BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi chủ sở hữu là thủ tục phổ biến tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn thắc mắc: Việc thay đổi chủ sở hữu có bắt buộc phải thay đổi con dấu doanh nghiệp không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và giải đáp vấn đề này. 1. Thay đổi chủ sở hữu công ty có cần thay đổi con dấu không? Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu của doanh nghiệp có quy định rằng: 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ tại khoản 3 quy định trên có nêu rõ rằng con dấu của công ty được quản lý và lưu giữ theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp quy định.  Như vậy, việc đơn việc chuyển đổi chủ sở hữu công ty không làm thay đổi tư cách pháp nhân của công ty, không làm mất hiệu lực của con dấu. Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng. Trường hợp thông tin trên dấu không còn phù hợp, công ty có thể liên hệ đơn vị kinh doanh dịch vụ khắc dấu để khắc con dấu mới sử dụng mà không cần xin phép cơ quan nào cả. 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Theo Điều 76, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay bao gồm: a, Đối với quyền của chủ sở hữu công ty: - Chủ sở hữu công ty là tổ chức: (1) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; (2) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; (3) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; (4) Quyết định dự án đầu tư phát triển; (5) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; (6) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (7) Thông qua báo cáo tài chính của công ty; (8) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; (9) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; (10) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; (11) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; (12) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; (13) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; (14) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Chủ sở hữu công ty là cá nhân (1) Có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 (2) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. b, Đối với nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (1) Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. (2) Tuân thủ Điều lệ công ty. (3) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (4) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. (5) Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. (6) Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. (7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong nghị định có quy định nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh là những đối tượng tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. trong đó bao gồm cả nhà chung cư. Cụ thể trong bài viết dưới đây: Danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được nêu rõ trong Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định. Cụ thể bao gồm: "1. Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. 2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên. 3. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên. 4. Bệnh viện. 5. Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. 6. Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên. 7. Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. 8. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc. 9. Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. 10. Thủy cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên. ... " Như vậy, nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc từ ngày 01/07/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Con từ đủ 07 tuổi trở lên có quyền bày tỏ nguyện vọng muốn sống với bố hoặc mẹ khi cha mẹ ly hôn. Tuy nhiên, việc quyết định ai là người trực tiếp nuôi con không chỉ phụ thuộc vào ý kiến của con mà còn căn cứ vào lợi ích về mọi mặt của trẻ. Bài viết dưới đây, Luật Phương Bình sẽ làm rõ quy định pháp luật hiện hành. 1. Con trên 7 tuổi có quyền lựa chọn ở với bố hoặc mẹ khi ly hôn không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định về giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình như sau:  Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình; b) Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con; c) Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con. Như vậy, con từ đủ 07 tuổi có quyền bày tỏ nguyện vọng được sống với ai khi cha mẹ ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án không bắt buộc phải làm theo nguyện vọng đó nếu xét thấy người được chọn không đảm bảo điều kiện về chăm sóc, nuôi dưỡng. Quyết định cuối cùng vẫn dựa trên nguyên tắc bảo đảm lợi ích mọi mặt của con. 2. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn? Theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: – Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; – Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. Trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: – Người thân thích; – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; – Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được xác định như thế nào? Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau: 1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó Như vậy, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc chở chó, mèo trên xe máy là hành vi phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2025, nếu không đảm bảo an toàn giao thông thì hành vi này có thể bị xử phạt. Vậy mức phạt cụ thể là bao nhiêu? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? 1. Chở chó, mèo trên xe máy năm 2025 có bị phạt không? Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; - Dừng xe, đỗ xe trên cầu; - Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; - Vượt bên phải trong trường hợp không được phép; - Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe; - Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Như vậy, từ năm 2025, hành vi dẫn dắt vật nuôi khi đang điều khiển xe máy, hoặc để chó, mèo đứng/ngồi phía sau xe mà không có thiết bị bảo hộ an toàn, được xem là hành vi vi phạm pháp luật và người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền 400.000-600.000 đồng. 2. Chở chó, mèo sai quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Theo quy định tại điểm b khoản 10 và khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Như vậy, năm 2025, nếu chở chó trên xe máy nhưng không gây tai nạn, người điều khiển sẽ không bị trừ điểm giấy phép lái xe. Tuy nhiên, nếu chở chó, mèo trên xe máy mà gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng lên từ 10.000.000 đến 14.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm trên giấy phép lái xe. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2024, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2025. Trong đó Luật có bổ sung một số quy định mới về an toàn PCCC nhà ở kết hợp kinh doanh và an toàn về PCCC khi sử dụng điện như sau:  1. Quy định về an toàn PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh Điều 21 quy định nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC sau đây: (1) Bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC quy định tại Điều 20; (2) Có biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn theo quy định; (3) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá có nguy cơ cháy nổ phải có giải pháp ngăn cách hoặc ngăn cháy an toàn với khu vực sinh hoạt… Phải bảo đảm an toàn PCCC nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh đối với hàng hoá nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ, gồm: (1) Bảo đảm các điều kiện về an toàn PCCC tương tự tại Khoản 1 Điều 21; (2) Không bố trí chỗ ngủ tại khu vực sản xuất kinh doanh; (3) Có phương tiện báo cháy, giải pháp thông gió, thiết bị có chức năng phát hiện sự cố rò rỉ chất nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp công năng; (4) Khu vực sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy an toàn đối với lối thoát nạn của khu vực để ở... 2. Quy định về an toàn PCCC khi sử dụng điện Điều 24 quy định trong sử dụng, lắp đặt điện sinh hoạt: (1) Phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; (2) Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống để bảo đảm an toàn PCCC; (3) Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; (4) Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. Trong sử dụng, lắp đặt điện phục vụ sản xuất, gồm: (1) Phải chấp hành ghiêm các quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và điểm c, khoản 1, Điều 24; (2) Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định; (3) Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng; (4) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn về bảo đảm an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng điện theo quy định của pháp luật về điện lực. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định mới, doanh nghiệp cần phải đăng ký định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Công ty Luật Phương Bình hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID như sau: Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID (Hình từ internet) 1. Trước 01/7/2025, doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30/6/2025. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các tài khoản này sẽ không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập và kết nối với các hệ thống thông tin hành chính. Nếu không đăng ký tài khoản định danh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. 2. Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID Để đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, cá nhân thực hiện theo các bước sau đây:  Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền thực hiện đăng nhập tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID => Chọn Định danh tổ chức. Bước 2: Tại màn hình Đổi tài khoản => Chọn Đăng ký định danh tổ chức Bước 3: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 4: Chọn loại đăng ký định danh tổ chức. Bước 5: Nhập thông tin tổ chức. Bước 6: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 7: Tạo yêu cầu đăng ký thành công, xem lại yêu cầu. Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp  Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:  - Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có). Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký. Trên đây là hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID, Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Phương Bình để được giải đáp.
Chính thức bỏ thuế khoán từ 01/01/2026, theo đó cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo 02 phương pháp mới. Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ qua bài viết dưới đây: Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh (Hình từ internet) Chính thức bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 01/01/2026 Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết 198/2025/QH15 nêu rõ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.  Trước đó, tại Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung.  Đáng chú ý, tại nhiệm vụ hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, Bộ Chính trị yêu cầu xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh Theo quy định hiện hành tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và phương pháp khoán.  Do đó, khi bỏ thuế khoán, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh tuỳ theo hình thức kinh doanh. Cụ thể, phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác. (Điều 5, 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC) Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh  Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. (1) Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. -  Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (3) Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản (1) . - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Người vi phạm được lựa chọn cách nộp phạt giao thông thuận tiện cho bản thân nhưng nhiều người vẫn phớt lờ việc chấp hành quyết định xử phạt. Tuy nhiên, từ 01/01/2025, có 04 rủi ro mà người vi phạm sẽ phải đối mặt nếu cố tình không nộp phạt. Theo quy định hiện hành, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo đúng thời hạn quy định, người vi phạm có thể gặp phải 04 rủi ro pháp lý bao gồm: Bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe Bị cưỡng chế nộp phạt Bị tính thêm tiền chậm nộp Ô tô bị cảnh báo đăng kiểm Cụ thể như sau: 1. Bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe Nội dung này được nêu rõ tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA. Theo đó, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe. Sau khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm giao thông thì được đăng ký xe. Theo quy định này, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông thì người vi phạm sẽ không thể đăng ký xe khi mua xe mới hay sang tên xe sau khi mua bán, tặng cho, để thừa kế,… Để được giải quyết thủ tục đăng ký xe, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp phạt trước, sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục. 2. Bị cưỡng chế nộp phạt vi phạm giao thông Theo Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt giao thông, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt. Nếu quá thời hạn nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Các biện pháp cưỡng chế được quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật này bao gồm: - Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế. 3. Bị tính thêm tiền chậm nộp phạt giao thông Theo khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi năm 2020, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông, ngoài việc bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm còn bị tính thêm tiền chậm nộp phạt với công thức tính như sau: Số tiền nộp phạt = Số tiền phạt chưa nộp + (Số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp) Số tiền này đồng thời thu cùng số tiền nộp phạt giao thông theo quyết định xử phạt. 4. Ô tô bị cảnh báo đăng kiểm Theo khoản 11 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm mà chủ phương tiện vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì Cảnh sát giao thông sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính. Người vi phạm giao thông sau khi giải quyết xong vụ việc việc vi phạm (đến trụ sở ở công an để giải quyết và hoàn thành việc nộp phạt) thì Cảnh sát giao thống sẽ gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện trên Chương trình Quản lý kiểm định. Lúc này, chủ xe đưa phương tiện đi đăng kiểm lại sẽ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo chu kì quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hỗ trợ giải quyết vui lòng liên hệ trực tiếp qua website: phuongbinhlaw.vn 
Tình huống: Từ 01/01/2025 khi tham gia giao thông, nếu bị cảnh sát giao thông gọi lại thì cảnh sát giao thông sẽ kiểm tra những loại giấy tờ gì? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ nội dung này như sau: Trả lời: Từ ngày 1/1/2025, Thông tư 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành chính thức có hiệu lực. Trong đó, Điều 8 của Thông tư này quy định các loại giấy tờ CSGT kiểm tra khi dừng xe như sau: + Giấy phép lái xe; + Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; + Chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ). Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
1. Thông tin về sáp nhập tỉnh thành 2025 tại Kết luận 126 của Trung ương Tại Kết luận 126-KL/TW của Bộ Chính trị và Ban Bí thư có nêu rõ định hướng tiếp tục sắp xếp bỏ cấp hành chính cấp huyện, sáp nhập một số tỉnh, thành. Theo đó, Bộ Chính trị và Ban Bí thư giao Đảng uỷ Chính phủ xây dựng phương án tiếp tục sắp xếp cấp xã phù hợp với mô hình tổ chức mới, đề xuất tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cấp xã; định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh; Song song đó, đề xuất chủ trương sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật, quy định của Đảng có liên quan, báo cáo Bộ Chính trị trong quý III/2025. Đồng thời giao Đảng uỷ Chính phủ phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Đảng uỷ Quốc hội, các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan nghiên cứu định hướng tiếp tục sắp xếp bỏ cấp hành chính trung gian (cấp huyện); Bên cạnh đó, Bộ Chính trị và Ban Bí thư cũng đã giao Đảng uỷ các cơ quan Đảng Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo Đảng uỷ Tòa án nhân dân tối cao, Đảng uỷ Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu, tham mưu về mô hình cơ quan (toà án, viện kiểm sát) theo định hướng bỏ cấp trung gian (cấp huyện) và đề xuất bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan; Có thể thấy, thông tin sáp nhập các tỉnh thành Việt Nam được đề cập tại Kết luận 126-KL/TW năm 2025 mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu định hướng sáp nhập một số đơn vị hành chính cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện sắp xếp, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Khoản 2 Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định 05 điều kiện phải bảo đảm khi sáp nhập đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính gồm: (1) Phù hợp quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (2) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của từng địa phương; (3) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (4) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân dân; (5) Phải căn cứ vào tiêu chuẩn của đơn vị hành chính phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. 2. Chia sẻ thông tin sáp nhập các tỉnh thành không đúng, bị phạt thế nào? Mấy ngày gần đây, có một số page, tài khoản cá nhân mạng xã hội đã chia sẻ việc sáp nhập các tỉnh thành khi chưa có thông tin chính thức. Việc tung tin sai sự thật có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật. Cụ thể, theo qy định khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 14/2022/NĐ-CP mức phạt đối với các hành vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội như sau: -  Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi như: Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân; Cung cấp, chia sẻ thông tin bịa đặt, gây hoang mang trong Nhân dân, kích động bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội, đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc;... Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức. Do đó, có thể thấy, cá nhân có hành vi tung thông tin sáp nhập các tỉnh thành không đúng sự thật có thể bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng; tổ chức vi phạm có thể phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng. Ngoài ra, khoản 3 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP còn nêu rõ, chủ thể thực hiện hành vi tung thông tin sáp nhập các tỉnh thành giả mạo còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc gỡ bỏ thông tin theo quy định.
Những mức phạt giao thông 2025 theo Nghị định 168/2024/ND-CP cần phải lưu ý: 1. Phạt nồng độ cồn  Lỗi vi phạm  Mức tiền phạt Số điểm trừ trên GPLX Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở 2 triệu đồng - 3 triệu đồng 04 điểm Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở 6 triệu đồng - 8 triệu đồng  10 điểm  Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở 8 triệu đồng - 10 triệu đồng tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 đến 24 tháng 2. Phạt không đội mũ bảo hiểm  Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ => dao động từ 400.000 đến 600.000 đồng 3. Mức phạt vượt đỏ với xe mô tô, xe gắn máy Lỗi vi phạm Mức phạt Số điểm trừ trên giấy phép lái xe  Vượt đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. 04 điểm. Vượt đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. 10 điểm. 4. Mức phạt xe máy đè vạch dừng đèn đỏ với xe mô tô, xe gắn máy  Lỗi vi phạm Mức phạt Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Không gây tai nạn giao thông) 200.000 đồng đến 400.000 đồng Xe máy đè vạch dừng đèn đỏ (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm 5. Mức phạt xe máy đi sai làn đường Lỗi vi phạm Mức phạt Đi sai làn đường (Không gây tai nạn giao thông) 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Đi sai làn đường (Gây tai nạn giao thông) + Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm 6. Mức phạt không bật đèn xe Lỗi vi phạm Mức phạt Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (Không gây tai nạn giao thông) 200.000 đồng đến 400.000 đồng. Không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn (Gây tai nạn giao thông) 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (Không gây tai nạn giao thông) 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần (Gây tai nạn giao thông 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm   7. Mức phạt không bằng lái xe máy Lỗi vi phạm Mức phạt Không mang theo bằng lái xe 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Không có bằng lái xe - Đối với xe có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW và các loại xe tương tự: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. - Đối với xe có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và xe mô tô ba bánh: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. - Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 8. Mức phạt lỗi đi xe máy trên vỉa hè Lỗi đi xe máy trên vỉa hè phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Bên cạnh đó, lỗi đi xe máy trên vỉa hè bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm.   
 
hotline 0927625666