NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

Ngày 15/05/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nghị định này thay thế một số quy định trước đó và điều chỉnh các quy định liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Dưới đây là nội dung chi tiết: 1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính Nghị định có quy định 02 hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm: cảnh cáo và phạt tiền (Khoản 1, Điều 3). Bên cạnh đó, còn có các hình thức xử phạt bổ sung (Khoản 2, Điều 3), bao gồm: - Đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; - Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ 06 tháng đến 12 tháng. 2. Mức phạt tiền Theo quy định tại Điều 4, mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức như sau:  - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm gấp 02 lần đối với cá nhân.  3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này là 1 năm. Thời điểm tính thời hiệu được xác định từ khi hành vi vi phạm kết thúc hoặc được phát hiện (Điều 5). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong nghị định có quy định nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh là những đối tượng tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. trong đó bao gồm cả nhà chung cư. Cụ thể trong bài viết dưới đây: Danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được nêu rõ trong Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định. Cụ thể bao gồm: "1. Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. 2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên. 3. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên. 4. Bệnh viện. 5. Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. 6. Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên. 7. Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. 8. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc. 9. Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. 10. Thủy cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên. ... " Như vậy, nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc từ ngày 01/07/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Gần đây, Quốc hội đã thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có bổ sung điều khoản liên quan tới việc làm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cần phải chú ý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể:    Theo khoản 10, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung yêu cầu phải có thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) vào Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. Đồng thời, hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng phải có thêm: Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có). Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí. Thêm vào đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp: "Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 172/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025 và thay thế Nghị định 112/2020/NĐ-CP. 1. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức - Áp dụng với cán bộ: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh; Bãi nhiệm. - Áp dụng đối với công chức:  Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý; Buộc thôi việc. Như vậy so với Nghị định 112/2020/NĐ-CP, quy định mới đã không còn hình thức hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; không còn hình thức kỷ luật giáng chức với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.  Hiện tại chỉ còn 5 hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc. 2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ Theo điều 13 Nghị định 172/2025/NĐ-CP thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau: 1. Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. 3. Trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì cấp có thẩm quyền bầu cử quyết định xử lý kỷ luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2024, muốn chuyển nhượng (mua bán) quyền sử dụng đất thì phải đáp ứng được các điều kiện luật định. Trong đó, có vấn đề đặt ra là đất trong quy hoạch có được phép chuyển nhượng không? Bài viết dưới đây, Luật Phương Bình sẽ giải đáp thắc mắc này: Căn cứ quy định tại khoản 4, 6 và 7 Điều 75 Luật Đất đai 2024 về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau: "… 4. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố công khai mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật này. 5. Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này mà phải thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án phải công bố công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất. 6. Đối với diện tích đất phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện hoặc phải thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 67 của Luật này thì người sử dụng đất được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan. 7. Diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 02 năm liên tục được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện phải xem xét, đánh giá điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố công khai việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi đất hoặc hủy bỏ việc chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất được xác định trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố công khai thì người sử dụng đất không bị hạn chế về các quyền sử dụng đất đã được pháp luật quy định. …" Như vậy, căn cứ theo các quy định trên thì nhà, đất nằm trong quy hoạch chỉ bị hạn chế một số quyền như không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm; người sử dụng đất được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có,.. chứ không hạn chế quyền chuyển nhượng đối với nhà, đất nằm trong quy hoạch mặc dù có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện hay chưa. Do đó, người có nhà, đất nằm trong quy hoạch vẫn có thể chuyển nhượng đất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/07/2025 vừa qua, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 chính thức có hiệu lực với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những nội dung sửa đổi, bổ sung đó:  1. Giảm thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu Thay vì tối thiểu 20 năm, chỉ cần đóng đủ 15 năm BHXH bắt buộc mới được hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu (Điều 64). 2. Hạn chế rút BHXH một lần Người tham gia từ 01/07/2025 trở đi chỉ được rút một lần nếu thuộc một trong các trường hợp:  - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng đóng chưa đủ 15 năm - Ra nước ngoài định cư - Bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm ≥81% - Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc… Nếu không rút, người lao động được khuyến khích bảo lưu thời gian đóng để hưởng các quyền lợi cao hơn (hưởng lương hưu cao hơn, BHYT trong thời gian hưởng, trợ cấp hàng tháng nếu chưa đủ tuổi). 3. Mở rộng trợ cấp hưu trí xã hội - Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp xã hội: từ 75 tuổi, riêng hộ nghèo/cận nghèo từ 70 đến dưới 75 tuổi - Dành trợ cấp cho người từ đủ 75 tuổi không nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH. 4. Giao dịch điện tử và thắt chặt thu – đóng BHXH - Luật bổ sung chương về quản lý thu, đóng BHXH và xử phạt vi phạm như chậm đóng, trốn đóng - Khuyến khích thanh toán, kê khai, tra cứu BHXH điện tử; đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 182/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ. Trong Nghị định có một số điểm đáng chú ý liên quan tới thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ số, cụ thể trong bài viết dưới đây:  Nghị định số 182/2025/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau: 1. Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25/6/2025 (sau đây gọi là Luật số 90/2025/QH15). 2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn. 3. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này. 4. Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong môi trường giáo dục, phẩm chất đạo đức và tính trung thực là những yếu tố cốt lõi đối với người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp giáo viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để hợp thức hóa hồ sơ tuyển dụng hoặc nâng ngạch, thăng hạng. Hành vi này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể bị xử lý hành chính, hình sự và buộc thôi việc. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các chế tài hiện hành đối với hành vi sử dụng bằng giả trong ngành giáo dục. 1. Giáo viên sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ: 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, khoản 1, Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Như vậy, tùy theo hành vi cụ thể mà giáo viên có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ với mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng hoặc hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung với mức phạt 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 2. Giáo viên sử dụng bằng giả có phải đi tù không? Đối với hành vi sử dụng bằng giả thì hiện nay không còn được quy định về mức phạt xử lý vi phạm hành chính, do đó các hành vi sử dụng bằng giả hiện nay đều sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, giáo viện sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, tùy theo hành vi và mức độ nghiêm trọng mà giáo viên sử dụng bằng giả có thể đi tù từ 06 tháng đến 07 năm. 3. Có áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với giáo viên sử dụng bằng giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định này; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, giáo viên sử dụng bằng giả có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có quy định bổ sung một số điểm mới sửa đổi Luật Đấu thầu 2023, cụ thể: 1. Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi đã quy định các đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được bổ sung thêm như sau: + Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo + Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; + Trung tâm đổi mới sáng tạo; + Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; + Tổ chức khoa học và công nghệ; + Trung tâm nghiên cứu và phát triển; + Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao... Đồng thời, tại điểm b, khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi cũng đã quy định đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu là doanh nghiệp có sử dụng lao động nữ, thương binh, người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số, thay vì Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên như trong Luật Đấu thầu 2023. 2. Bổ sung trường hợp hủy thầu Các trường hợp hủy thầu với lựa chọn nhà thầu quy định thêm tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đã được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, đó là: Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt đối với dự án hoặc thay đổi về mục tiêu, phạm vi mua sắm đối với dự toán mua sắm do sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước và các trường hợp bất khả kháng khác làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có bổ sung quy định mới về lựa chọn nhà thầu, cụ thể: Theo khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi đã bổ sung Điều 29 vào sau Điều 29 Luật Đấu thầu 2023 quy định về đặt hàng như sau: - Đặt hàng là hình thức giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc các trường hợp sau đây: + Sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công; + Hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ; công nghệ số trọng điểm; + Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; + Hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa, dịch vụ đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định về quy trình, thủ tục thì áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666