BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong môi trường giáo dục, phẩm chất đạo đức và tính trung thực là những yếu tố cốt lõi đối với người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp giáo viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để hợp thức hóa hồ sơ tuyển dụng hoặc nâng ngạch, thăng hạng. Hành vi này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể bị xử lý hành chính, hình sự và buộc thôi việc. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các chế tài hiện hành đối với hành vi sử dụng bằng giả trong ngành giáo dục. 1. Giáo viên sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ: 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, khoản 1, Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Như vậy, tùy theo hành vi cụ thể mà giáo viên có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ với mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng hoặc hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung với mức phạt 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 2. Giáo viên sử dụng bằng giả có phải đi tù không? Đối với hành vi sử dụng bằng giả thì hiện nay không còn được quy định về mức phạt xử lý vi phạm hành chính, do đó các hành vi sử dụng bằng giả hiện nay đều sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, giáo viện sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, tùy theo hành vi và mức độ nghiêm trọng mà giáo viên sử dụng bằng giả có thể đi tù từ 06 tháng đến 07 năm. 3. Có áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với giáo viên sử dụng bằng giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định này; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, giáo viên sử dụng bằng giả có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc trưng cầu giám định thương tích của bị hại là một căn cứ quan trọng để xác định dấu hiệu tội phạm, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp bị hại không yêu cầu hoặc từ chối việc giám định. Vậy nếu bị hại không muốn giám định thì cơ quan điều tra có tiếp tục thực hiện giám định hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp luật hiện nay. 1. Bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích thì có tiếp tục giám định hay không? Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau: Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: 1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; 2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; 3. Nguyên nhân chết người; 4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; 5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; 6. Mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, về nguyên tắc thì việc trưng cầu giám định thương tích vẫn bắt buộc phải thực hiện cho dù bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích. 2. Bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2, Điều 127 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về dẫn giải như sau: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Theo đó, người bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan sẽ bị áp dụng hình thức dẫn giải. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 182/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ. Trong Nghị định có một số điểm đáng chú ý liên quan tới thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghệ số, cụ thể trong bài viết dưới đây:  Nghị định số 182/2025/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 về miễn thuế hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số như sau: 1. Hàng hóa nhập khẩu để phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ số được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật số 90/2025/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 25/6/2025 (sau đây gọi là Luật số 90/2025/QH15). 2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, c và d và việc xác định thời điểm bắt đầu nghiên cứu của tổ chức, doanh nghiệp quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 do Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn. 3. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm b khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15 thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này. 4. Thời gian bắt đầu sản xuất, sản xuất thử nghiệm quy định tại điểm c, điểm d khoản 21 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/07/2025 vừa qua, Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 chính thức có hiệu lực với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về những nội dung sửa đổi, bổ sung đó:  1. Giảm thời gian đóng BHXH để hưởng lương hưu Thay vì tối thiểu 20 năm, chỉ cần đóng đủ 15 năm BHXH bắt buộc mới được hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu (Điều 64). 2. Hạn chế rút BHXH một lần Người tham gia từ 01/07/2025 trở đi chỉ được rút một lần nếu thuộc một trong các trường hợp:  - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng đóng chưa đủ 15 năm - Ra nước ngoài định cư - Bệnh hiểm nghèo hoặc suy giảm ≥81% - Trường hợp phục viên, xuất ngũ, thôi việc… Nếu không rút, người lao động được khuyến khích bảo lưu thời gian đóng để hưởng các quyền lợi cao hơn (hưởng lương hưu cao hơn, BHYT trong thời gian hưởng, trợ cấp hàng tháng nếu chưa đủ tuổi). 3. Mở rộng trợ cấp hưu trí xã hội - Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp xã hội: từ 75 tuổi, riêng hộ nghèo/cận nghèo từ 70 đến dưới 75 tuổi - Dành trợ cấp cho người từ đủ 75 tuổi không nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH. 4. Giao dịch điện tử và thắt chặt thu – đóng BHXH - Luật bổ sung chương về quản lý thu, đóng BHXH và xử phạt vi phạm như chậm đóng, trốn đóng - Khuyến khích thanh toán, kê khai, tra cứu BHXH điện tử; đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đặt tên con luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều người mong muốn đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Vậy Luật mới có cho phép không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu rõ qua những quy định mới tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025. 1. Khi nào được đặt tên ghép tiếng Việt và tiếng nước ngoài? Tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025, chỉ hai trường hợp đặc biệt được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài (bao gồm tiếng Anh): Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Như vậy theo Luật Quốc tịch sửa đổi mới ban hành, chỉ có 02 trường hợp được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng Anh là: người nhập tịch và người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài. 2. Một số lưu ý khi đặt tên con Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền có họ, tên:  Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và một trong những điểm mới đáng chú ý là quy định cụ thể 3 trường hợp được thực hiện xét tuyển công chức, thay vì thi tuyển như thông thường. 1. Trường hợp được xét tuyển công chức Theo đó Điều 5 Nghị định 170/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ 01/7/2025) quy định trường hợp thực hiện xét tuyển công chức. Cụ thể, việc tuyển dụng công chức thông qua hình thức xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định và được thực hiện riêng đối với 03 trường hợp sau đây: (1) Người cam kết tình nguyện làm việc từ đủ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. (2) Người học theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về công tác tại địa phương nơi cử đi học. (3) Sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng thuộc đối tượng thực hiện chính sách thu hút, trọng dụng người có tài năng. 2. Các trường hợp được cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng công chức Điều 6 Nghị định 170/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp ưu tiên trong tuyển dụng hoặc xét tuyển công chức: 1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: Được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyên ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: Được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong: Được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành; d) Cán bộ công đoàn trưởng thành từ cơ sở, trong phong trào công nhân theo quy định của cấp có thẩm quyền: Được cộng 1,5 điểm vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành. 2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi hoặc xét nghiệp vụ chuyên ngành. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 172/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Nghị định này chính thức có hiệu lực từ 01/7/2025 và thay thế Nghị định 112/2020/NĐ-CP. 1. Các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức Điều 7 Nghị định 172/2025/NĐ-CP quy định các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức - Áp dụng với cán bộ: Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn, bổ nhiệm hoặc chỉ định giữ chức vụ, chức danh; Bãi nhiệm. - Áp dụng đối với công chức:  Khiển trách; Cảnh cáo; Cách chức, áp dụng đối với công chức lãnh đạo, quản lý; Buộc thôi việc. Như vậy so với Nghị định 112/2020/NĐ-CP, quy định mới đã không còn hình thức hạ bậc lương đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; không còn hình thức kỷ luật giáng chức với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.  Hiện tại chỉ còn 5 hình thức xử lý kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc. 2. Thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ Theo điều 13 Nghị định 172/2025/NĐ-CP thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với cán bộ được quy định như sau: 1. Cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Đối với các chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn thì Thủ tướng Chính phủ ra quyết định xử lý kỷ luật. 3. Trường hợp không có hoặc đang chờ quyết định phê chuẩn hoặc quyết định phê duyệt kết quả bầu cử thì cấp có thẩm quyền bầu cử quyết định xử lý kỷ luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, quy định mới về thẩm quyền quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm sẽ chính thức có hiệu lực, theo Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã sẽ là cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn, thay vì UBND cấp huyện như quy định hiện hành. 1. Thay đổi thẩm quyền quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm từ 01/7/2025 Trước đây, Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn. 2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm. 3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn. Tuy nhiên, Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT về phân quyền và thẩm quyền quản lý giáo dục phổ thông hiệu lực từ 01/7/2025, cụ thể tại Điều 16 đã quy định về tổ chức thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm:  Thẩm quyền quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm; thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường quy định tại Điều 10 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm (sau đây gọi là Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Như vậy từ 01/7/2025, trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Thay đổi này phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, bỏ cấp huyện từ 01/7/2025. 2. Luật Nhà giáo quy định về những việc không được làm đối với nhà giáo Những việc này được quy định tại Điều 11 Luật Nhà giáo 2025, số 73/2025/QH15 hiệu lực. Cụ thể: 1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau đây: a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức; b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học; c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức; d) Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật; đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lôi kéo khách hàng bất chính là một trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hành vi này và mức xử phạt ra sao? 1. Những hành vi được coi là lôi kéo khách hàng bất chính Theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm thì nhưunxg hành ci được coi là lôi kéo khách hàng bất chính bao gồm:  a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính được quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai; b) Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. Theo quy định trên, doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì doanh nghiệp có hể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời doanh nghiệp này còn bị buộc cải chính công khai; và loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người lôi kéo khách hàng bất chính là bao lâu? Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người lôi kéo khách hàng bất chính là 01 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi chủ sở hữu là thủ tục phổ biến tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn thắc mắc: Việc thay đổi chủ sở hữu có bắt buộc phải thay đổi con dấu doanh nghiệp không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và giải đáp vấn đề này. 1. Thay đổi chủ sở hữu công ty có cần thay đổi con dấu không? Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu của doanh nghiệp có quy định rằng: 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ tại khoản 3 quy định trên có nêu rõ rằng con dấu của công ty được quản lý và lưu giữ theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp quy định.  Như vậy, việc đơn việc chuyển đổi chủ sở hữu công ty không làm thay đổi tư cách pháp nhân của công ty, không làm mất hiệu lực của con dấu. Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng. Trường hợp thông tin trên dấu không còn phù hợp, công ty có thể liên hệ đơn vị kinh doanh dịch vụ khắc dấu để khắc con dấu mới sử dụng mà không cần xin phép cơ quan nào cả. 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Theo Điều 76, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay bao gồm: a, Đối với quyền của chủ sở hữu công ty: - Chủ sở hữu công ty là tổ chức: (1) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; (2) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; (3) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; (4) Quyết định dự án đầu tư phát triển; (5) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; (6) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (7) Thông qua báo cáo tài chính của công ty; (8) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; (9) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; (10) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; (11) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; (12) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; (13) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; (14) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Chủ sở hữu công ty là cá nhân (1) Có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 (2) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. b, Đối với nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (1) Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. (2) Tuân thủ Điều lệ công ty. (3) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (4) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. (5) Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. (6) Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. (7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666