LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Ngày 30/6, Bộ Công an ban hành Thông tư 51/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, có hiệu lực ngay từ ngày 1/7/2025. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết về nội dung quy định này: Theo đó, tại Thông tư 51/2025/TT-BCA thì Bộ Công an đã sửa đổi quy định về cơ quan đăng ký xe với nội dung như sau: - Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô), xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú trong tỉnh, thành phố (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA); - Công an cấp xã đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú trong tỉnh, thành phố (trừ xe có nguồn gốc tịch thu và các loại xe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA) Điều này có nghĩa, các cá nhân và tổ chức không còn bị quy định ràng buộc phải đăng ký xe tại một địa điểm cố định như trước đây. Thay vào đó, người dân hoặc tổ chức có nhu cầu đăng ký xe ô tô, mô tô, xe máy chuyên dùng có thể được lựa chọn đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc bất cứ Công an cấp xã nào trong địa bàn tỉnh, thành phố mà mình đang cư trú hoặc có trụ sở. Đối với xe có nguồn gốc tịch thu phải đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông. Đối với xe trúng đấu giá biển số, ngoài việc được đăng ký tại tỉnh, thành phố nơi cư trú hoặc có trụ sở, cá nhân, tổ chức còn được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Một vài năm gần đây sở hữu trí tuệ là lĩnh vực được nhiều cá nhân, tổ chức cũng như doanh nghiệp quan tâm. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết sở hữu trí tuệ là gì và tại sao phải đăng ký quyền bảo hộ, bài viết sau đây sẽ cung cấp thông tin để người đọc có thể hiểu rõ hơn về vấn đề trên: 1. Sở hữu trí tuệ là gì Những thành quả do trí tuệ con người tạo ra thông qua hoạt động sáng tạo được thừa nhận là tài sản trí tuệ. “Sở hữu trí tuệ” được hiểu là sự sở hữu đối với những tài sản trí tuệ đó. Cụ thể hơn, đó là các quyền hợp pháp xuất phát từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học và nghệ thuật. Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm: - Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; - Quyền sở hữu công nghiệp; - Quyền đối với giống cây trồng; 2. Tại sao phải đăng ký sở hữu trí tuệ - Khuyến khích sự sáng tạo Đối với chủ thể nắm quyền sở hữu, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ sẽ khuyến khích sự sáng tạo. Thúc đẩy những nỗ lực, cống hiến của họ vào các hoạt động nghiên cứu. Cải tiến kỹ thuật, tạo ra những sản phẩm tốt. - Thúc đẩy kinh doanh Việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ góp phần giảm thiểu tổn thất. Và thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh hợp pháp. Nhờ vào quyền sở hữu trí tuệ, các doanh nghiệp sẽ không phải đối mặt với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của các đối thủ cạnh tranh. - Bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Nếu không bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thì trên thị trường sẽ tràn lan những sản phẩm giả, kém chất lượng. Ảnh hưởng nghiêm trọng về cả uy tín và doanh thu cho các chủ thể đang sản xuất, kinh doanh những mặt hàng có chất lượng, có sự đầu tư trí tuệ vào sản phẩm. Bên cạnh đó, việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ giúp cho người tiêu dùng có cơ hội lựa chọn. Và được sử dụng các hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của họ. - Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả sẽ tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh. Là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Pháp luật sở hữu trí tuệ chống mọi hành vi sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ. Cũng như những hành vi sử dụng trái phép thông tin bí mật được bảo hộ. - Tạo uy tín cho doanh nghiệp Một cá nhân, tổ chức phải trải qua thời gian dài để có thể cho ra một sản phẩm mang thương hiệu riêng của mình. Họ phải đầu tư trong nhiều năm. Và có thể phải mất rất nhiều chi phí cho hoạt động nghiên cứu và triển khai mới có thể đưa một sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Nhờ vào bảo vệ sở hữu trí tuệ, công ty sẽ xây dựng được “uy tín thương hiệu”, được nhiều người biết đến và tin dùng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 6/01/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 05/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP. Trong Nghị định sửa đổi, bổ sung đã bổ sung hướng dẫn về nộp hồ sơ đề nghị và nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường trong một số trường hợp, cụ thể trong bài viết dưới đây: Theo khoản 11 Điều 1 Nghị định 05/2025/NĐ-CP đã bổ sung hướng dẫn về nộp hồ sơ đề nghị và nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi trường trong một số trường hợp, cụ thể: - Thẩm quyền cấp giấy phép môi trường thuộc cơ quan cấp trên trong các trường hợp sau: + Dự án đầu tư, cơ sở có cùng địa điểm hoạt động, cùng chủ đầu tư và có các quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. + Hồ sơ về môi trường khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác nhau phê duyệt. - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở có địa điểm hoạt động liền kề nhau, cùng chủ đầu tư, cùng chung hệ thống xử lý nước thải hoặc khí thải thì được xem xét tích hợp trong một giấy phép môi trường. - Trường hợp dự án đầu tư đã được phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, chủ dự án đầu tư có nhu cầu chia tách dự án phải thực hiện các quy định của pháp luật về đánh giá tác động môi trường. - Trường hợp dự án đầu tư, cơ sở đã được cấp giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần theo quy định chia tách thành nhiều dự án, cơ sở thì chủ dự án, cơ sở được kế thừa nội dung giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã được cấp trong thời hạn của giấy phép. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày chia tách theo quy định của pháp luật, chủ dự án, cơ sở sau chia tách phải lập hồ sơ cấp đổi giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật. Dự án, cơ sở sau chia tách thực hiện thủ tục cấp, cấp điều chỉnh, cấp lại hoặc thực hiện đăng ký môi trường theo quy định trước khi giấy phép môi trường, giấy phép môi trường thành phần đã cấp hết hiệu lực. Theo đó, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường và nộp phí thẩm định cấp giấy phép môi theo hướng dẫn phía trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tốc độ và khoảng cách an toàn là những yếu tố then chốt nhằm đảm bảo an toàn giao thông, phòng ngừa tai nạn và giảm thiểu hậu quả khi xảy ra va chạm. Nhằm hoàn thiện khung pháp lý và tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, pháp luật đã quy định chặt chẽ về giới hạn tốc độ, trách nhiệm của người điều khiển phương tiện và các chế tài xử phạt tương ứng trong trường hợp vi phạm. 1. Quy định pháp luật về tốc độ và khoảng cách an toàn Theo Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, người lái xe ô tô, xe máy và người điều khiển xe máy chuyên dùng có nghĩa vụ tuân thủ quy định về tốc độ tối đa và duy trì khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. Căn cứ vào Thông tư 38/2024/TT-BGTVT, người điều khiển phương tiện chỉ được phép lưu thông với tốc độ bằng hoặc thấp hơn tốc độ tối đa cho phép. Việc điều khiển xe vượt quá tốc độ cho phép, dù chỉ 1 km/h, vẫn được xem là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, chỉ những hành vi chạy quá tốc độ từ 05 km/h trở lên mới bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm dưới 5 km/h, người điều khiển phương tiện sẽ bị lực lượng Cảnh sát giao thông nhắc nhở, không xử phạt bằng tiền. 2. Mức phạt về tốc độ và khoảng cách an toàn Tốc độ vượt quá Mức xử phạt Mức trừ điểm GPLX CSPL Xe ô tô Từ 05km/h đến dưới 10 km/h Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng - Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Từ 10km/h đến 20 km/h Từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 02 điểm Điểm đ khoản 5 và điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên 20 km/h đến 35 km/h Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 04 điểm Điểm a khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên 35 km/h Từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng 06 điểm Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông  Từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng 10 điểm Điểm a khoản 10 và điểm đ khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Xe máy Từ 05 km/h đến dưới 10 km/h Từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng - Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Từ 10 km/h đến 20 km/h Từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng - Điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên 20 km/h Từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 04 điểm Điểm a khoản 8 và điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/5/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024. Trong đó có điều kiện thành lập trụ sở của Văn phòng công chứng sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Điều kiện thành lập trụ sở của Văn phòng công chứng từ ngày 1/7/2025 Cụ thể, căn cứ Điều 18 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng như sau: - Văn phòng công chứng phải đáp ứng các điều kiện về trụ sở sau đây: + Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính; + Có diện tích làm việc tối thiểu là 8m2 cho mỗi công chứng viên, diện tích kho lưu trữ tối thiểu là 50m2; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật; + Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm. - Công chứng viên đề nghị thành lập Văn phòng công chứng nêu rõ các thông tin về trụ sở của Văn phòng công chứng dự kiến thành lập trong Đề án thành lập Văn phòng công chứng; nộp giấy tờ chứng minh đủ điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng tại thời điểm đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng. 2. Điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng từ ngày 1/7/2025 Căn cứ tại Điều 8 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định điều kiện về trụ sở của Phòng công chứng như sau: - Có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính. - Bảo đảm diện tích làm việc cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động, diện tích sử dụng chung và diện tích chuyên dùng theo quy định pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc của cơ sở hoạt động sự nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm các điều kiện về phòng, chống cháy nổ và lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định của pháp luật. - Trường hợp thuê trụ sở thì thời hạn thuê tối thiểu là 02 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc chở hàng hóa vượt quá giới hạn cho phép trên các phương tiện giao thông không chỉ tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn mà còn là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Dưới đây là quy định mới nhất về vấn đề trên. 1. Như thế nào là chở hàng cồng kềnh? Kích thước chở hàng xe máy? Theo Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy 5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét. Theo Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ 5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe. Như vậy, phương tiện chở hàng hóa vượt quá kích thước quy định dưới đây được xem là chở hàng cồng kềnh. Cụ thể: - Đối với xe mô tô, xe gắn máy: Không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét. - Đối với xe thô sơ: Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe. Như vậy, hàng hóa được xếp trên xe không đúng với quy định trên được xem là chở hàng cồng kềnh và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. 2. Lỗi chở hàng cồng kềnh bị phạt bao nhiêu? - Mức phạt lỗi chở hàng cồng kềnh của ô tô: Theo Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau: 2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao thông được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trên 10% đến 30% (trừ xe xi téc chở chất lỏng), trên 20% đến 30% đối với xe xi téc chở chất lỏng; b) Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng rơ moóc và sơ mi rơ moóc); chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; 4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). Như vậy, lỗi chở hàng cồng kềnh ô tô 2025 như sau: Chở hàng trên nóc thùng xe; chở hàng vượt quá bề rộng thùng xe (kể cả bề rộng rơ moóc và sơ mi rơ moóc); chở hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) trên 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe bị phạt tiền từ800.000 đồng đến 1.000.000 đồng Người điều khiển xe thực hiện hành vi chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng - Mức phạt chở hàng cồng kềnh xe máy: Theo Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau: 3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe; 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này. Theo đó, lỗi chở hàng cồng kềnh đối với xe máy từ năm 2025 có thể bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Trường hợp xe máy chở hàng cồng kềnh gây tai nạn thì có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng - Mức phạt chở hàng cồng kềnh xe đạp, xe đạp máy: Theo diểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP như sau: 2. Phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: c) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Như vậy, lỗi chở hàng cồng kềnh đối với xe đạp, xe đạp máy có thể bị phạt tiền từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thắt dây an toàn khi đi xe ô tô không chỉ là hành vi bảo vệ bản thân mà còn là nghĩa vụ được quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Vậy ai bắt buộc phải thắt dây an toàn khi đi ô tô? Nếu vi phạm thì bị xử phạt bao nhiêu? Mời khách hàng theo dõi chi tiết dưới đây. 1. Ai phải thắt dây an toàn khi đi xe ô tô? Tại Điều 10 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau: 1. Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác. 2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. 3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em. Như vậy, theo quy định nêu trên thì người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ. 2. Không thắt dây an toàn bị xử lý như thế nào?  - Mức phạt lỗi không thắt dây an toàn đối với người điều khiển ô tô: Căn cứ khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau: Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ 3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: k) Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; l) Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy; Theo đó, người điều khiển xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng khi thực hiện các hành vi sau: Không thắt dây đai an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường; Chở người trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. - Mức phạt lỗi không thắt dây an toàn đối với người được chở trên xe ô tô: Tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 168/2024/NĐ-CP có quy định như sau: Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác 4. Phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy. Như vậy, người được chở trên xe ô tô không thắt dây đai an toàn (tại vị trí có trang bị dây đai an toàn) khi xe đang chạy có thể bị phạt tiền từ 350.000 đồng đến 400.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 29/6/2024 Quốc hội đã thông qua Luật số 42/2024/QH15 về Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong công tác quản lý nhà nước và phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ trên địa bàn cả nước trong tình hình mới. Trong đó, luật đã bổ sung quy định về điều kiện, thẩm quyền tiếp nhận và quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ, cụ thể: Theo đó, tại khoản 1, Điều 15, Luật quy định:           - Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng có chức năng nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc cơ quan, tổ chức được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật này được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ do tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ.           - Về điều kiện tiếp nhận phải đảm bảo các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, Khoản 2, Điều 15: + Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài tặng, cho, viện trợ vũ khí, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thỏa thuận quốc tế có liên quan; + Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải bảo đảm phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; + Chỉ được tiếp nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ để nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, trang bị, sử dụng hoặc trưng bày, triển lãm theo quy định của Luật này; + Vũ khí, công cụ hỗ trợ tiếp nhận phải rõ nguồn gốc, xuất xứ và bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật Việt Nam. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, điều này một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, một mặt cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro liên quan tới vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có văn bản Luật quy định thống nhất hướng dẫn về Bảo vệ dữ liệu cá nhân, hiện tại chỉ có Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân. Để có sự thống nhất trong việc áp dụng quy định pháp luật và có văn bản điều chỉnh cụ thể, Quốc Hội đã chính thức ban hành dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2026 với quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng như sau: Điều 27, Dự thảo quy định các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, đảm bảo quyền lợi của cá nhân trong việc quản lý và sử dụng thông tin tín dụng: Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện đầy đủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm, các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật trong hoạt động tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật; b) Không sử dụng thông tin tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân để chấm điểm, xếp hạng tín dụng, đánh giá thông tin tín dụng, đánh giá mức độ tín nhiệm về tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân; c) Chỉ thu thập những dữ liệu cá nhân cần thiết phục vụ cho hoạt động thông tin tín dụng từ các nguồn phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Thông báo cho chủ thể dữ liệu cá nhân trong trường hợp lộ, mất thông tin về tài khoản ngân hàng, tài chính, tín dụng, thông tin tín dụng. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này; áp dụng các biện pháp phòng, chống truy cập, sử dụng, tiết lộ, chỉnh sửa trái phép dữ liệu cá nhân của khách hàng; có giải pháp khôi phục dữ liệu cá nhân của khách hàng trong trường hợp bị mất; bảo mật trong quá trình thu thập, cung cấp, xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng phục vụ đánh giá thông tin tín dụng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1.7.2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực và đưa vào thi hành. Một trong những thay đổi quan trọng là quy định về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ tại Khoản 2, Điều 14, Luật Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP). - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định còn phải có: + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt + Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp không cần phải có tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan) + Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc một người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng đã sinh con là tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Trong trường hợp này, nhiều người thắc mắc: Liệu có được đăng ký khai sinh cho con không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp rõ ràng về vấn đề này dưới góc độ pháp luật hiện hành. 1. Điều kiện để kết hôn là bao nhiêu tuổi? Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo như phân tích trên bạn gái chưa đủ 18 tuổi. Độ tuổi chưa đủ để kết hôn. Nếu như chưa đủ tuổi mà kết hôn được xác định là vi phạm pháp luật. 2. Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có xác định cháu bé là con chung của vợ chồng được sinh ra trước khi kết hôn nhưng được cha mẹ thừa nhận: 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Mọi trẻ em sinh ra có quyền được đăng ký khai sinh, do đó cháu bé hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh. Căn cứ khoản 2, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha. Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại khoản 2, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: 1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. 2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con và thủ tục nhận con đồng thời theo trình tự và những giấy tờ như trên. Thủ tục này bạn và chồng bạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
 
hotline 0927625666