HỎI ĐÁP: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Người Việt Nam định cư tại nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam hay không? – Tôi và chồng là người Việt Nam hiện đang định cư tại Canada. Do hiếm muộn nên vợ chồng tôi muốn nhận 1 cháu mồ côi tại Việt Nam làm con nuôi. Tôi muốn hỏi liệu người Việt Nam định cư tại nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam hay không? Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật VietLawyer. Trên quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi trả lời câu hỏi của anh như sau:  1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Căn cứ Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này. 2. Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú”. 2. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Theo khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau: “1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; d) Có tư cách đạo đức tốt” 3. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau: “1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi. 2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây: a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi; b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi; d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm”. Như vậy, theo quy định hiện hành thì bạn thuộc trường hợp là người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Do đó, để được nhận con nuôi trong nước bạn cần đáp ứng các điều kiện đã nêu trên. Đồng thời, bạn cũng cần đáp ứng các điều kiện tại nước bạn đang định cư. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về Người Việt Nam định cư tại nước ngoài có được nhận nuôi con nuôi Việt Nam hay không?. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/  để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Mai – Hà Nội có đặt câu hỏi như sau: “Vào năm 2017, tôi đã nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu ly hôn. Nhưng tại thời điểm đó, bản án của Tòa án xác định chúng tôi không đủ căn cứ yêu cầu ly hôn. Nhưng hiện nay, chồng tôi đã không còn tình cảm vậy trong trường hợp này nếu tôi muốn tiếp tục khởi kiện lại để yêu cầu ly hôn với chồng tôi được không và nếu được thì có đủ căn cứ ly hôn không?”. Trên cơ sở câu hỏi trên Khách hàng, Công ty Luật TNHH Vietlawyer có trả lời như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về các trường hợp có thể khởi kiện lại, cụ thể: Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại; Do vậy, đối với trường hợp của chị dù đã từng khởi kiện và có bản án đã có hiệu lực pháp luật bác đơn ly hôn của chị do không đủ căn cứ ly hôn vào năm 2019 thì chị vẫn có thể tiếp tục khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra, căn cứ ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP cụ thể:   Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên 1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Điều 4. Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình 1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình. 2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia. Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình. 3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng; b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình; c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau; d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Vì vậy, nếu hai bên vợ chồng không còn tình cảm có thể được xác định trường hợp "mục đích của hôn nhân không đạt được" là một trong các căn cứ để yêu cầu ly hôn.  Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Trong nhiều trường hợp, vợ hoặc chồng có mong muốn ly hôn đơn phương nhưng lại không thể liên lạc được với người còn lại thì có thể tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án không. Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau: 1. Trường hợp nào được ly hôn đơn phương? Ly hôn đơn phương là việc ly hôn nhưng không phải do ý chí của hai bên mà chỉ xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng. Khác với ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương là việc một trong hai bên yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Quyền yêu cầu ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau: - Vợ hoặc chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu ly hôn; - Cha, mẹ, người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu một bên là vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi, đồng thời cha, mẹ, người thân khác cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn nếu vợ chồng là nạn nhân của bạo lực gia đình. - Chồng không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trong nếu vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 01 tuổi. Đồng thời, để được ly hôn đơn phương cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình như sau: - Khi vợ, chồng yêu cầu ly hôn và việc hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho cả hai ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng, mục đích của hôn nhân không đạt được; - Nếu vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn; - Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ người thân khác khi một bên có hành vi bạo lực gia đình thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình hành vi bạo lực này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. 2. Có được ly hôn đơn phương khi không liên lạc được với chồng? Như đã trình bày ở trên, trường hợp hợp chồng bị tuyên bố mất tích thì vợ có thể yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Như vậy, trong trường hợp không liên lạc được với chồng thì vợ có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng mất tích và sau đó yêu cầu thực hiện việc ly hôn Về điều kiện để yêu cầu tuyên bố người chồng mất tích, Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau: - Biệt tích 02 năm liền trở lên; - Đã áp dụng các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc biệt tích đó còn sống hay đã chết thì người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
1. Hòa giải khi ly hôn có phải thủ tục bắt buộc không? Theo khoản 2 Điều 4 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Nhà nước và xã hội phải có trách nhiệm kịp thời hòa giải mâu thuẫn trong gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các thành viên. Đặc biệt khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn, Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở (theo Điều 52 Luật HN&GĐ). Đây cũng là chính sách của Nhà nước về hòa giải ở cơ sở được nêu tại khoản 1 Điều 5 Luật Hòa giải cơ sở 2013 Trong đó, theo khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải tại cơ sở, cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác hay còn gọi là thôn, tổ dân phố. Việc hòa giải ở cơ sở phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên trong hòa giải ở cơ sở, khách quan, công bằng, kịp thời, có lý, có tình, giữ bí mật thông tin đời tư của các bên, đảm bảo bình đẳng giới… (theo Điều 4 Luật Hòa giải ở cơ sở). Do đó, có thể thấy, việc hòa giải ở cơ sở không phải là yêu cầu bắt buộc khi hai vợ chồng muốn ly hôn với nhau. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi nộp đơn ly hôn và được thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Theo đó, Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không hòa giải được hoặc được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Đồng thời, khoản 2 Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng nêu rõ, khi giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình: Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích về quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con… về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác Từ những quy định này, khi đơn ly hôn được gửi đến Tòa án, dù đơn phương ly hôn hay thuận tình ly hôn thì cũng đều phải tiến hành hòa giải tại Tòa trừ một số trường hợp đặc biệt. Như vậy, có thể thấy, khi ly hôn có thể không bắt buộc hòa giải tại thôn, tổ dân phố nhưng khi đã gửi đơn đến Tòa án thì Tòa án phải tiến hành hòa giải nếu không thuộc các trường hợp không thể hòa giải hoặc không được hòa giải. 2. Làm sao để ly hôn nhanh mà không cần phải hòa giải? Theo phân tích ở trên, trong các vụ thuận tình ly hôn, bắt buộc Tòa án phải tiến hành hòa giải. Đồng thời, trường hợp ngoại lệ Tòa án có thể không tiến hành hòa giải khi giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp: - Những vụ án dân sự không được hòa giải (Điều 206 BLTTDS): Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước; Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cầm của luật hoặc trái đạo đức xã hội; - Những vụ án dân sự không hòa giải được (Điều 207 BLTTDS): Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 02 mà vẫn cố tình vắng mặt; Đương sự không thể tham gia được vì có lý do chính đáng; Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự; Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải. Do đó, trong vụ án ly hôn đơn phương, nếu muốn ly hôn mà không cần hòa giải thì một trong hai bên vợ chồng có thể làm đơn đề nghị không hòa giải gửi đến Tòa án. Riêng bị đơn trong yêu cầu ly hôn đơn phương có thể vắng mặt sau 02 lần Tòa án triệu tập hòa giải hợp lệ thì sẽ không hòa giải được. Do đó:  - Khi ly hôn thuận tình thì bắt buộc các bên phải tiến hành hòa giải. - Khi ly hôn đơn phương, nếu một trong hai bên làm đơn đề nghị không hòa giải hoặc bị đơn vắng mặt trong 02 lần triệu tập hợp lệ thì không tiến hành hòa giải được. Khi đó, vụ án ly hôn sẽ không cần hòa giải. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong xã hội Việt Nam, việc nhận con nuôi không chỉ thể hiện giá trị nhân văn mà còn gắn kết các mối quan hệ gia đình. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn liệu con nuôi có được hưởng quyền thừa kế như con đẻ hay không. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định rõ ràng để đảm bảo quyền lợi của con nuôi trong vấn đề này. 1. Con nuôi có được hưởng thừa kế như con đẻ? Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, con nuôi thuộc hàng thừa kế thứ nhất, ngang hàng với con đẻ, vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của người để lại di sản. Điều này có nghĩa là con nuôi hợp pháp có quyền hưởng phần di sản bằng nhau với con đẻ, bất kể theo di chúc hay theo pháp luật. Điều 653 Bộ luật Dân sự 2015 cũng khẳng định con nuôi và cha mẹ nuôi có quyền thừa kế di sản của nhau, tương tự như quan hệ giữa con đẻ và cha mẹ đẻ. Do đó, khi cha mẹ nuôi qua đời, con nuôi hợp pháp được hưởng thừa kế tài sản như con đẻ. 2. Điều kiện để con nuôi được công nhận hợp pháp Để con nuôi có quyền thừa kế như con đẻ, việc nhận nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau: * Điều kiện của người nhận con nuôi Căn cứ theo khoản 1 Điều 14 Luật con nuôi 2010 quy định người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: - Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; - Có tư cách đạo đức tốt. Lưu ý: Tại khoản 3 Điều 14 Luật con nuôi 2010 quy định: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần các điều kiện: - Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; - Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 14 Luật con nuôi 2010 quy định những người sau đây không được nhận con nuôi: - Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; - Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; - Đang chấp hành hình phạt tù; - Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. * Điều kiện của người được nhận làm con nuôi - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. - Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. * Đăng ký nhận con nuôi: Căn cứ Điều 9 Luật con nuôi 2010, việc nhận con nuôi phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền như sau: - Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. - Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài. Như vậy, để được công nhận là con nuôi hợp pháp thì việc nhận con nuôi phải được thực hiện theo đúng quy định. Khi đó, con nuôi mới có quyền thừa kế ngang hàng với con ruột. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Khi ly hôn, việc xác định quyền nuôi con là một trong những vấn đề quan trọng, đặc biệt đối với con dưới 36 tháng tuổi. Pháp luật Việt Nam có những quy định cụ thể để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho trẻ như sau: 1. Quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi sau khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào? Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, khi cha mẹ ly hôn, việc nuôi con được ưu tiên dựa trên lợi ích của con. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ nuôi, trừ khi người mẹ không có đủ điều kiện nuôi dưỡng (ví dụ: không có thu nhập ổn định, sức khỏe không đảm bảo, hoặc có hành vi bạo lực gia đình) hoặc cha mẹ có thỏa thuận khac phù hợp với lợi ích của con cái. Lợi ích của con được xem là yêu tố quyết định hàng đầu. Tòa án sẽ xem xét các yếu tố như điều kiện kinh tế, môi trường sống, thời gian chăm sóc, và khả năng giáo dục của cha/mẹ. 2. Nghĩ vụ cấp dưới của cha mẹ đối với con Để đảm bảo quyền lợi của người con, mặc dù ly hôn và không nuôi con trực tiếp nhưng cha mẹ vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng được ghi nhận tại Điều 110 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:  "Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.” Về mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết Điều 116, Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tranh chấp tài sản sau ly hôn có yếu tố nước ngoài thường phức tạp do liên quan đến pháp luật của nhiều quốc gia, tài sản ở nhiều nơi, và sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ. Để bảo vệ quyền lợi và tránh thiệt hại, cần nắm rõ các bước sau theo quy định pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế. 1. Hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì? Hôn nhân có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Khi xảy ra tình huống không mong muốn dẫn đến hôn nhân đổ vỡ, hai vợ chồng ly hôn sẽ cần giải quyết những vấn đề về con chung, cấp dưỡng, đặc biệt là về tài sản. Việc phân chia tài sản sau ly hôn cần phải tuân theo pháp luật Việt Nam bao gồm: Luật hôn nhân và gia đình, Bộ Luật Dân sự, Bộ luật Tố tụng dân sự cùng các hiệp định hỗ trợ tư pháp mà Việt Nam ký kết với quốc gia khác. 2. Xác định tài sản đang tranh chấp Do sự khác biệt về hệ thống pháp luật của từng quốc gia.  Trước tiên, bạn cần phải xác định được tài sản ở đâu, ở quốc gia nào và Việt Nam có ký kết hiệp định tương trợ tư pháp với quốc gia đó hay không. Thứ hai, tài sản đó là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, động sản hay bất động sản. Bên cạnh đó cũng cần xác định được ai đứng tên và có được hình thành trong hôn nhân hay không. Quy định của Việt Nam về tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng như sau: Căn cứ vào Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của hai vợ chồng bao gồm tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như lợi ích, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và các nguồn thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ những trường hợp được quy định tại khoản 1 của Điều 40 trong Luật Hôn nhân và gia đình, tài sản kế thừa hoặc được tặng chung và tài sản mà vợ chồng đã thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất sau hôn nhân cũng được xem xét là tài sản chung, trừ khi có các trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế, tặng riêng, hoặc thông qua giao dịch sử dụng tài sản riêng. Nếu không có bằng chứng để chứng minh rằng tài sản của vợ chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung. Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ và chồng bao gồm: tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế hoặc tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ và chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ và chồng cùng với các tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ chồng theo quy định của pháp luật. Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ và chồng cũng được xem xét là tài sản riêng của họ. Hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. 3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật để chia tài sản có yếu tố nước ngoài Căn cứ theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn có yếu tố nước ngoài: 1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này. 2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam. 3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó. Như vậy, việc áp dụng pháp luật để phân chia tài sản có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam sẽ được giải quyết tuân theo pháp luật của nơi có tài sản hoặc pháp luật Việt Nam phụ thuộc vào tài sản đó ở đâu và chủ thể ly hôn. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thừa kế thế vị là một cơ chế pháp lý quan trọng nhằm bảo đảm quyền lợi của con, cháu hoặc chắt trong trường hợp cha/mẹ hoặc ông/bà của họ qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Quy định này không chỉ bảo vệ quyền lợi của các thế hệ sau mà còn thể hiện tính nhân văn của pháp luật Việt Nam trong việc duy trì công bằng trong phân chia di sản. Dưới đây là các điều kiện và thủ tục để thực hiện thừa kế thế vị theo Bộ luật Dân sự 2015. 1. Thừa kế thế vị là gì? Theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế thế vị xảy ra khi con của người để lại di sản qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Trong trường hợp này: Cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu đáng lẽ được hưởng nếu còn sống. Nếu cháu cũng qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt đáng lẽ được hưởng nếu còn sống. Ví dụ: Ông A qua đời, để lại di sản. Con trai của ông A là anh B đã mất trước đó, nên con của anh B (cháu của ông A) được hưởng phần di sản của anh B. Nếu cháu cũng đã mất, chắt của ông A sẽ được thế vị. 2. Điều kiện để thực hiện thừa kế thế vị Để được hưởng quyền thừa kế thế vị, cần đáp ứng các điều kiện sau: Người thừa kế còn sống hoặc đã thành thai: Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Quan hệ huyết thống trực tiếp: Người thế vị phải là cháu (thế vị cho cha/mẹ) hoặc chắt (thế vị cho ông/bà) của người để lại di sản. Cháu được thế vị khi cha/mẹ của cháu đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Chắt được thế vị khi ông/bà nội/ngoại của chắt đã qua đời trước hoặc cùng thời điểm. Thừa kế theo pháp luật: Thừa kế thế vị chỉ áp dụng khi không có di chúc hoặc di chúc không chỉ định cụ thể người hưởng di sản. Nếu di chúc hợp pháp quy định rõ người nhận di sản, thừa kế thế vị không được áp dụng. Hàng thừa kế thứ nhất hoặc thứ hai: Thừa kế thế vị chỉ áp dụng cho người thuộc hàng thừa kế thứ nhất (con, cháu) hoặc thứ hai (cháu, chắt) của người để lại di sản. Không bị truất quyền thừa kế: Người được thế vị (cha/mẹ hoặc ông/bà) khi còn sống phải có quyền hưởng di sản, tức là không thuộc trường hợp bị truất quyền thừa kế theo Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 (ví dụ: ngược đãi, xâm phạm danh dự người để lại di sản). 3. Thủ tục thực hiện thừa kế thế vị Để thực hiện quyền thừa kế thế vị, cần thực hiện các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ pháp lý Thu thập các giấy tờ cần thiết, bao gồm: Giấy chứng tử của người để lại di sản và người được thế vị (cha/mẹ hoặc ông/bà đã qua đời). Giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ huyết thống giữa người thế vị (cháu/chắt) và người để lại di sản. Giấy tờ tài sản thừa kế: Sổ đỏ, hợp đồng, sổ tiết kiệm, hoặc các tài liệu chứng minh quyền sở hữu tài sản. Bước 2: Công chứng văn bản khai nhận di sản Nộp hồ sơ tại văn phòng công chứng hoặc UBND có thẩm quyền tại nơi có tài sản thừa kế. Công chứng viên sẽ kiểm tra hồ sơ, xác minh quyền thừa kế và lập văn bản khai nhận di sản. Nếu các bên thừa kế thỏa thuận được về phân chia di sản, văn bản này cần được công chứng hoặc chứng thực. Bước 3: Sang tên tài sản thừa kế (nếu cần) Đối với bất động sản: Nộp văn bản khai nhận di sản tại văn phòng đăng ký đất đai để sang tên quyền sở hữu. Cần nộp lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan. Đối với tài sản khác (như ô tô, tài khoản ngân hàng): Th收藏 ực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Bước 4: Giải quyết tranh chấp (nếu có) Nếu các bên thừa kế không thống nhất về quyền thừa kế thế vị hoặc phân chia di sản, có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (thường là nơi cư trú của người để lại di sản hoặc nơi có tài sản). Cung cấp đầy đủ chứng cứ về quan hệ huyết thống và tài sản để tòa án xem xét Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quan hệ hôn nhân, việc xác định tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng đóng vai trò quan trọng, đặc biệt khi xảy ra ly hôn. Một trong những vấn đề thường gây tranh cãi là tài sản do bố mẹ tặng cho có được chia khi ly hôn hay không. Dựa trên Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 và Bộ luật Dân sự 2015, bài viết này sẽ làm rõ vấn đề này. 1. Quy định về tài sản chung và riêng của vợ chồng *Tài sản chung Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, như thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng, và các thu nhập hợp pháp khác (trừ trường hợp quy định tại Điều 43). Tài sản được tặng cho chung hoặc thừa kế chung, ví dụ: nhà ở, quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận đứng tên cả hai vợ chồng. Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tài sản chung thuộc sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trong trường hợp không có căn cứ chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng, tài sản đó được coi là tài sản chung (theo Điều 33). Lưu ý: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung, trừ trường hợp được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. *Tài sản riêng Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: Tài sản có trước khi kết hôn. Tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản được chia riêng theo quy định pháp luật. Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng. Tài sản khác mà pháp luật quy định là tài sản riêng. Tài sản hình thành từ tài sản riêng (ví dụ: hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng) cũng thuộc về tài sản riêng, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định pháp luật khác (theo Điều 43). 2. Trường hợp được chia tài sản bố mẹ cho khi ly hôn Tài sản do bố mẹ tặng cho có được chia khi ly hôn hay không phụ thuộc vào bản chất pháp lý của tài sản (chung hay riêng) và các thỏa thuận giữa vợ chồng. Dưới đây là hai trường hợp phổ biến: Trường hợp 1: Tài sản được tặng cho chung Nếu bố mẹ tặng tài sản cho cả hai vợ chồng (ví dụ: nhà ở, đất đai được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên cả hai), tài sản này được coi là tài sản chung theo Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Khi ly hôn: Tài sản chung sẽ được chia theo thỏa thuận của vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, tòa án sẽ phân chia theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thường dựa trên nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét các yếu tố như: Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc duy trì, phát triển tài sản. Hoàn cảnh của mỗi bên, đặc biệt là bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc con nhỏ (nếu có). Yêu cầu pháp lý: Việc tặng cho tài sản như bất động sản cần được công chứng hoặc chứng thực theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 để đảm bảo tính hợp pháp của giao dịch. Ví dụ: Nếu bố mẹ chồng tặng một căn nhà và giấy chứng nhận quyền sở hữu ghi tên cả hai vợ chồng, căn nhà này là tài sản chung và sẽ được chia khi ly hôn. Trường hợp 2: Tài sản tặng riêng nhưng được nhập vào tài sản chung Nếu bố mẹ tặng tài sản riêng cho con trai hoặc con gái (ví dụ: chỉ đứng tên người chồng trên giấy chứng nhận), tài sản này là tài sản riêng theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Tuy nhiên, nếu người được tặng tự nguyện nhập tài sản riêng vào tài sản chung (theo Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014), tài sản đó sẽ trở thành tài sản chung. Thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung: Cần có thỏa thuận bằng văn bản giữa vợ và chồng, nêu rõ việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Đối với bất động sản, thỏa thuận này thường phải được công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý. Khi ly hôn: Nếu tài sản đã được nhập hợp pháp vào tài sản chung, nó sẽ được chia như tài sản chung (theo nguyên tắc nêu ở trường hợp 1). Nếu không có thỏa thuận hoặc giấy tờ chứng minh việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung, tài sản vẫn là tài sản riêng và bên còn lại không có quyền yêu cầu chia. Ví dụ: Nếu bố mẹ chồng tặng riêng cho con trai một mảnh đất, nhưng người chồng đồng ý nhập mảnh đất này vào tài sản chung thông qua thỏa thuận công chứng, thì khi ly hôn, người vợ có quyền yêu cầu chia phần tài sản đó. Lưu ý: Chứng minh tài sản chung hay riêng: Nếu không có căn cứ chứng minh tài sản là tài sản riêng, pháp luật sẽ coi đó là tài sản chung (Điều 33). Do đó, việc lưu giữ giấy tờ như hợp đồng tặng cho, thỏa thuận nhập tài sản, hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu là rất quan trọng. Công chứng/chứng thực: Các giao dịch liên quan đến bất động sản (tặng cho, nhập tài sản riêng vào tài sản chung) phải tuân thủ quy định về công chứng/chứng thực theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 để tránh tranh chấp. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc xác định tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng trong hôn nhân là một vấn đề pháp lý quan trọng, đặc biệt trong các trường hợp ly hôn hoặc tranh chấp tài sản. Dưới đây là những quy định pháp luật cần biết để phân biệt rõ ràng và chính xác. 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm những gì? Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng bao gồm: – Tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân; – Thu nhập từ lao động, sản xuất, kinh doanh của vợ chồng; – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng; – Các khoản thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân như tiền thưởng, trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ trợ cấp ưu đãi người có công), tài sản xác lập quyền sở hữu từ vật vô chủ, vật bị bỏ quên, vật chìm đắm, vật nuôi thất lạc,... – Tài sản vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung; – Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; – Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn (trừ trường hợp thuộc tài sản riêng như thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc mua bằng tài sản riêng). 2. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm những gì? Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, tài sản riêng của vợ hoặc chồng bao gồm: – Tài sản có trước khi kết hôn; – Tài sản được thừa kế riêng hoặc tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; – Tài sản được chia riêng từ tài sản chung; – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu cá nhân; – Tài sản hình thành từ tài sản riêng; – Một số tài sản được pháp luật xác định là tài sản riêng, bao gồm: quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ; tài sản theo phán quyết của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền; khoản trợ cấp, ưu đãi người có công; quyền tài sản gắn liền với nhân thân. 3. Tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng – Nếu tài sản được thừa kế theo di chúc: Trường hợp di chúc để lại cho cả hai vợ chồng thì tài sản đó là tài sản chung Trường hợp di chúc chỉ để lại cho một người (vợ hoặc chồng), thì tài sản đó là tài sản riêng của người được thừa kế. – Nếu tài sản được thừa kế theo pháp luật (không có di chúc): Phần tài sản được chia cho vợ hoặc chồng sẽ được coi là tài sản riêngcủa người được thừa kế. Ngoài ra, tài sản thừa kế dù là tài sản riêng vẫn có thể trở thành tài sản chung nếu vợ chồng có thỏa thuận nhập vào tài sản chung, hoặc nếu tài sản được sử dụng chung mà không phân định rõ ràng. Như vậy, để xác định tài sản thừa kế là tài sản chung hay riêng cần xem xét: người thừa kế là ai, thừa kế theo di chúc hay pháp luật, và có thỏa thuận nào giữa vợ chồng hay không. Việc xác định rõ ràng ngay từ đầu sẽ giúp hạn chế rủi ro tranh chấp về sau và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của mỗi bên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Bạo lực gia đình là một dạng của bạo lực xã hội, là hành vi cố ý của các thành viên trong gia đình gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại với các thành viên khác trong gia đình. Ảnh hưởng của bạo hành gia đình trải rộng từ tâm lý cho đến thể chất của nạn nhân. Nhiều trường hợp hành vi bạo lực dẫn đến thương tật suốt đời thậm chí tử vong. Bạo lực gia đình thường là nguyên nhân khởi phát trầm cảm và sang chấn tâm lý sau này. Vậy hành vi nào bị coi là bạo lực gia đình? Người có hành vi bao lực gia đình bị xử phạt ra sao?  1. Thế nào là bạo lực gia đình? Theo đó, Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022 mới được ban hành đã bổ sung cũng như liệt kê các hành vi bạo lực gia đình tại Điều 3 Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022. 1. Hành vi bạo lực gia đình bao gồm: a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; b) Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; c) Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý; d) Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em; đ) Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình; e) Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; g) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; h) Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; i) Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng; k) Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực; l) Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp; m) Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi; n) Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình; o) Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác; p) Cô lập, giam cầm thành viên gia đình; q) Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật. 2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 5 Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022 cũng có nêu rõ việc pháp luật nghiêm cấm các hành vi bạo lực gia đình. Theo đó, do hành vi bạo lực gia đình là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Nên khi có chủ thể vi phạm, người này có thể phải chịu những chế tài của pháp luật. 2. Người có hành vi bao lực gia đình bị xử lý thế nào? Cụ thể thì căn cứ theo Điều 41 Luật Phòng,chống bạo lực gia đình 2022 có quy định về hình thức xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình như sau: 1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 2. Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.Như vậy, hành vi bạo lực gia đình có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm. Đối với việc xử lý hành chính hành vi bạo lực gia đình, thì căn cứ theo Điều 52 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình. 2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình; b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này. Ngoài ra, tùy vào cấu thành của hành vi mà người có hành vi đánh đập người thân trong gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự những tội danh sau: - Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình theo Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017); - Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác căn cứ theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) ... Và nhiều tội danh khác có cấu thành tội phạm tương ứng với hành vi bạo lực gia đình. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến Hình sự và các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
 
hotline 0927625666