NHIỀU NGƯỜI ĐỌC NHẤT

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có bổ sung quy định mới về lựa chọn nhà thầu, cụ thể: Theo khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi đã bổ sung Điều 29 vào sau Điều 29 Luật Đấu thầu 2023 quy định về đặt hàng như sau: - Đặt hàng là hình thức giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc các trường hợp sau đây: + Sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công; + Hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ; công nghệ số trọng điểm; + Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; + Hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa, dịch vụ đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định về quy trình, thủ tục thì áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lắp camera quay lén người khác là hành vi sử dụng thiết bị ghi hình để ghi lại hình ảnh cá nhân mà không có sự đồng ý của người đó, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền riêng tư và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về tinh thần, sức khỏe cho nạn nhân. Vậy pháp luật quy định xử lý hành vi này như thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. 1. Lắp camera quay lén người khác, bị phạt thế nào? Lắp camera quay lén người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: - Xử phạt vi phạm hành chính: Theo điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về việc thu thập thông tin cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người đó có thể bị xử phạt tiền từ 10 triệu - 20 triệu đồng. - Chịu trách nhiệm hình sự:  Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 155 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm  quy định về Tội làm nhục người khác: Trong trường hợp lắp camera quay lén người khác để xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tù từ 03 tháng - 02 năm do điểm e quy định về việc sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Nếu làm nạn nhân tự sát hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thưởng cơ thể lên đến 61% trở lên thì bị phạt tù từ 02 - 05 năm tù. Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 về Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy nếu quay lén người khác nhằm phỏ biến hình ảnh, video quay lén có nội dung nhạy cảm. Trong trường hợp này, người phạm tội có thể đối mặt với các khung hình phạt: Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Dữ liệu trong máy quay từ 1GB đến dưới 5GB; có từ 100 - dưới 200 hình ảnh; phổ biến hình ảnh quay lén có nội dung nhạy cảm cho từ 10 - 20 người… Phạt tù từ 03 - 10 năm: Phạm tội có tổ chức; số lượng ảnh quay được từ 200 - dưới 500 ảnh hoặc dữ liệu trong máy quay từ 05 - dưới 10GB, tái phạm nguy hiểm… Phạt tù từ 06 tháng - 15 năm: Dữ liệu trong máy quay từ 10GB trở lên; có từ 500 ảnh trở lên… 2. Làm sao để phát hiện có camera quay lén? Trong thực tế, việc quay lén người khác có thể vẫn luôn tồn tại. Do đó, để bảo vệ bản thân, khi phát hiện có camera quay lén, người bị quay lén cần phải nhanh chóng xử lý như sau: - Nếu là trẻ vị thành niên: ngay lập tức báo cho người lớn chi tiết vụ việc xảy ra để người lớn báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. - Nếu là người đã thành niên thì ngay lập tức báo cho công an phường nơi gần nhất để tố cáo và dừng ngay hành vi này. Đồng thời, cơ quan công an cũng sẽ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để có biện pháp xử lý người có hành vi lắp camera quay lén người khác. Như vậy, dù trong trường hợp nào, khi phát hiện có người lắp camera quay lén, ngay lập tức phải tố cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất để được xử lý. Dưới đây là một số cách để phát hiện camera quay lén được giấu kín bằng mắt thường: - Quan sát kỹ môi trường xung quanh. Thông thường, các chỗ giấu camera là trên thiết bị báo động khói, lọc không khí, hộp khăn giấy, nội thất trang trí, gấu nhồi bông, móc quần áo, ổ cắm điện, tivi, đồng hồ treo tường, chậu hoa, đèn bàn, rèm cửa… - Ngoài ra, khi vào phòng, bạn có thể tắt hết đèn trong phòng đảm bảo phòng càng tối càng tốt. Khi đó, bằng mắt thường bạn có thể phát hiện camera nhìn trộm bởi camera sẽ có ánh đèn led sáng nhấp nháy. - Ngoài việc quan sát đèn, khi phòng tối, bạn có thể phát hiện ra camera giấu kín bằng cách bật đèn flash điện thoại, chiếu vào các vị trí nghi ngờ, hoặc bật camera của điện thoại. Nếu có điểm sáng màu đỏ hoặc xanh lá thì có thể đã có camera lắp lén… Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Khi ly hôn, không chỉ vấn đề chia tài sản mà cả việc cấp dưỡng cho con cái và vợ/chồng cũ cũng là nội dung thường xuyên phát sinh tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn theo quy định của pháp luật. 1. Sau khi ly hôn, ai có nghĩa vụ cấp dưỡng? Theo quy định tài khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Cấp dưỡng được định nghĩa là:  "Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này." Khi ly hôn, những người sau đây sẽ xảy ra quan hệ cấp dưỡng: Theo điều 110 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: "Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con." Ngoài ra, Theo khoản 2 Điều 82, khoản 3 Điều 87 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng có quy định về quan hệ cấp dưỡng: - Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. - Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 2. Mức cấp dưỡng bao nhiêu/tháng? Mức cấp dưỡng được quy định cụ thể tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình:  "Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết." Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc HNGĐ, mức cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận gồm toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con. Nếu không thỏa thuận được thì do Tòa án quyết định. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Trong đó, mức lương tối thiểu vùng đang được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Do đó, mức cấp dưỡng tối thiểu của các vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 3. Phương thức cấp dưỡng  Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về phương thức cấp dưỡng: Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực, đánh dấu bước điều chỉnh pháp lý quan trọng với nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó, đáng chú ý là một số quy định sửa đổi, bổ sung liên quan tới việc đăng ký doanh nghiệp sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Bãi bỏ việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử bằng tài khoản đăng ký kinh doanh Khoản 12, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung đã bãi bỏ khoản 3 và khoản 4, Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020: "Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử” (khoản 3 Điều 26); “Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.” (khoản 4 Điều 26) 2. Các trường hợp phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp   Khoản 13, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020 về các trường hợp doanh nghiệp phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung như sau: “Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp 1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi có thay đổi một trong các nội dung sau đây: a) Ngành, nghề kinh doanh; b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán; c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết và công ty đăng ký giao dịch chứng khoán; d) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.” Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1.7.2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực và đưa vào thi hành. Một trong những thay đổi quan trọng là quy định về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ tại Khoản 2, Điều 14, Luật Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP). - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định còn phải có: + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt + Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp không cần phải có tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan) + Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe máy là một trong những loại giấy tờ quan trọng khi tham gia giao thông. Từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực, đặt ra nhiều yêu cầu pháp lý mới liên quan đến người điều khiển phương tiện, trong đó có quy định rõ về việc có bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy không. 1. Có bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy? Theo khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông năm 2024 quy định về  điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ: 1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây: a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển; c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật; d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Vậy theo quy định trên thì bảo hiểm xe máy hay còn gọi là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự là bắt buộc đối với chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông. 2. Mức xử phạt với lỗi không mang hoặc không có bảo hiểm xe máy bắt buộc  Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với xe máy như sau:   - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Như vậy, đối với trường hợp người điều khiển xe máy không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực hoặc không có  chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật số 90/2025/QH15, còn được gọi là Luật sửa đổi 8 luật, đã được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2025, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của 8 luật, bao gồm Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, và Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Trong đó, đáng chú ý là quy định sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP, cụ thể: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP được sửa đổi, bổ sung như sau: 1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư công, trừ dự án nhà máy điện hạt nhân. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân. 3. Trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây: a) Dự án có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác; b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác. 4. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây: a) Dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền là dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước; c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây: a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước; b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước; c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; d) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/5/2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024. Những quy định mới về văn bản công chứng điện tử sẽ được Luật Phương Bình trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: Tại Điều 47 Nghị định 104/2025/NĐ-CP đã có quy định hướng dẫn chi tiết mới về văn bản công chứng điện tử từ 01/07/2025 như sau: (1) Văn bản công chứng điện tử được tạo lập trực tiếp trên môi trường điện tử theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc trực tuyến được quy định tại Luật Công chứng 2024, Nghị định 104/2025/NĐ-CP và quy định pháp luật về giao dịch điện tử. Văn bản công chứng giấy được được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của Luật Công chứng 2024 và pháp luật về giao dịch điện tử, có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử. (2) Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực. (3) Việc ký số của người tham gia giao dịch, người làm chứng, người phiên dịch vào văn bản công chứng điện tử được thực hiện trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng. (4) Việc đánh số trang của văn bản công chứng điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Công chứng 2024. (5) Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử được lập thành trang văn bản có chứa nội dung sửa lỗi kỹ thuật, có chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản sửa lỗi kỹ thuật phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu. (6) Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Công chứng 2024. Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, điều này một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, một mặt cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro liên quan tới vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có văn bản Luật quy định thống nhất hướng dẫn về Bảo vệ dữ liệu cá nhân, hiện tại chỉ có Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân. Để có sự thống nhất trong việc áp dụng quy định pháp luật và có văn bản điều chỉnh cụ thể, Quốc Hội đã chính thức ban hành dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2026 với quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng như sau: Điều 27, Dự thảo quy định các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, đảm bảo quyền lợi của cá nhân trong việc quản lý và sử dụng thông tin tín dụng: Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện đầy đủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm, các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật trong hoạt động tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật; b) Không sử dụng thông tin tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân để chấm điểm, xếp hạng tín dụng, đánh giá thông tin tín dụng, đánh giá mức độ tín nhiệm về tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân; c) Chỉ thu thập những dữ liệu cá nhân cần thiết phục vụ cho hoạt động thông tin tín dụng từ các nguồn phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Thông báo cho chủ thể dữ liệu cá nhân trong trường hợp lộ, mất thông tin về tài khoản ngân hàng, tài chính, tín dụng, thông tin tín dụng. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này; áp dụng các biện pháp phòng, chống truy cập, sử dụng, tiết lộ, chỉnh sửa trái phép dữ liệu cá nhân của khách hàng; có giải pháp khôi phục dữ liệu cá nhân của khách hàng trong trường hợp bị mất; bảo mật trong quá trình thu thập, cung cấp, xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng phục vụ đánh giá thông tin tín dụng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định nhiều mức xử phạt mới đối với người tham gia giao thông. Trong đó, hành vi đi xe đạp không có đèn chiếu sáng là một lỗi vi phạm phổ biến, đặc biệt vào ban đêm. Vậy đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu năm 2025? Cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông); không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này). 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực (đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ phận) này). Bên cạnh đó, tại các điểm e và i khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn có quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe; Như vậy từ những quy định nêu trên, có thể thấy, mức xử phạt đối với hành vi đi xe đạp không đèn chiếu sáng 2025 dao động từ 100.000 đến 200.000 đồng. 2. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thế nào? Căn cứ tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường; + Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường; + Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; + Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc; + Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ; + Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ; + Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường; + Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước; + Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe; + Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ; + Gặp xe ưu tiên; + Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ; + Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 29/6/2024 Quốc hội đã thông qua Luật số 42/2024/QH15 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác quản lý nhà nước và phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn cả nước trong tình hình mới. Trong đó, luật đã bổ sung quy định về điều kiện, thẩm quyền tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ, cụ thể: Theo đó, tại khoản 1, Điều 15, Luật quy định:           - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ.           - Về điều kiện tiếp nhận phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, Khoản 2, Điều 15: + Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; + Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; + Chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này; + Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thắt dây an toàn khi đi xe ô tô không chỉ là hành vi bảo vệ bản thân mà còn là nghĩa vụ được quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Vậy ai bắt buộc phải thắt dây an toàn khi đi ô tô? Nếu vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu? Mời khách hàng theo dõi chi tiết dưới đây. 1. Ai phải thắt dây an toàn khi đi xe ô tô? Tại Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: 1. Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. 2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. 3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. 2. Không thắt dây an toàn bị xử lý như thế nào?  - Mức phạt lỗi không thắt dây an toàn đối với người điều khiển ô tô: Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau: Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy; Theo đó, người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi sau: Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. - Mức phạt lỗi không thắt dây an toàn đối với người được chở trên xe ô tô: Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau: Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác 4. Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. Như vậy, người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy có thể bị phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666