yêu cầu. - Cấp lại thẻ Căn cước gồm các trường hợp: + Công dân bị mất thẻ/bị hư hỏng không thể sử dụng được trừ trường hợp thuộc độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước. + Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam. Thủ tục làm thẻ căn cước Để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước thì căn cứ vào độ tuổi khác nhau sẽ có một số bước thực hiện cấp khác nhau. Cụ thể, trình tự, thủ tục sẽ thực hiện như sau: (1) Với công dân là người từ đủ 14 tuổi trở lên Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước để yêu cầu cấp thẻ Căn cước. Bước 2: Sau khi nộp hồ sơ trực tiếp tới cơ quan quản lý căn cước thì công dân đối chiếu, kiểm tra thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc chuyên ngành. Trong trường hợp công dân chưa có thông tin thì sẽ được thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh thông tin. Bước 3: Sau khi cập nhật thông tin thì công dân sẽ được thu nhận thông tin về nhân dạng, sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt. Bước 4: Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin. Bước 5: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước có thời hạn cụ thể. (2) Với công dân dưới 14 tuổi Khác với công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, người dưới 14 tuổi khi cấp thẻ phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện. Đồng thời, với trẻ em dưới 06 tuổi thì cấp thẻ Căn cước thông qua cổng dịch vụ công hoặc VNeID hoặc khi thực hiện liên thông đăng ký khai sinh trên cổng dịch công hoặc thực hiện trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước với các bước sau: Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước hoặc thực hiện thông qua các hình thức trên và yêu cầu cấp thẻ Căn cước. Bước 2: Thu nhận thông tin nhân dạng, sinh trắc học nhưng trừ của người dưới 06 tuổi. Bước 3: Nhận giấy hẹn có thời gian trả hồ sơ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666