TRẢ LỜI: LUẬT DÂN SỰ

Bạo hành trẻ em bị xử lý như thế nào? Người bạo hành trẻ em bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào? Văn hóa người Việt từ xưa thường quan niệm "thương cho roi cho vọt", đa số hiểu theo nghĩa đen như vậy là đã sai. Người trong gia đình có quyền dạy bảo con cái, trẻ nhỏ nhưng không có quyền răn đe, đánh đập trẻ nhỏ. Thực tế, vấn đề bạo hành trẻ em đang được xã hội rất quan tâm, nhiều trường hợp bạo hành dẫn đến thương tích nặng hoặc thậm chí làm trẻ tử vong. Vậy người bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý như thế nào - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. 1. Bạo hành trẻ em là gì? Căn cứ theo Điều 1 Luật trẻ em 2016 giải thích định nghĩa về trẻ em: Trẻ em là người dưới 16 tuổi. Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em 2016 quy định về bạo lực trẻ em: 6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Như vậy, bạo hành trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại về cả thể chất lẫn tinh thần đối với người dưới 16 tuổi, trong đó bao gồm: - Bạo lực thể chất: là hành vi dùng vũ lực với mục đích gây thương vong, tổn hại đến sức khỏe của người khác như: đánh đập, trói hoặc có hành động khác gây tổn thương cơ thể. - Bạo lực tinh thần: còn được gọi là bạo lực tình cảm, bạo lực tâm lý. Hành vi bạo lực tinh thần có thể bao gồm: chửi mắng, hạ nhục với những lời lẽ thô thiển, nặng nề; gây áp lực thường xuyên về tâm lý hoặc hành động khác gây tổn thương tinh thần. Những hành vi này mặc dù không tác động trực tiếp đến thể chất nhưng có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và sự phát triển tâm lý của trẻ em. 2. Hành vi bạo lực đối với trẻ em bị xử lí như thế nào? Theo quy định tại Khoản 3, Điều 6 Luật Trẻ em 2016 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm: 3. Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em. Do đó, hành vi bạo hành trẻ em là hành vi bị nghiêm cấm, người bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Tuỳ vào từng mức độ vi phạm mà hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em Theo Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em như sau: 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em; b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em; c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em; d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này; b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này. Như vậy, người có hành vi bạo lực trẻ em nhưng chưa đủ truy cứ trách nhiệm hình sự có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em. 2.2. Bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Căn cứ Mục 1 Chương II Luật trẻ em năm 2016 quy định về quyền và bổn phận của trẻ em. Tùy vào hành vi bạo hành trẻ em, người bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội được quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như: tội hành hạ người khác, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác, tội giết người. Cụ thể: * Đối với tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): 1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên; c) Đối với 02 người trở lên. * Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ của người khác được quy định tại Điểm c, Điểm e Khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: ... c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân; ... e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; ... * Đối với tội giết người được quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):   1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình: ... b) Giết người dưới 16 tuổi; ...   Trong các tội danh nêu trên, khi có tình tiết phạm tội đối với người dười 16 tuổi thì người thực hiện hành vi phạm tội có thể chịu hình phạt cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Có thể thấy, trẻ em là đối tượng được bảo vệ đặc biệt trong pháp luật nước ta. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong những năm gần đây, vai trò tư vấn về pháp luật dân sự đang phát triển rất mạnh mẽ, với nhu cầu từ người dân để tìm hiểu, học tập và làm đúng pháp luật trước khi xảy ra các tranh chấp đáng tiếc, ảnh hưởng đến quyền lợi và tình cảm. 1. Luật sư Luật dân sự là gì? Luật sư Luật dân sự là luật sư hoạt động tư vấn, định hướng, hướng dẫn, hay bảo vệ khách hàng của mình trong vụ việc, vụ án dân sự... nổi bật hiện nay là các vấn đề về thừa kế, hay các tranh chấp về hợp đồng, quyền sở hữu tài sản... 2. Vai trò của Luật sư Luật dân sự? Luật sư và nghề luật sư đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay. Thứ nhất, trong tố tụng: Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự hoặc đại diện theo ủy quyền của đương sự nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của khách hàng theo quy định pháp luật. Góp phần tạo nên một phiên Tòa dân chủ, công bằng, hạn chế oan sai. Ngoài ra, việc hiểu biết pháp luật của Luật sư cũng góp phần giúp cơ quan nhà nước thực hiện các thủ tục đúng theo quy định của pháp luật. Qua đó, cũng khẳng định được vị thế và tầm quan trọng của Luật sư trong đời sống của người dân. Thứ hai, ngoài tố tụng: Luật sư tiến hành các hoạt động như tư vấn, đại diện ngoài tố tụng hoặc hỗ trợ khách hàng trong giải quyết vấn đề phát sinh mà không cần ủy quyền. Về hoạt động tư vấn, luật sư tư vấn pháp luật đối với từng vụ việc phát sinh của khách hàng nhằm định hướng, phân tích các các tình tiết có lợi và bất lợi của khách hàng. Từ đó, khách hàng có các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khắc phục hậu quả hoặc có phương án xử lý đối với vụ việc phát sinh của mình nhằm đảm bảo tối đa quyền lợi của khách hàng. Về đại diện ngoài tố tụng, luật sư sẽ thay mặt và nhân danh khách hàng để đi làm việc với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm giải quyết vấn đề, thương lượng, đàm phán hoặc thực hiện một số giao dịch dân sự. Là người hiểu biết pháp luật, Luật sư thay mặt khách hàng tham gia các hoạt động giải quyết vấn đề, đàm phán, thương lượng nhằm đảm bảo các thỏa thuận, cách thức xử lý vấn đề được đảm bảo đúng quy định của pháp luật, hạn chế được rủi ro sau quá trình giải quyết. Về hỗ trợ khách hàng trong giải quyết vấn đề phát sinh mà không cần ủy quyền, luật sư sẽ thay mặt khách hàng thực hiện các công việc như soạn thảo các văn bản, tham gia đàm phán, thương lượng cùng với khách hàng với tư cách độc lập, làm chứng các thỏa thuận dân sự... nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong quá trình xác lập, chấm dứt hoặc tranh chấp có liên quan đến dân sự. Thông qua việc thực hiện các hoạt động nêu trên, bên cạnh giúp đảm bảo quyền lợi của khách hàng, luật sư cũng thể hiện được vai trò tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến người dân, hạn chế các tranh chấp không đáng có xảy ra, góp phần củng cố và nâng cao tinh thần pháp luật trong cộng đồng. 3. Các dịch vụ của Luật sư Luật dân sự của Công ty Luật Phương Bình cụ thể như sau: - Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và đại diện theo ủy quyền cho đương sự trong các vụ án dân sự: + Tranh chấp đất đai; + Tranh chấp di sản thừa kế; + Tranh chấp hợp đồng dân sự; + Tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; ...v.v - Luật sư tư vấn: + Tư vấn về điều kiện có hiệu lực, hình thức của giao dịch dân sự, giao dịch dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý; + Tư vấn về giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng; + Tư vấn về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng; + Tư vấn về thừa kế; + Tư vấn về thời hiệu khởi kiện, trình tự thủ tục khởi kiện vụ án dân sự, trình tự thủ tục yêu cầu việc dân sự; + Tư vấn giải quyết các tranh chấp; ...v.v - Luật sư soạn thảo văn bản: + Đơn từ liên quan đến tranh chấp dân sự, việc dân sự; + Hợp đồng dân sự; + Di chúc; + Văn bản thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng; ... v.v - Một số dịch vụ liên quan đến quan hệ dân sự khác: + Làm chứng di chúc; + Làm chứng thỏa thuận dân sự; ... Khách hàng là người nước ngoài, người Việt Nam, có nhu cầu về Luật dân sự cần tư vấn hãy liên hệ với Công ty Luật Phương Bình được được tư vấn, đại diện, hoặc tham gia quá trình tố tụng để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
 
hotline 0927625666