DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI | LUẬT SƯ VIỆT | LUẬT SƯ CỦA BẠN

Phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN là một vấn đề mà người nộp thuế cần biệt lưu ý để tránh những hậu quả không mong muốn. Việc nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân đúng thời gian không chỉ giúp cá nhân tuân thủ đúng quy định pháp luật mà còn tránh các khoản phạt có thể phát sinh nếu quá hạn. Hiểu rõ về mức phạt chậm nộp thuế TNCN và quy định liên quan sẽ giúp bạn thực hiện nghĩa vụ thuế một cách đúng đắn và hiệu quả, bảo vệ tài chính cá nhân khỏi các rủi ro không cần thiết. Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu qua bài viết dưới đây: 1. Thời hạn phải nộp tờ khai thuế TNCN Thời hạn nộp tờ khai thuế TNCN phụ thuộc vào từng loại thu nhập, ví dụ như thu nhập từ lương, công việc khác biệt với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản hay hoạt động kinh doanh, và được quy định cụ thể cho từng trường hợp. Cụ thể: - Đối với thuế khai theo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Đối với thuế khai theo quý, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. - Đối với thuế khai theo năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, hoặc muộn nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. - Đối với thuế khai theo mỗi lần phát sinh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế muộn nhất vào ngày thứ 10 kể từ ngày nghĩa vụ thuế phát sinh. 2. Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN năm 2025 Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định chậm nộp tờ khai thuế TNCN quý 2 năm 2025 bị phạt tiền tùy mức độ như sau: [1]. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ. [2]. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. [3]. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày. [4]. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày; - Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; - Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. [5]. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019. Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Đồng thời phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 6 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP bao gồm: - Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế; - Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi sau: + Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp; + Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Lưu ý: Mức phạt đối với hành vi vi phạm nêu trên áp dụng đối với tố chức nếu cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng một nửa mức phạt tổ chức theo khoản 5 Điều 5 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Trong đời sống thường nhật, không phải mọi mâu thuẫn đều cần đến tòa án để giải quyết. Có những tranh chấp phát sinh từ chính tình làng nghĩa xóm, quan hệ gia đình hay những va chạm nhỏ giữa các bên. Chính vì vậy, hình thức hòa giải ở cơ sở – với sự tham gia của những người gần gũi, am hiểu phong tục tập quán địa phương – đã và đang phát huy vai trò quan trọng trong việc duy trì sự gắn kết cộng đồng và giải quyết các tranh chấp một cách mềm mỏng, tình cảm. Vậy tranh chấp nào được hoà giải ở cơ sở? Hãy cùng tìm hiểu vấn đề rõ hơn dưới bài viết này nhé! 1. Hoà giải ở cơ sở là gì? Tại khoản 1, 2, 3 Điều 2 Luật Hoà giải cơ sở 2013 có định nghĩa sau: - Hòa giải ở cơ sở là việc hòa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định Luật Hoà giải cơ sở 2013. - Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là thôn, tổ dân phố). - Các bên là cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình, nhóm gia đình, tổ chức có mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này. 2. Tranh chấp nào thuộc phạm vi hoà giải cơ sở? Trong Điều 3 Luật Hoà giải cơ sở 2013 và quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 15/2014/NĐ-CP, hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật sau đây: - Mâu thuẫn giữa các bên (do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình không hợp hoặc mâu thuẫn trong việc sử dụng lối đi qua nhà, lối đi chung, sử dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh chung hoặc các lý do khác). - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ dân sự như tranh chấp về: + Quyền sở hữu. + Nghĩa vụ dân sự. + Hợp đồng dân sự. + Thừa kế. + Quyền sử dụng đất. - Tranh chấp phát sinh từ quan hệ hôn nhân và gia đình như tranh chấp phát sinh từ: + Quan hệ giữa vợ, chồng; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu, giữa anh, chị, em và giữa các thành viên khác trong gia đình. + Cấp dưỡng. + Xác định cha, mẹ, con. + Nuôi con nuôi. + Ly hôn. - Vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật những việc vi phạm đó chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính. - Vi phạm pháp luật hình sự trong các trường hợp sau đây: + Không bị khởi tố vụ án theo quy định tại Điều 157 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. + Pháp luật quy định chỉ khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại, nhưng người bị hại không yêu cầu khởi tố theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. + Vụ án đã được khởi tố, nhưng sau đó có quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng về đình chỉ điều tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 hoặc đình chỉ vụ án theo quy định tại Khoản 1 Điều 248 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. - Vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 120/2021/NĐ-CP hoặc có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương II Phần thứ năm Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. - Những vụ, việc khác mà pháp luật không cấm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình soạn thảo và ban hành các văn bản chính, hợp đồng hay hồ sơ pháp lý nhiều trang, việc đóng dấu giáp lai không chỉ giúp đảm bảo tính toàn vẹn của tài liệu mà còn là yêu cầu bắt buộc trong một số trường hợp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ khi nào cần đóng dấu giáp lai và cách thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Bài viết sau sẽ giúp làm rõ vấn đề này. 1. Mục đích của việc đóng dấu giáp lai là gì? - Việc đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính xác thực của từng trang trong văn bản, tránh việc thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. - Ngoài ra, đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính khách quan của tài liệu, ngăn chặn việc văn bản bị thay thế hoặc bị làm sai kết quả đã được 2. Quy định về đóng dấu giáp lai nhiều trang Theo quy định Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng con dấu như sau: 2.1. Sử dụng con dấu a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định. b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục. d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản. 2.2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử. Qua quy định trên, đóng dấu giáp lai nhiều trang được quy định như sau: - Dấu đóng phải rõ ràng, đúng chiều và dùng mực màu đỏ theo quy định. - Đóng dấu giáp lai trên chữ ký phải trùm lên khoảng 1/3 chức ký về phía bên trái. - Đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy. - Mỗi dấu chỉ đóng tối đa 05 tờ văn bản. - Ngoài ra đối với các văn bản kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục thì đóng dấu lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quy định việc đóng giấu giáp lai trên văn bản giấy. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những nội dung được người lao động đặc biệt quan tâm là điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc nắm rõ quy định mới không chỉ giúp người lao động chủ động bảo đảm quyền lợi của mình mà còn tránh những rủi ro pháp lý trong quá trình tham gia và hưởng chế độ. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những nội dung trên theo quy định pháp luật.  1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026 Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Việc làm 2025 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026. Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định về điều kiện hưởng bảo trợ cấp thất nghiệp như sau: 1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu. b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc. d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết. Theo đó, một trong các điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.  Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện còn lại tại Điều 38 Luật Việc làm 2025 nêu trên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Căn cứ theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục; (6) Ra nước ngoài để định cư; (7) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng (8) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; (9) Chết; (10) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (11) Bị tòa án tuyên bố mất tích, (12) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; (13) Theo đề nghị của người lao động. Theo đó, người lao động đang hưởng trọ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trọ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đăng ký làm hộ chiếu online 2023 cần làm gì? Hiện nay, người dân có thể làm căn cước công dân, mở tài khoản ở Cổng dịch vụ công quốc gia và chọn nộp hồ sơ ở mục dịch vụ cấp hộ chiếu. Việc cấp hộ chiếu online giúp công dân tiết kiệm thời gian. Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu cách thức làm hộ chiếu online. 1. Giấy tờ cần chuẩn bị khi làm hộ chiếu online Khi làm hộ chiếu online, bạn cần chuẩn bị trước các hồ sơ giấy tờ sau: - Ảnh chân dung, ảnh chụp căn cước công dân phải là ảnh .jpg, kích thước <4MB. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu, trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc. 2. Đăng ký làm hộ chiếu online 2023 Căn cứ vào nội dung tại Phần II Danh mục thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 6968/QĐ-BCA năm 2022. Thủ tục làm hộ chiếu online mới nhất từ năm 2023 như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ làm hộ chiếu online theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Bước 2: Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. - Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Bước 3: Nhận kết quả - Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. Đối với thủ tục làm hộ chiếu online có gắn chíp điện tử: Trình tự, thủ tục làm hộ chiếu online gắn chíp điện tử tương tự như thủ tục làm hộ chiếu online không gắn chíp với những bước như trên. Tuy nhiên, ở bước 2 nộp hồ sơ, cán bộ quản lý xuất nhập cảnh sẽ thực hiện chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về cách thức đăng ký làm hộ chiếu online. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Với chủ trương khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 01 – 02 con để nuôi và dạy cho tốt. Các Đảng viên cần là những người đi tiên phong, gương mẫu thực hiện chủ trương này. Vì thế, hiện nay, theo quy định của Bộ Chính trị tại Quy định 69 - QĐ/TW 2022 , Đảng viên sinh con thứ 3 được coi là một hành vi vi phạm chính sách dân số và bị xử lý kỷ luật với các mức khác nhau.  Vậy, Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Đảng viên có được sinh con thứ 3 không? Điều 10 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Pháp lệnh dân số năm 2008 nêu rõ, các cặp vợ chồng được quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Đồng thời, tại Nghị quyết 21 năm 2017, Ban Bí thư cũng vận động các cặp vợ chồng nên có 02 con để đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất cho việc sinh cũng như nuôi dạy con thật tốt. Và ở nơi có mức sinh thấp thì nên sinh đủ 02 con. Do đó, với chủ trương khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 01 - 02 con để nuôi và dạy cho tốt, các Đảng viên cần là những người đi tiên phong, gương mẫu thực hiện chủ trương này. Vì thế, hiện nay, theo quy định của Bộ Chính trị, Đảng viên sinh con thứ 3 được coi là một hành vi vi phạm chính sách dân số và bị xử lý kỷ luật với các mức khác nhau. 2. Đảng viên sinh con thứ 3 bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW 2022 quy định như sau: 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định. b) Vi phạm chính sách dân số. 2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định. 3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Theo đó, nếu Đảng viên sinh con thứ ba thì xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách nếu gây ra hậu quả ít nghiêm trọng. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại tiếp tục vi phạm chính sách dân số và có hành vi gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì Đảng viên sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 8 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định như sau: - Vi phạm do nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật. - Vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật. 3. Thời điểm xử lý kỷ luật sinh con thứ 3 là khi nào? Khoản 10 Điều 2 Quy định 69 - QĐ/TW năm 2022 nêu rõ: 10. Kỷ luật Đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý Đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể. Theo quy định này, Đảng viên sẽ bị kỷ luật theo hình thức kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm của mình trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật về Đảng được công bố. Tuy nhiên, với nữ Đảng viên sinh con thứ ba, theo khoản 14 Điều này mà đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc nam Đảng viên có vợ chết hoặc lý do khách quan, bất khả kháng khác đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ chưa bị xem xét kỷ luật. Đồng nghĩa, khi không còn thuộc các trường hợp nêu trên, Đảng viên vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật theo đúng quy định. 4. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với Đảng viên sinh con thứ 3 Căn cứ theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luâr đối với đảng viên sinh con thứ 3: 1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. 2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. ... b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: - 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. - 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. - Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng đối với Đảng viên khi sinh con thứ 3 là khoảng thời gian từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm của Đảng viên đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. Do đó, tùy vào trường hợp vi phạm thì thời hiệu xử lý kỷ luật là khác nhau: - 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. - 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. - Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ. 5. Đảng viên sinh con thứ 3 trong những trường hợp nào thì sẽ không bị xử lý kỷ luật? Căn cứ Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 thì các trường hợp Đảng viên sinh con thứ 3 nhưng không bị xử lý kỷ luật gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Đảng viên sinh con thứ 3 bị xử lý kỷ luật như thế nào?". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Đầu tư cho thuê nhà, phòng trọ, căn hộ chưng cư được xem là mô hình đầu tư an toàn và bền vững, thu hút nhiều cá nhân có tiền nhàn rỗi hoặc có khả năng trả nợ tiền vay tốt đầu tư vào lĩnh vực này.  Ngoài việc làm sao để cho thuê nhà có hiệu quả, thì vấn đề về các loại thuế phí phải nộp khi đầu tư tại phân khúc nhà cho thuê cũng được các cá nhân kinh doanh chú ý. Vậy, trong bài viết sau đây, VietLawyer sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin về các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà.  1. Cho thuê nhà, phòng trọ, căn hộ chung cư là một hình thức đăng ký kinh doanh Theo luật doanh nghiệp năm 2020, đặc biệt tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Khoản 2, Điều 79 quy định các ngành nghề khi kinh doanh mà không phải đăng ký bao gồm 06 ngành nghề sau đây: - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối. - Những người bán hàng rong, quà vặt. - Những người buôn chuyến. - Những người kinh doanh lưu động. - Những người kinh doanh thời vụ. - Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp Như vậy, kinh doanh nhà trọ không thuộc một trong sáu trường hợp được nhắc đến được ở trên, do đó, khi kinh doanh, để đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và hoạt động hiệu quả trong thị trường, thì khi kinh doanh nhà trọ phải có giấy phép. Hiện tại quy định pháp luật không có quy định xây bao nhiêu căn phòng trọ thì mới đăng ký kinh doanh. Vì vậy khi bạn có hoạt động kinh doanh nên tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Như vậy căn cứ theo pháp luật hiện hành, khi đã phát sinh hoạt động kinh doanh, dù bạn kinh doanh phòng trọ quy mô nhỏ, doanh thu thấp thì đều phải đăng ký kinh doanh hay nói cách khác là làm hồ sơ xin giấy phép kinh doanh phòng trọ. Mặt khác, theo công văn số 6457/SKHĐT-ĐKKD về ngành nghề cho thuê nhà thì: “Hoạt động cho thuê nhà (kể cả trường hợp cho người trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở) và hoạt động cho thuê mặt bằng để kinh doanh (gọi chung là hoạt động cho thuê nhà) là hoạt động kinh doanh bất động sản và người cho thuê nhà phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có đăng ký kinh doanh và có vốn pháp định theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân được phép đăng ký kinh doanh hoạt động cho thuê nhà ở mà không cần phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không phải có điều kiện về vốn pháp định. Như vậy, đối chiếu với quy định của Luật Nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân trong nước sẽ đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cho thuê nhà ở mà không phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không cần phải có vốn pháp định. Do đó, bạn cần phải đăng kí kinh doanh và đóng thuế theo quy đinh của nhà nước khi xây dựng mô hình kinh doanh nhà trọ. 2. Ai là người đóng thuế? Theo quy định từ công văn 2994/TCT-TNCN ngày 24/7/2015 của tổng cục Thuế thì: – Cá nhân hay đại diện tổ chức cho thuê tài sản khai thuế và trực tiếp đóng thuế. – Người thuê nếu trong hợp đồng có điều khoản quy định về mục người thuê đóng thuế 3. Những loại thuế cần nộp khi cho thuê nhà  Thông thường, các loại thuế mà người cho thuê nhà trọ phải nộp bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải lúc nào người cho thuê nhà trọ cũng phải nộp các loại thuế trên. Việc xác định cho thuê nhà có phải nộp thuế hay không phụ thuộc vào thu nhập từ việc cho thuê nhà của bạn có đạt mức mà pháp luật yêu cầu kê khai và nộp thuế hay không. 3.1. Thuế môn bài * Đây chính là loại thuế mà các hộ kinh doanh (chủ nhà cho thuê) phải đóng nếu như họ có doanh thu hàng năm trên mức 100 triệu. Mức lệ phí thuế môn bài mà người kinh doanh phải nộp dựa vào số vốn điều lệ đã được ghi trên giấy phép kinh doanh và mức doanh thu bình quân hàng năm của hộ kinh doanh đó. Cụ thể là, mức nộp lệ phí này sẽ được quy địnhrõ trong khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP: Doanh thu trên mức 500 triệu đồng/năm, thì lệ phí bạn phải nộp 1 triệu đồng/năm. Doanh thu từ mức 300 -> 500 triệu đồng, thì lệ phí bạn phải nộp 500.000 đồng/năm. Doanh thu từ mức 100 -> 300 triệu đồng, thì lệ phí bạn phải nộp 300.000 đồng/năm. Lưu ý: nếu như doanh thu đó phát sinh từ việc cho thuê vào 06 tháng đầu năm, thì hộ kinh doanh cho thuê nhà sẽ phải nộp thuế cho cả năm. Riêng đối với hợp đồng thuê nhà phát sinh vào 06 tháng cuối năm (từ ngày 1.7) thì mức thuế môn bài mà hộ kinh doanh đó phải nộp chỉ bằng ½ số tiền thuế môn bài của cả năm đó. Ví dụ, bạn bắt đầu việc cho thuê nhà kể từ tháng 9, mức doanh thu bình quân ước tính đạt đang 150 triệu đồng/năm, thì mức thuế môn bài phải nộp sẽ được tính như sau: (300.000) x (1/2) = 150.000 đồng. * Đối với các trường hợp các hộ kinh doanh (chủ nhà cho thuê) có doanh thu hằng năm dưới 100 triệu: Theo Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn lệ phí môn bài như sau: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định này nếu bạn cho thuê nhà trọ mà thu nhập từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì được miễn lệ phí. 3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) - Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định: “Đối với các hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng tiền cho thuê trong năm đạt từ 100 triệu trở xuống, hoặc là tổng số tiền cho thuê BĐS trung bình 1 tháng trong năm đặt từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì sẽ không phải khai, nộp thuế TNCN, thuế GTGT và cơ quan thuế sẽ không thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này”. Như vậy, nếu thu nhập từ các hợp đồng cho thuê nhà trọ từ 100 triệu/năm trở xuống thì người cho thuê nhà sẽ không phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên, nếu tiền cho thuê nhà trên 100 triệu/năm thì người cho thuê phải đóng theo quy định về thuế cho thuê nhà trọ theo Điều 4, Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà trọ là 5% Doanh thu đối với mỗi loại thuế. Cụ thể cách tính số thuế phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5% Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5% 4. Ví dụ thực tế về việc nộp thuê của chủ nhà trọ Ví dụ, bà Hoa cho thuê nhà nguyên căn ở Cầu Giấy, Hà Nội trong thời gian liên tục từ tháng 10 năm 2020 đến hết tháng 12 năm 2021, giá cho thuê thuê nhà là 9 triệu đồng/tháng. Khi đó, tổng số tiền cho thuê nhà cũng như mức thuế TNCN và thuế GTGT mà bà Hoa phải nộp cho cơ quan thuế được tính như sau: – Năm 2020, bà Hoa cho thuê nhà riêng Cầu Giấy trong 3 tháng (từ tháng 10 cho đến hết tháng 12) với tổng doanh thu là: (3 tháng) x (9 triệu) = 27 triệu (<100 triệu). Như vậy, trong năm 2018, bà Hoa sẽ không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho hoạt động cho thuê nhà của mình. – Năm 2021, bà Hoa cho thuê nhà trong 12 tháng (kể từ tháng 1 cho đến hết tháng 12) với tổng doanh thu là: (12 tháng) x (9 triệu) = 108 triệu (>100 triệu). Như vậy, trong năm 2021, bà Hoa sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho cơ quan thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của mình. => Các khoản thuế bà Hoa phải đóng bao gồm: + Thuế môn bài cho doanh thu 100 – 300 triệu/năm là 300.000 đồng + Thuế giá trị gia tăng là 5% của 108.000.000 đồng + Thuế thu nhập cá nhân là 5% của 108.000.000 đồng Vậy mỗi năm chị Hoa phải đóng số tiền: 11.100.000đ (5% + 5% + 300,000). Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666