LỚP 7

Câu 6 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):   Quan niệm sống Biểu hiện Mối Không muốn lao động, sợ vất vả - Ngồi ở trong nhà nhìn ra ngoài.  - Ngồi tựa lưng trên chiếc ghế chéo, bên chiếc bàn tròn.  - Lười vận động nên cơ thể béo mập và chậm chạp.  - Nói với kiến: Tội tình gi lao khổ lắm thay! Chỉ biết hưởng thụ trước mắt, chỉ nghĩ đến bản thân (nền tầm nhìn thiển cận). - Ăn no béo trục béo tròn.  - Chỉ biết an hưởng nhà cao cửa rộng, của nả đầy tủ, đầy hòm. - Không nhận ra rằng chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu. Kiến Không ngại vất vả, chăm chỉ lao động - Sẵn sàng ra ngoài làm việc, dù vất vả, khiến cơ thể gầy gò.  - Ý thức: Hễ có làm thì mới có ăn. Biết lo xa, biết sống có trách nhiệm với cộng đồng, sống vì mọi người (nên biết nhìn xa trông rộng) - Vì nhận thức Sinh tồn là cuộc khó khăn nên chủ động lo xa, chuẩn bị cho tương lai lâu dài, bền vững. - Quan tâm đến trên địa cầu muôn loại (muôn loài trên địa cầu).  - Ý thức: Vì đàn vì tổ, vun thu xử sở. Câu 7 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): - Thiện cảm của người kể chuyện được dành cho kiến.  - Biểu hiện qua việc miêu tả mối như một kẻ vị kỉ, lười biếng, chỉ biết hưởng thụ cho “béo trục béo tròn”, còn kiến tuy gầy gò vất vả nhưng luôn chăm chỉ, cố gắng biết sống vì người người khác, biết lo cho cái chung, biết hướng tới tương lai vững bền, … Câu 8 (trang 10 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Đẽo cày giữa đường Ếch ngồi đáy giếng Con mối và con kiến “dễ nghe người là dại” (không có sự suy xét, đánh giá đúng sai, không tìm hiểu thực tế mà chỉ nghe và tin một cách mù quáng), cần cẩn trọng trước khi làm một việc gì đó... cần rèn cho mình đức tính kiên trì (kiên tâm), chịu khó học hỏi, mở rộng hiểu biết, không được tự mãn với những điều mình đã biết,... quan niệm sống chỉ biết nghĩ cho bản thân, chỉ biết sống hưởng thụ mà không lao động thì cuộc sống tốt đẹp sẽ chẳng thể được bền lâu Đều là những kinh nghiệm quý báu, những đạo lí làm người đứng đắn mà mỗi cá nhân cần học hỏi khi sống trong xã hội.
Câu 1 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):  - Thời tiết luôn thay đổi bất thường với các hiện tượng như băng giá, mưa đá, hạn hán, ngập mặn, …. tiềm ẩn những mối nguy cơ gây nên nhiều thiệt hại khó lường về tài sản và con người.  Câu 2 (trang 78 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2):  Hơn một nửa các loài thực vật và một phần ba các loài động vật phổ biến có thể gặp mối đe dọa nghiêm trọng vào thế kỷ này do biến đổi khí hậu, theo một nghiên cứu của trường Đại học vùng Đông Anglia (UEA) cho hay. Nghiên cứu đã được xuất bản hôm 12/5 trên tạp chí Biến đổi khí hậu tự nhiên (Nature Climate Change) đã nghiên cứu 50.000 loài sinh vật phổ biến và phân bố rộng rãi trên toàn cầu và nhận thấy một nửa các thực vật và một phần ba các động vật sẽ mất phân nửa môi trường sống của chúng vào năm 2080 nếu không có biện pháp gì để giảm tình trạng nóng lên toàn cầu và làm chậm lại tình trạng này. Điều đó có nghĩa rằng các khu vực địa lý của các loài thực vật và động vật phổ biến sẽ thu hẹp trên quy mô toàn cầu và đa dạng sinh học sẽ suy giảm trên toàn thế giới. Các thực vật, bò sát và đặc biệt là động vật lưỡng cư được dự đoán là có nguy cơ bị ảnh hưởng lớn nhất. Vùng phụ Sahara Châu Phi, vùng Trung Mỹ, Amazon và Australia là các khu vực sẽ mất gần hết các loài động thực vật. Và một sự suy giảm lớn về số loài thực vật được dự báo cho các khu vực Bắc Phi, Trung Á và Tây Nam châu Âu. * Đọc văn bản Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc:  1. Theo dõi: Những cách gọi tên khác nhau đối với hiện tượng biến đổi khí hậu trên Trái Đất. - Sự nóng lên của Trái Đất - Sự bất thường của Trái Đất 2. Chú ý: Hiện tượng được nhắc ở đây chứa đựng lời giải thích về nhan đề của văn bản. - Những bông hoa thủy tiên ở Bet-the-xđa, bang Ma-ri-lan vốn thường nở vào tháng Ba thì năm nay lại được nở từ đầu tháng Một là sự bất thường. 3. Theo dõi: Giải thích của tác giả về sự xuất hiện đồng thời hai thái cực của thời tiết.  - Nhiệt độ trung bình tăng và Trái Đất nóng lên dẫn tới đất chac hơi nhiều hơn → Vì thế: + Những khu vực có khí hậu khô tự nhiên sẽ càng khô hơn + Tốc độ bay hơi của nước tăng, đưa nhiều hơi nước hơn vào không khí nên những khu vực gần diện tích mặt nước rộng, nơi thường có lượng mưa cao sẽ có xu hướng ẩm ướt hơn 4. Suy luận: Tại sao có thể cho rằng người ta đã nhầm lẫn khi dùng thuật ngữ “sự nóng lên của Trái Đất”?  - Đây là một sự nhầm lẫn vì: + Nó gợi lên một sự đồng nhất, từ từ xảy ra, chủ yếu muốn nhắc đến nhiệt độ, hiện tượng này là bình thường, không gây ra vấn đề gì + Thực tế, khí hậu Trái Đất diễn ra khác hẳn, không giống nhau trên các vùng địa lí, nhanh hơn so với tốc độ biến đổi khí hậu tự nhiên trước kia, nhanh hơn khoảng thời gian để hệ sinh thái và xã hội điều chỉnh + Nó ảnh hưởng tiêu cực hơn là tích cực tới đời sống con người 5. Theo dõi: Cách trình bày đoạn trích dẫn dài lấy từ một nguồn tài liệu tham khảo có liên quan tới vấn đề đang bàn.  - Cách trình bày đoạn trích dẫn dài lấy từ một nguồn tài liệu tham khảo có liên quan tới vấn đề đang bàn: + Trang CNN.com (ngày 07/8/2007) giới thiệu một báo cáo do WMO của Liên hợp quốc công cha
Câu 1 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Thơ là tiếng nói bộc lộ tình cảm, đồng thời là một hình thức giao tiếp nghệ thuật. Nói với con, đương nhiên chủ thể của lời nói là “cha”, và đối tượng tâm tình trước hết là “con”. Nhưng là một tác phẩm nghệ thuật, bài thơ còn là lời trò chuyện với người đọc rộng rãi – những người có thể đồng cảm sâu sắc với chủ thể trữ tỉnh về những vấn đề được nói tới. Câu 2 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua lời căn dặn, tâm tình, cha muốn con khắc ghi: - Luôn nhớ về tình cảm của cha mẹ, của gia đình mình.  - Luôn yêu mến, tự hào về quê hương, xứ sở. - Luôn ý thức được những phẩm chất cao quý của “người đồng minh” (những con người của quê hương). - Sống có cốt cách để xứng đáng là người con của quê hương.  Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): - Mối quan hệ giữa “con” với gia đình là quan hệ hết sức tự nhiên và sâu sắc. Con được cha mẹ sinh ra, nuôi dưỡng, bao bọc. Bước đi chập chững, tiếng nói đầu đời của con đem đến cho cha mẹ niềm vui, hạnh phúc (Một bước chạm tiếng nói/ Hai bước tới tiếng cười). Trên từng bước trưởng thành của con, đều có sự bảo ban và ánh mắt dõi theo đầy hi vọng của cha mẹ (Lên đường Không bao giờ nhỏ bé được Nghe con - Mối quan hệ giữa “con” với quê hương: Quê hương không chỉ là nơi con được sinh ra, lớn lên, mà còn là nơi hun đúc, nuôi dưỡng nghị lực sống và tâm hồn con (Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát; Rừng cho hoa Con đường cho những tấm lòng: Còn quê hương thì làm phong tục). Đặc biệt, nói đến quê hương là nói đến những con người xứng đáng là mẫu hình về mọi mặt cho con noi theo để trưởng thành Câu 4 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Qua những lời tâm tình với con, người cha (chủ thể trữ tình) muốn con thấu hiểu những vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình”. Vẻ đẹp đó thể hiện ở các khía cạnh sau: - Những con người đáng yêu vì nét tài hoa, lãng mạn và đời sống tâm hồn phong phú (Người đồng mình yêu lắm con ơi/ Đan lờ cài nan hoa/Vách nhà ken câu hát). - Những con người có ý chí, nghị lực sống mãnh liệt (Người đồng mình thương lắm con ơi/ Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn)  Những con người chân chất, giản dị, nhưng có cốt cách cao quý (Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đầu con). - Những con người chịu thương chịu khó, sống gắn bó và hết lòng xây đắp quê hương (Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc; Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương). → Trong những chuyến “lên đường” của con, người cha muốn con phải thấu hiểu, yêu thương và tự hào về “người đồng mình”, sống có cốt cách cao đẹp, xứng đáng là người con của quê hương, xứ sở Câu 5 (trang 66 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ “NÓI VỚI CON” Yếu tố nghệ thuật Các dòng thơ thể hiện Giá trị biểu đạt Dùng các kiểu câu có cấu trúc giống nhau + Chân phải bước tới cha Chân trái bước tới mẹ  + Người đồng mình yêu lắm con ơi Người đồng minh thương lắm con ơi  + Cao đo nỗi buồn Xa nuôi chó lớn  + Sống trên đã không chê đá gập ghềnh Sống trong thang không chê thung nghèo đói Tạo nên lối nói riêng, nhấn mạnh cảm xúc của chủ thể trữ tình và đặc điểm của đối tượng được tái hiện.   Cách nói cụ thể, hình tượng + Một bước chạm tiếng nói   Hai bước tới tiếng cười  + Đan lờ cài nan hoa Vách nhà ken câu hát  + Người đồng minh tự đục đá kê cao quê hương Thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ sinh động, cụ thể, giàu tính trực quan. Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị + Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn  + Người đồng minh thô sơ da thịt  + Con ơi tuy thô sơ da thịt  Thể hiện tình cảm chất phác, chân thực.
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý sự tưởng tượng của em bé và các hình ảnh đẹp trong đoạn thơ. Trả lời:  - Sự tưởng tượng của em bé: Em bé tưởng tượng đám mây trên bầu trời đang nói chuyện cùng em và em cùng trò truyện với mây. - Hình ảnh đẹp trong đoạn thơ: bình minh vàng, vầng trăng bạc. Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Những hình ảnh thiên nhiên nào được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ? Trả lời:  - Những hình ảnh thiên nhiên được nhắc đến trong toàn bộ bài thơ: mây và sóng. Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Chú ý lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng". Trả lời:  - Lời nói của em bé sau lời mời gọi của những người “trên mây” và “trong sóng": Em bé đều nghĩ về mẹ (mẹ đang đơi, mẹ mong muốn ở nhà), không nghe theo lời mời gọi ngọt ngào mà luôn đặt mẹ lên trên các cuộc vui. Câu 4 (trang 25 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 2): Về hình thức, văn bản Mây và sóng có gì khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 trong sách Ngữ văn 7, tâp một? Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh,...)? Trả lời:  - Về hình thức, văn bản Mây và sóng khác so với các văn bản thì em đã học ở Bài 2 là:  Mây và sóng Văn bản bài 2 - Số từ không cố định trong dòng thơ - Cả bài thơ liền mạch không chia nhỏ các đoạn thơ - Số từ cố định trong dòng thơ (4/5 từ) - Bài thơ chia làm nhiều khổ/ đoạn nhỏ khác nhau. - Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm    
 
hotline 0927625666