BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, quy định chi tiết một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính liên quan đến thẩm quyền xử phạt của các chức danh và lực lượng trong bộ máy nhà nước. Đây là văn bản quan trọng, làm rõ giới hạn thẩm quyền của từng cấp, đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện nghiêm minh, đúng pháp luật. Trong đó, Nghị định quy định rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của: Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực và một số chức danh khác; Thanh tra; Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Quản lý thị trường; cơ quan thuế; Kiểm lâm; Kiểm ngư; cơ quan thi hành án dân sự;... Thẩm quyền của Chủ tịch UBND Theo quy định, Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu (cấp xã) có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố (cấp tỉnh) có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Giám đốc sở có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 80% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền của Công an nhân dân Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định ở trên. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định ở trên; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trưởng đồn Công an, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp tiểu đoàn, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định ở trên; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,c,đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trưởng Công an cấp xã có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 80% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Công an cấp tỉnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt giống như Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt giống Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội... như ở trên và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lâu nay, việc làm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) đã khiến không ít người dân than phiền vì thời gian quá lâu và nhiều thủ tục. Kể từ 01/07/2025, Nghị định 151/2025/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực. Theo đó, thời gian giải quyết các thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ sẽ được rút ngắn đáng kể, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tạo thuận lợi cho người dân. Theo đó, chủ tịch UBND cấp xã sẽ được cấp sổ đỏ lần đầu cho người dân. Đồng thời, cấp xã được cấp sổ đỏ theo phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai được phê duyệt. Nhiệm vụ này hiện do cấp tỉnh và huyện đảm nhiệm. Các trường hợp cấp sổ đỏ thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh sẽ giao về xã, phường, đặc khu gồm: cấp sổ đỏ cho tổ chức trong nước như cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng, đơn vị vũ trang, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức tôn giáo; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chính phủ cũng giao UBND cấp xã được xác định lại diện tích đất ở và cấp sổ đỏ trong trường hợp thửa đất có vườn, ao, đất thổ cư được cấp sổ đỏ trước ngày 01/07/2004. Nghị định cũng quy định, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp sổ đỏ. Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc; cấp giấy chứng nhận lần đầu là không quá 3 ngày làm việc. Với các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp hoặc cấp đổi sổ đỏ thời gian thực hiện dao động từ 1-20 ngày làm việc, tùy trường hợp cụ thể. Trong đó, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất, không quá 8 ngày làm việc. Thay đổi thông tin người sử dụng đất, địa chỉ thửa đất, không quá 4 ngày làm việc. Đính chính sổ đỏ đã cấp là không quá 8 ngày làm việc. Chuyển mục đích sử dụng đất, không quá 7 ngày làm việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP, trong đó có sửa đổi bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ. Đối với công chức thuế: - Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân mua hóa đơn, chứng từ. - Bao che, thông đồng với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp. - Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn. Đối với cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức, cá nhân liên quan: - Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ. - Cản trở công chức thuế thi hành công vụ. - Đưa hối lộ hoặc mưu lợi bất chính liên quan đến hóa đơn, chứng từ. - Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn chứng từ. - Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định. Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, đánh dấu nhiều thay đổi quan về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, đây cũng là văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP - Căn cứ pháp lý chủ yếu về hóa đơn điện tử đang được các doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Những điều chỉnh tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP cho thấy sự hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hóa đơn, yêu cầu doanh nghiệp phải rà soát lại quy trình lập hóa đơn trong các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
"Xe máy tham gia giao thông mà quên mang bảo hiểm xe máy thì bị phạt bao nhiêu?" - Không phải ai cũng am hiểu, rõ ràng từng quy định liên quan đến xử phạt vi phạm an toàn giao thông. Dưới đây, VietLawyer xin chia sẻ quy định về xử phạt đối với hành vi tham gia giao thông không mang bảo hiểm xe máy. 1. Khi điều khiển phương tiện cần mang theo các giấy tờ: Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: - Đăng ký xe. - Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55  Luật Giao thông đường bộ 2008. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, khi tham gia giao thông thì người lái xe phải mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. 2. Xử phạt hành vi không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm xe máy Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP), người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Điều 23. Phạt tiền – Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2020) 1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội. 2. Chính phủ quy định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này: a) Xác định số tiền phạt tối thiểu, tối đa; b) Xác định số lần, tỷ lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính. 3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này. 4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. Chính phủ quy định chi tiết khoản này. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị M (Hà Nội) có gửi câu hỏi về cho Vietlawyer như sau: "Xin chào Luật sư. Tôi và chồng tôi kết hôn năm 2021 nhưng dạo gần đây chúng tôi liên tục xảy ra mâu thuẫn và đã không còn ở chung với nhau nữa. Tôi muốn ly hôn nhưng tôi có phát hiện Giấy đăng ký kết hôn của tôi bị mất và Toà nói nếu không có Giấy đăng ký kết hôn thì không giải quyết cho tôi. Trong trường hợp này thì thủ tục cấp lại Giấy đăng ký kết hôn thực hiện như thế nào vậy? Tôi xin cảm ơn Luật sư." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: Theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 1/1/2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại”. Như vậy, để giải quyết việc ly hôn trước tiên bạn cần đến Ủy ban nhân dân cấp xã, (có thể là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc nơi bạn đang cư trú hiện nay) để nộp hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Thủ tục này được quy định tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau: Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau: - Tờ khai theo mẫu quy định; - Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ, nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại khoản 2 điều 18 của Luật Hộ tịch. Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương. Trong năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch. - Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại khoản 2 điều này. - Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 1/1 của năm đăng ký kết hôn trước đây. Sau khi được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, bạn có quyền nộp đơn xin ly hôn gửi lên Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết việc ly hôn với chồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật Đất đai 2024 vừa được thông qua vào ngày 18/1 đã trở thành luật quan trọng, bởi đây là nền tảng pháp lý để tạo dựng một khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh cho thị trường bất động sản trong thời gian tới. Đầu tiên, Luật Đất đai 2024 cho phép mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất và các quy định về tập trung đất nông nghiệp, tích tụ đất nông nghiệp. Thứ hai, Luật Đất đai 2024 quy định 31 trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và quy định riêng trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án, công trình vì lợi ích quốc gia, công cộng không thuộc các trường hợp quy định tại điều trước đó thì Quốc hội sẽ sửa đổi, bổ sung thêm các trường hợp thu hồi đất. Thứ ba, Luật Đất đai 2024 đã bỏ khung giá đất và quy định bảng giá đất, theo đó bảng giá đất được xây dựng hằng năm và bảng giá đất lần đầu được công bố và áp dụng từ ngày 1/1/2026 và được điều chỉnh từ ngày 1/1 của năm tiếp theo. Việc này sẽ giúp cho bảng giá đất tiệm cận giá đất thị trường, nhưng quy định này cũng sẽ làm gia tăng áp lực công việc cho các địa phương. Thứ tư, Luật Đất đai 2024 bổ sung thêm Chương VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất, trước đó nội dung này không có trong Luật Đất đai 2013. Thứ năm, để đồng bộ với quy định phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất, Luật Đất đai 2024 cũng quy định cụ thể việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất sạch do Nhà nước tạo lập hoặc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, cũng như đất chưa giải phóng mặt bằng mà nhà đầu tư trúng đấu thầu có trách nhiệm ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thứ sáu, Luật Đất đai 2024 quy định khá thoáng về việc sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội thông qua thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất đối với hầu hết dự án phát triển kinh tế - xã hội, gồm cả dự án nhà ở xã hội, chỉ trừ một số hạn chế đối với dự án nhà ở thương mại. Theo đó, dự án nhà ở thương mại chỉ được thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất ở và người có đất ở đề xuất làm dự án nhà ở thương mại thì phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư. Thứ bảy, Luật Đất đai 2024 quy định người sử dụng đất có quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất, gồm trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Thứ tám, Luật Đất đai 2024 được cho phép áp dụng ngay một số quy định mà không cần chờ đến ngày có hiệu lực 1/1/2025. Có thể kể đến như quy định về định giá đất hoặc các quy định về sử dụng đất để thực hiện dự án lấn biển nhằm tháo gỡ các vướng mắc từ thực tiễn, nhất là việc cho phép áp dụng ngay các quy định về định giá đất sẽ tạo điều kiện cho Chính phủ xây dựng và ban hành Nghị định quy định về giá đất. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị K (Nghệ An) có đặt câu hỏi cho Vietlawyer như sau: "Xin chào luật sư. Hiện tại gia đình tôi đang muốn chuyển đổi từ đất phi nông nghiệp sang đất ở thì gia đình chúng tôi phải nộp những khoản tiền nào ạ? Mong được luật sư giải đáp. Tôi cảm ơn." Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho Công ty Vietlawyer. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau: 1. Đất phi nông nghiệp là gì? Đất phi nông nghiệp là một danh mục đất rộng lớn, không phục vụ mục đích nông nghiệp mà thay vào đó được dành cho nhiều mục đích khác nhau. Nhìn chung, đất này bao gồm nhiều loại, từ đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đến đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất lâm nghiệp, đất nông nghiệp, đất ở nông thôn, đến đất ở đô thị và nhiều loại đất khác, mà tất cả đều không dành cho mục đích làm nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp, một nhóm đất có mục đích sử dụng đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai theo Luật Đất đai 2013. Theo khoản 2 Điều 10 của luật này, đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau, mỗi loại đều phục vụ cho mục đích cụ thể và đóng góp vào sự phát triển đa chiều của xã hội. Đất ở là một phần quan trọng của nhóm đất này, với đất ở tại nông thôn và đô thị, còn được gọi là đất thổ cư, đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng những không gian sống và làm việc cho cộng đồng. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất dành cho quốc phòng, an ninh đóng góp vào cơ sở hạ tầng và an ninh quốc gia. Ngoài ra, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, bao gồm đất khu công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ, là nền tảng cho sự phát triển kinh tế và sản xuất. Đất sử dụng cho mục đích công cộng như đất giao thông, thủy lợi, và đất có di tích lịch sử – văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển cộng đồng. Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng cũng có đất riêng để phục vụ nhu cầu tôn giáo của cộng đồng, trong khi đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng giữ gìn và tôn vinh ký ức của người đã khuất. Với sự đa dạng này, nhóm đất phi nông nghiệp không chỉ phản ánh sự phức tạp của đời sống xã hội mà còn chứa đựng những cơ hội lớn cho sự phát triển bền vững và hiệu quả của đất đai trong cộng đồng. 2. Các loại phí phải nộp khi chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở  Chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở là quá trình thay đổi mục đích sử dụng của một khu vực đất từ mục đích ban đầu không phải là nông nghiệp sang mục đích làm đất ở. Điều này có thể xảy ra khi một khu vực đất, ban đầu được xác định cho các mục đích khác như công nghiệp, dịch vụ, hoặc khác, sau đó được quyết định chuyển đổi để phát triển dự án nhà ở, khu đô thị, hoặc các mục đích dân cư khác. Phí chuyển đổi đất phi nông nghiệp sang đất ở bao gồm: Tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất thổ cư, đặc biệt là khi xem xét hai trường hợp cụ thể theo quy định của Nghị định 45/2014/NĐ-CP. Trong Trường hợp 1, khi chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở, quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP rõ ràng chỉ đạo về việc không công nhận đất này là đất ở thuộc khu dân cư. Trong trường hợp này, người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp. Điều này áp dụng khi đất vườn, ao được chuyển sang làm đất ở và người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền. Trong Trường hợp 2, khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở, quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 5 của Nghị định 45/2014/NĐ-CP chỉ đạo về việc tính tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp. Trong trường hợp này, tiền sử dụng đất phải nộp là mức chênh lệch giữa giá đất ở và giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổng cộng, cả hai trường hợp trên đều thể hiện rằng việc nộp tiền sử dụng đất khi chuyển đất nông nghiệp sang đất ở được quy định chặt chẽ và minh bạch, đồng thời giúp đảm bảo công bằng trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Lệ phí cấp Giấy chứng nhận – Đối tượng áp dụng: Nộp lệ phí trước bạ khi được cấp Giấy chứng nhận mới. – Mức nộp: Từ 100.000 đồng trở xuống/lần cấp. Lệ phí trước bạ – Đối tượng phải nộp: Đa số các trường hợp không phải nộp, chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận mà được miễn lệ phí trước bạ, sau đó được chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc diện phải nộp lệ phí. – Cách tính lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5% Phí thẩm định hồ sơ Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định nên: – Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này. – Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? 1.Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm Tại khoản 7 Điều 7 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau: Các hành vi bị nghiêm cấm ... 7. Làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung thẻ Căn cước công dân; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ Căn cước công dân của người khác; thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ Căn cước công dân; sử dụng thẻ Căn cước công dân giả. ... Theo đó, chiếm đoạt thẻ căn cước công dân là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm thực hiện. 2.Chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền? Theo điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau: Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân ... 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác; b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân; c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân. Theo đó, hành vi chiếm đoạt thẻ căn cước công dân của người khác có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân có hành vi vi phạm, trường hợp đối tượng cho chiếm đoạt thẻ căn cước công dân là tổ chức sẽ áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân, tức là từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer trong vấn đề chiếm đoạt căn cước công dân. Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết? - Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn về các thủ tục, hồ sơ giấy tờ để yêu cầu tuyên bố một người đã chết tại Tòa án như sau: Đối với thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người đã chết được quy định từ Điều 391 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 đến Điều 393 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cụ thể: “Điều 391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết 1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự. 2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.” Theo đó, kèm theo đơn yêu cầu tuyên bố chết thì người yêu cầu phải gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố chết là đã chết hoặc thuộc các trường hợp tại Điều 71 Bộ luật Dân sự 2015. “Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết 1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết. 2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này. 3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. 4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.” Như vậy, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. “Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân sự.” Như vậy, nếu đơn yêu cầu được chấp nhận thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết. Trên đây là tư vấn của VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải quyết.
Pháp luật có quy định rõ thế nào là tiền án, thế nào là tiền sự cụ thể trong Nghị quyết 01-HĐTP 18/10/1990. Ta có thể hiểu đơn giản như sau: Tiền án là “Án”- bản án đã có hiệu lực mang ý chí tòa án, người có tiền án là người phải chịu trách nhiệm hình sự và chịu điều chỉnh trực tiếp bởi Bộ luật hình sự 2015. Về Tiền sự, “Sự” có nghĩa là sự việc, sự kiện pháp lý xảy ra và phân biệt với “Án” ở đây hậu quả pháp lý dừng lại ở mức hành chính. Vậy người đã từng vi phạm giao thông thuộc trường nào trong hai trường hợp trên? Vi phạm pháp luật giao thông là hành vi trái với pháp luật, có lỗi cố ý của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý xâm hại tới quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật giao thông. Theo định nghĩa trên, Pháp luật quy định về trách nhiệm pháp lý của người chủ thể thực hiện hành vi vi phạm giao thông phụ thuộc và hậu quả pháp lý mà chủ thể gây ra. Các trường hợp được xác định bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp người vi phạm giao thông có các hành vi vi phạm quy định được nêu ra trong Bộ luật Hình sự 2015 (Mục 1 chương XXI). Các trường hợp vi phạm trong quy định trên của luật và đã có quyết định của tòa án thì được xem là người có tiền án cho hành vi vi phạm giao thông và gây ra hậu quả quy định. Chủ thể bị xử phạt hành chính chỉ xảy ra khi chủ thể có năng lực hành vi hành vi dân sự có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự như đã nêu ở trên. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rõ về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Trong nghị định rõ các đối tượng, hành vi và chế tài các chủ thể phải chịu khi thực hiện hành vi đấy. Khi chủ thể thỏa mãn các yêu cầu thì sẽ được coi như là bị xử phạt hành chính và có tiền sự trong pháp luật trật tự an toàn giao thông. Điều này có nghĩa không hoàn toàn các trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính đều được coi là có tiền sự, vì chỉ có những vi phạm có “dấu hiệu tội phạm” mới được xác định là có tiền sự còn các vi phạm giao thông thông thường không được coi là có tiền sự. Như vậy, hành vi vi phạm giao thông của chủ thể được xem là Tiền sự hay không phải xem xét yếu tố mà Pháp luật quy định tính chất mức độ, của hành vi, hậu quả. Các quy định cụ thể đã xác định các yếu tố quyết định chủ thể được coi là có Tiền sự hay chỉ xác định là xử phạt vi phạm thông thường.  Trên đây là tư vấn của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Thủ tục làm hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tử tuất  2023 1. Chế độ tử tuất là gì? Chế độ tử tuất là là chế độ mà Bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội, đang hưởng lương hưu,… không may qua đời. Chế độ này sẽ giúp đảm bảo cho cuộc sống nhân thân của người lao động và giải quyết các chi phí phát sinh khác. 2. Chế độ trợ cấp mai táng Trợ cấp mai táng là trợ cấp quan trọng đầu tiên khi xét hưởng chế độ tử tuất. Cụ thể là khoản 1 Điều 66 thuộc Luật Bảo hiểm xã hội 2014, điều kiện hưởng chế độ mai táng phí được quy định như sau: Đối tượng lao động khi qua đời mà người lo mai táng được nhận hỗ trợ mai táng 1 lần gồm: – Người lao động tham gia BHXH (Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, của Luật trên) đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH tuy nhiên đã có thời gian đóng từ 1 năm trở lên; – Người lao động mất do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; – Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc. Mức hưởng trợ cấp mai táng sẽ bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động qua đời. 3. Chế độ trợ cấp tuất Trợ cấp tuất bao gồm trợ cấp tuất một lần và trợ cấp tuất hàng tháng. Tùy vào trường hợp và xét trên những yêu cầu cụ thể mà nhân thân xác định mình được hưởng loại trợ cấp tuất nào. 3.1. Chế độ trợ cấp tuất một lần Dựa trên Điều 69 – Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng trợ cấp tuất một lần phụ thuộc số năm đã đóng BHXH, thời điểm tham gia và mức bình quân lương tháng đóng BHXH. Người lao động thuộc nhóm đối tượng nhận trợ cấp mai táng và phải thỏa những điều kiện sau mới được nhận trợ cấp tuất một lần, bao gồm: – Người lao động qua đời không nằm trong trường hợp hưởng tuất mỗi tháng. – Người lao động qua đời thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định. – Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định, có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần. (Trừ trường hợp có con nhỏ dưới 06 tuổi, có con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). – Trường hợp người lao động qua đời mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế. 3.2 Chế độ bảo hiểm trợ cấp tuất hàng tháng Dựa trên Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội, điều kiện để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng như sau. 3.2.1. Đối với người lao động đã mất Người lao động khi qua đời được hưởng trợ cấp mai táng và thuộc 1 trong những trường hợp dưới đây: – Đã đóng đủ 15 năm BHXH trở lên nhưng chưa hưởng BHXH một lần; – Đang hưởng lương hưu; – Qua đời do tai nạn lao động hoặc do bệnh nghề nghiệp; – Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. 3.2.2. Đối với thân nhân Thân nhân cũng phải phải đáp ứng 1 trong những điều kiện sau đây mới được nhận trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm: – Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi nhưng giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. Hoặc con được sinh ra khi người bố chết, người mẹ đang trong giai đoạn mang thai. – Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên. Hoặc người vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. – Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; – Cha/mẹ đẻ, cha/mẹ đẻ của vợ hoặc của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. 4. Hồ sơ xin trợ cấp tử tuất 4.1. Chuẩn bị hồ sơ Thành phần hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm: – Sổ bảo hiểm xã hội – Bản sao giấy chứng tử/ bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố của Tòa án người lao động đã qua đời còn hiệu lực pháp luật. – Tờ khai của nhân thân – Biên bản giám định của nhân thân về mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được cấp bởi Hội đồng giám định y khoa hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng tương đương 81% trở lên. – Nếu qua đời do tai nạn hoặc nghề nghiệp thì cung cấp thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án có giám định y khoa. (Cần có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí nếu thanh toán phí hoặc bản kê nội dung giám định y khoa). 4.2. Địa điểm nộp hồ sơ trợ cấp tử tuất  Trong thời gian 90 ngày kể từ khi người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc qua đời thì thân nhân nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật bảo hiểm xã hội cho người sử dụng lao động. Do vậy, nếu người lao động qua đời khi đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì nhân thân nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Các trường hợp khác sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH. 4.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ tử tuất  Cơ quan bảo hiểm có nghĩa vụ giải quyết hưởng chế độ tử tuất tối đa 08 ngày làm việc từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về chế độ bảo hiểm tử tuất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
Quy định về biện pháp phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự 1. Phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 129 BLTTHS 2015 quy định: Phong tỏa tài khoản chỉ áp dụng đối với người bị buộc tội về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại khi có căn cứ xác định người đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của người khác nếu có căn cứ cho rằng số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. 2. Thẩm quyền phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự Căn cứ Khoản 2 Điều 129 BLTTHS 2015, những người sau đây có quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản: - Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; - Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; - Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. (Lệnh phong tỏa tài khoản của những người này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành) - Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. 3. Thủ tục phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 129 BLTTHS 2015: - Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu tài sản hoặc bồi thường thiệt hại. Người được giao thực hiện lệnh phong tỏa, quản lý tài khoản bị phong tỏa mà giải tỏa việc phong tỏa tài khoản thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự. - Khi tiến hành phong tỏa tài khoản, cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị buộc tội hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị buộc tội. Việc giao, nhận lệnh phong tỏa tài khoản phải được lập thành biên bản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc tài khoản của người khác có liên quan đến hành vi phạm tội của người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho người bị buộc tội, một bản giao cho người khác có liên quan đến người bị buộc tội, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước. 4. Các trường hợp hủy bỏ phong tỏa tài khoản trong vụ án hình sự Căn cứ điều 130 BLTTHS 2015 - Biện pháp phong tỏa tài khoản đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp: + Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; + Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; + Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội; + Bị cáo không bị phạt tiền, tịch thu tài sản và bồi thường thiệt hại. -Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp phong tỏa tài khoản khi thấy không còn cần thiết. Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản trong giai đoạn điều tra, truy tố thì việc hủy bỏ hoặc thay thế phải thông báo cho Viện kiểm sát trước khi quyết định. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666
 
hotline 0927625666