BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, không ít người đặt ra câu hỏi rằng: cháu nội và cháu ngoại có được xếp cùng hàng thừa kế không? Nếu có, liệu cháu nội có được ưu tiên hưởng phần di sản lớn hơn cháu ngoại? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. 1. Cháu nội và cháu ngoại có cùng hàng thừa kế không? Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, nếu người để lại di sản là ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại thì cháu nội và cháu ngoại đều là cháu ruột của người chết. Do đó, cả hai đều được xếp vào hàng thừa kế thứ hai theo quy định pháp luật. Việc phân biệt nội hay ngoại không làm thay đổi thứ tự hàng thừa kế. 2. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3. Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế gửi Tòa án? Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế gửi Tòa án. Tuy nhiên, có thể sử dụng mẫu Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP quy định mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2024, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2025. Trong đó Luật có bổ sung một số quy định mới về an toàn PCCC nhà ở kết hợp kinh doanh và an toàn về PCCC khi sử dụng điện như sau:  1. Quy định về an toàn PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh Điều 21 quy định nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC sau đây: (1) Bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC quy định tại Điều 20; (2) Có biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn theo quy định; (3) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá có nguy cơ cháy nổ phải có giải pháp ngăn cách hoặc ngăn cháy an toàn với khu vực sinh hoạt… Phải bảo đảm an toàn PCCC nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh đối với hàng hoá nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ, gồm: (1) Bảo đảm các điều kiện về an toàn PCCC tương tự tại Khoản 1 Điều 21; (2) Không bố trí chỗ ngủ tại khu vực sản xuất kinh doanh; (3) Có phương tiện báo cháy, giải pháp thông gió, thiết bị có chức năng phát hiện sự cố rò rỉ chất nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp công năng; (4) Khu vực sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy an toàn đối với lối thoát nạn của khu vực để ở... 2. Quy định về an toàn PCCC khi sử dụng điện Điều 24 quy định trong sử dụng, lắp đặt điện sinh hoạt: (1) Phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; (2) Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống để bảo đảm an toàn PCCC; (3) Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; (4) Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. Trong sử dụng, lắp đặt điện phục vụ sản xuất, gồm: (1) Phải chấp hành ghiêm các quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và điểm c, khoản 1, Điều 24; (2) Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định; (3) Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng; (4) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn về bảo đảm an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng điện theo quy định của pháp luật về điện lực. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 26/06/2025, Quốc hội đã thông qua Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Luật chính thức có hiệu lực thi thành từ ngày 01/01/2026. Luật đã bổ sung thêm những quy định rất nghiêm ngặt đối với việc chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài. Đây là một bước tiến lớn nhằm bảo vệ quyền riêng tư của công dân Việt Nam trong bối cảnh dữ liệu số bùng nổ như hiện nay. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này: 1. Chuyển dữ liệu xuyên biên giới là gì? Chuyển dữ liệu xuyên biên giới có thể hiểu là hành vi tổ chức, cá nhân sử dụng các phương tiện điện tử để đưa dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: Các công ty đa quốc gia lưu trữ dữ liệu khách hàng Việt Nam trên máy chủ đặt tại Singapore hoặc Mỹ; Các app/website có máy chủ ở nước ngoài nhưng thu thập dữ liệu người dùng Việt Nam 2. Quy định pháp luật mới về việc chuyển dữ liệu xuyên biên giới Luật đã sửa đổi định nghĩa “chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” phù hợp với Luật Dữ liệu. Bên cạnh đó, cũng có sự sửa đổi “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” thành “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài”. Việc sửa đổi định nghĩa và thuật ngữ trong Luật mới giúp tạo ra sự nhất quán trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề chuyển dữ liệu xuyên biên giới. Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định về mức xử phạt vi phạm chuyển dữ liệu ra nước ngoài tại khoản 4, Điều 8, cụ thể mức phạt tối đa lên tới 5% doanh thu năm trước liền kề của tổ chức có hành vi vi phạm. Ngoài ra, có thể bị đình chỉ hoạt động có liên quan đến xử lý dữ liệu trong thời gian nhất định. Trong trường hợp tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Doanh nghiệp cần làm gì? - Kiểm tra ngay các hợp đồng thuê máy chủ, phần mềm lưu trữ dữ liệu ở nước ngoài. - Đánh giá rủi ro bảo mật, quyền riêng tư khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây ngoài Việt Nam. - Chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ để đăng ký chuyển dữ liệu với cơ quan nhà nước. - Tổ chức tập huấn nhân viên về tuân thủ luật mới. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tiễn quan hệ lao động, tiền ăn trưa là một trong những khoản phúc lợi phổ biến mà người sử dụng lao động chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ khoản tiền này có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến thuế TNCN và bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với khoản tiền phụ cấp ăn trưa của người lao động theo quy định hiện hành. 1. Khoản tiền ăn trưa có phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Căn cứ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC), quy định về tiền phụ cấp ăn trưa như sau:  g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau: g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn. Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân. Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước. Như vậy, tiền phụ cấp ăn trưa không phải đóng thuế TNCN nếu: khoản tiền phụ cấp ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn thì không tính vào thu nhập chịu thuế. Tiền ăn trưa của người lao động chỉ bị tính để đóng thuế thu nhập cá nhân đối với phần chi vượt quá mức ăn trưa theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. 2. Tiền ăn trưa có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc? Tại khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (được sửa đổi bởi khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) có quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau: Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH. Như vậy, tiền ăn trưa, ăn ca sẽ không bị tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Người lao động được toàn bộ số tiền ăn ca mà không bị khấu trừ để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định. 3. Mức chi phụ cấp ăn trưa tối đa là bao nhiêu? Tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về nội dung hợp đồng lao động, trong đó, quy định cụ thể cách ghi mức phụ cấp lương trong hợp đồng lao động. Theo đó, phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau: - Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ; - Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động. Bên cạnh đó, mức lương theo công việc hoặc chức danh quy định tại Thông tư này như sau: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán; Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hoạt động tố tụng hình sự, “người chứng kiến” là một chủ thể quan trọng giúp đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan của các hoạt động điều tra. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để được làm người chứng kiến. Một trong những câu hỏi thường gặp là: Người dưới 18 tuổi có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 1. Người chứng kiến là ai? Theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người chứng kiến được hiểu là: Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, người chứng kiến là người được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập nhằm đảm bảo khách quan cho các hoạt động tố tụng như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thu giữ đồ vật, tài liệu, đối chất, thực nghiệm điều tra,… 2. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến được quy định như thế nào? Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến cụ thể như sau: "3. Người chứng kiến có quyền: a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. 4. Người chứng kiến có nghĩa vụ: a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng." 3. Người dưới 18 tuổi có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự hay không? Tại khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau: "2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến: a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; c) Người dưới 18 tuổi; d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.” Theo đó, những người thuộc một trong các trường hợp sau là người không được làm người chứng kiến: - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Như vậy, người dưới 18 tuổi không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự. 4. Người chứng kiến có phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về khám nghiệm hiện trường như sau: Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc khám nghiệm tử thi cụ thể: "Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến. Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.” Như vậy, khi khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi phải có sự có mặt của người chứng kiến. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong bối cảnh giao lưu dân sự ngày càng đa dạng, hợp đồng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn pháp lý và quyền lợi cho các chủ thể. Việc hiểu rõ sự cần thiết của hợp đồng giúp hạn chế rủi ro, tranh chấp và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tiễn. 1. Khái quát về hợp đồng dân sự a. Khái niệm Hợp đồng dân sự là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất, là một trong những chế định quan trọng của pháp luật Dân sự. Có rất nhiều cách định nghĩa “Hợp đồng dân sự”, chẳng hạn: Theo phương diện chủ quan: Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự, trong đó các bên có sự thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho nhau. Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình thức nhất định. Dưới góc độ pháp luật thực định, khái niệm hợp đồng dân sự tại Việt Nam được quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. b. Nội dung của hợp đồng Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung hợp đồng: 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp 2. Sự cần thiết của hợp đồng trong giao dịch dân sự Hợp đồng dân sự có vai trò rất quan trọng đối trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay: - Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Khi các bên tham gia hợp đồng thì có quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng tự do phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện để chủ thể giao kết hợp đồng và các biện pháp chế tài nếu các bên không tuân thủ các điều kiện an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng dân sự. - Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp xảy ra. Khi có tranh chấp thì chính những thỏa thuận của các bên sẽ là chứng cứ quan tọng để xác định trách nhiệm của mỗi người. - Đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những cam kết của các chủ thể tham gia hợp đồng là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xem các chủ thể đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không. Đồng thời áp dụng các biện pháp chế tài cho các bên vi phạm khi cần thiết. - Đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tài sản. Khi một hoặc các bên vi phạm thì hợp đồng dân sự vô hiệu, bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi cho chính họ, ví dụ: bị phạt cọc... Việc quy định này có ý nghĩa khắc phục những thiệt hại cho bên vi phạm, đồng thời còn tạo nên sự công bằng xã hội, tạo sự ổn định trong giao lưu tài sản, góp phần ổn định trong quan hệ sở hữu tài sản. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sang tên, chuyển nhượng ô tô là thủ tục phổ biến trong thực tiễn giao dịch dân sự, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện thủ tục này là nộp lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ sang tên ô tô được tính như thế nào và ai là người phải nộp khoản phí này? 1. Cách tính lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về căn cứ tính lệ phí trước bạ như sau: Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Như vậy, lệ phí trước bạ được xác định theo công thức: Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ (%) a) Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng như sau: Ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (bao gồm xe con, xe pick-up): Mức thu là 10%. Một số địa phương có thể áp dụng mức cao hơn, tối đa không quá 15%, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Ô tô pick-up chở hàng, ô tô tải VAN có trọng lượng chuyên chở dưới 950 kg và tối đa 5 chỗ ngồi: Mức thu là 60% của mức thu đối với ô tô dưới 9 chỗ, tức khoảng 6%. Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 03 năm kể từ 01/3/2022: Mức thu là 0%. Trong vòng 02 năm tiếp theo: Mức thu bằng 50% mức thu của ô tô chạy xăng, dầu cùng số chỗ. b) Đối với ô tô đã qua sử dụng (sang tên lần thứ hai trở đi): Mức thu lệ phí trước bạ là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tuy nhiên, giá trị tính lệ phí trước bạ của xe đã qua sử dụng được xác định theo công thức: Giá trị còn lại = Giá trị tài sản mới × Tỷ lệ chất lượng còn lại Tỷ lệ chất lượng còn lại được xác định như sau (theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC): Thời gian sử dụng xe Tỷ lệ chất lượng còn lại Tài sản mới 100% Trong 1 năm 90% Trên 1 đến 3 năm 70% Trên 3 đến 6 năm 50% Trên 6 đến 10 năm 30% Trên 10 năm 20% Thời gian sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì tính từ năm bắt đầu đưa vào sử dụng. 2. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người nộp lệ phí trước bạ là: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, cá nhân hoặc tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hoặc được cấp quyền sở hữu xe ô tô là người có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. 3. Khai và nộp lệ phí trước bạ như thế nào Theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện khai và nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Có thể nộp lệ phí trước bạ điện tử thông qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức trung gian thanh toán. Dữ liệu điện tử có giá trị tương đương chứng từ bản giấy, được các cơ quan như công an giao thông, tài nguyên môi trường sử dụng để giải quyết thủ tục hành chính Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ đầu năm 2025, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ – đặc biệt là những người bán hàng qua mạng xã hội như Facebook, TikTok, Shopee… – vẫn còn băn khoăn về nghĩa vụ thuế khi có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, người kinh doanh có thu nhập ở mức này có phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? 1. Không phải nộp thuế nếu doanh thu không vượt 100 triệu đồng/năm Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, nếu tổng doanh thu trong năm không vượt quá 100 triệu đồng, người kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, bất kể lĩnh vực hoạt động (bao gồm cả kinh doanh online, bán hàng qua sàn thương mại điện tử, mạng xã hội…). Tuy nhiên, người kinh doanh vẫn phải khai thuế đầy đủ, trung thực và đúng thời hạn, kể cả khi không phát sinh số thuế phải nộp. 2. Trên 100 triệu đồng/năm: Phải nộp thuế theo tỷ lệ cố định Theo Phụ lục I – Thông tư 40/2021/TT-BTC, khi doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm, người kinh doanh bắt buộc phải nộp thuế, trong đó: Thuế GTGT: 1% doanh thu Thuế TNCN: 0,5% doanh thu Áp dụng cho hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa (bao gồm bán hàng online, livestream, dropshipping…). 3. Quyết toán và thời hạn nộp thuế Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Người kinh doanh phải quyết toán thuế VAT và TNCN chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau (tức 4 tháng sau khi kết thúc năm tài chính). Trường hợp thời hạn rơi vào ngày nghỉ, ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo gần nhất. 4. Mức xử phạt nếu nộp thuế trễ hạn Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Trễ hạn từ 1–5 ngày (có tình tiết giảm nhẹ): phạt cảnh cáo Trễ hạn từ 6–30 ngày: phạt từ 2–5 triệu đồng Trễ hạn từ 31–60 ngày: phạt từ 5–8 triệu đồng Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định số 49/2025/NĐ-CP, nếu cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên và quá hạn 120 ngày, có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định mới, doanh nghiệp cần phải đăng ký định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Công ty Luật Phương Bình hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID như sau: Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID (Hình từ internet) 1. Trước 01/7/2025, doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30/6/2025. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các tài khoản này sẽ không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập và kết nối với các hệ thống thông tin hành chính. Nếu không đăng ký tài khoản định danh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. 2. Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID Để đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, cá nhân thực hiện theo các bước sau đây:  Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền thực hiện đăng nhập tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID => Chọn Định danh tổ chức. Bước 2: Tại màn hình Đổi tài khoản => Chọn Đăng ký định danh tổ chức Bước 3: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 4: Chọn loại đăng ký định danh tổ chức. Bước 5: Nhập thông tin tổ chức. Bước 6: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 7: Tạo yêu cầu đăng ký thành công, xem lại yêu cầu. Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp  Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:  - Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có). Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký. Trên đây là hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID, Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Phương Bình để được giải đáp.
Chính thức bỏ thuế khoán từ 01/01/2026, theo đó cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo 02 phương pháp mới. Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ qua bài viết dưới đây: Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh (Hình từ internet) Chính thức bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 01/01/2026 Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết 198/2025/QH15 nêu rõ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.  Trước đó, tại Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung.  Đáng chú ý, tại nhiệm vụ hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, Bộ Chính trị yêu cầu xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh Theo quy định hiện hành tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và phương pháp khoán.  Do đó, khi bỏ thuế khoán, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh tuỳ theo hình thức kinh doanh. Cụ thể, phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác. (Điều 5, 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC) Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh  Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. (1) Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. -  Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (3) Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản (1) . - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Người vi phạm được lựa chọn cách nộp phạt giao thông thuận tiện cho bản thân nhưng nhiều người vẫn phớt lờ việc chấp hành quyết định xử phạt. Tuy nhiên, từ 01/01/2025, có 04 rủi ro mà người vi phạm sẽ phải đối mặt nếu cố tình không nộp phạt. Theo quy định hiện hành, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông theo đúng thời hạn quy định, người vi phạm có thể gặp phải 04 rủi ro pháp lý bao gồm: Bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe Bị cưỡng chế nộp phạt Bị tính thêm tiền chậm nộp Ô tô bị cảnh báo đăng kiểm Cụ thể như sau: 1. Bị từ chối giải quyết thủ tục đăng ký xe Nội dung này được nêu rõ tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 79/2024/TT-BCA. Theo đó, tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông mà không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì chưa giải quyết đăng ký xe. Sau khi tổ chức, cá nhân chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm giao thông thì được đăng ký xe. Theo quy định này, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông thì người vi phạm sẽ không thể đăng ký xe khi mua xe mới hay sang tên xe sau khi mua bán, tặng cho, để thừa kế,… Để được giải quyết thủ tục đăng ký xe, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp phạt trước, sau đó, cơ quan đăng ký xe mới tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục. 2. Bị cưỡng chế nộp phạt vi phạm giao thông Theo Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt giao thông, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt. Nếu quá thời hạn nộp phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt. Các biện pháp cưỡng chế được quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật này bao gồm: - Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm; - Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá. - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ áp dụng các biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế. 3. Bị tính thêm tiền chậm nộp phạt giao thông Theo khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi năm 2020, nếu không nộp phạt vi phạm giao thông, ngoài việc bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, người vi phạm còn bị tính thêm tiền chậm nộp phạt với công thức tính như sau: Số tiền nộp phạt = Số tiền phạt chưa nộp + (Số tiền phạt chưa nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp) Số tiền này đồng thời thu cùng số tiền nộp phạt giao thông theo quyết định xử phạt. 4. Ô tô bị cảnh báo đăng kiểm Theo khoản 11 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, trường hợp quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm mà chủ phương tiện vi phạm chưa đến trụ sở của người có thẩm quyền xử phạt để giải quyết, thì Cảnh sát giao thông sẽ gửi thông báo cho cơ quan đăng kiểm để đưa vào cảnh báo phương tiện liên quan đến vi phạm hành chính. Người vi phạm giao thông sau khi giải quyết xong vụ việc việc vi phạm (đến trụ sở ở công an để giải quyết và hoàn thành việc nộp phạt) thì Cảnh sát giao thống sẽ gửi thông báo ngay cho cơ quan đăng kiểm biết để xóa cảnh báo phương tiện trên Chương trình Quản lý kiểm định. Lúc này, chủ xe đưa phương tiện đi đăng kiểm lại sẽ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo chu kì quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn hỗ trợ giải quyết vui lòng liên hệ trực tiếp qua website: phuongbinhlaw.vn 
 
hotline 0927625666