LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Khi một người thực hiện hành vi giả mạo chữ ký, giả giấy tờ, giả danh người khác để lập hợp đồng, thì không chỉ bị tuyên hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật Dân sự mà còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi. Cụ thể: 1. Xử phạt hành chính Căn cứ: Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ – Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội. Các chế tài áp dụng: Phạt tiền: Người có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu, hợp đồng có thể bị phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy giấy tờ, hợp đồng, tài liệu giả mạo. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu có thể. Trường hợp giả mạo dẫn đến thiệt hại cho người khác, người vi phạm còn có thể bị buộc bồi thường dân sự. 2. Xử lý hình sự Nếu hành vi giả mạo có tính chất nghiêm trọng, gây hậu quả lớn hoặc có mục đích lừa đảo, trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, thì người thực hiện có thể bị khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): - Điều 174 – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Nếu người giả mạo hợp đồng để chiếm đoạt tài sản của người khác (ví dụ: làm hợp đồng chuyển nhượng đất giả để bán cho người khác). Hình phạt: Có thể phạt tù đến chung thân, nếu chiếm đoạt số tiền lớn hoặc có tổ chức. - Điều 341 – Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chứcLàm giả hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả (ví dụ: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng giả công chứng...).Hình phạt: Phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm tùy mức độ và số lượng. - Điều 339 – Tội giả mạo chức vụ, chức danh, vị trí công tác: Khi người vi phạm giả danh cán bộ, công chức, công chứng viên để ký hợp đồng, thực hiện hành vi trái pháp luật. Hình phạt: Phạt tù đến 3 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ.   Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026 quy định về việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết nội dung của quy định trên: Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025. Quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng người lao động như sau: "Điều 25. Bảo vệ dữ liệu cá nhân trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng người lao động 1. Trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tuyển dụng lao động được quy định như sau: a) Chỉ được yêu cầu cung cấp các thông tin phục vụ cho mục đích tuyển dụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyển dụng phù hợp với quy định của pháp luật; thông tin được cung cấp chỉ được sử dụng vào mục đích tuyển dụng và mục đích khác theo thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật; b) Thông tin cung cấp phải được xử lý theo quy định của pháp luật và phải được sự đồng ý của người dự tuyển; c) Phải xóa, hủy thông tin đã cung cấp của người dự tuyển trong trường hợp không tuyển dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người đã dự tuyển; 2. Trách nhiệm bảo vệ dữ liệu cá nhân của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng người lao động được quy định như sau: a) Tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về lao động, việc làm, pháp luật về dữ liệu và quy định khác của pháp luật có liên quan; b) Dữ liệu cá nhân của người lao động phải lưu trữ trong thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận; c) Phải xóa, hủy dữ liệu cá nhân của người lao động khi chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp theo thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. 3. Việc xử lý dữ liệu cá nhân của người lao động được thu thập bằng biện pháp công nghệ, kỹ thuật trong quản lý người lao động được quy định như sau: a) Chỉ được áp dụng các biện pháp công nghệ, kỹ thuật phù hợp với quy định của pháp luật và bảo đảm quyền, lợi ích của chủ thể dữ liệu cá nhân, trên cơ sở người lao động biết rõ biện pháp đó; b) Không được xử lý, sử dụng dữ liệu cá nhân thu thập từ các biện pháp công nghệ, kỹ thuật trái quy định của pháp luật." Như vậy, theo quy định của Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026 thì doanh nghiệp (người sử dụng lao động) phải xóa dữ liệu cá nhân của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp theo thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Công chức làm công tác hộ tịch giữ vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu công việc và tuân thủ quy định pháp luật, họ cần tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định về hộ tịch. 1. Hộ tịch là gì? Theo Điều 2 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. 2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư." Theo đó hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết như: - Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: + Khai sinh; + Kết hôn; + Giám hộ; + Nhận cha, mẹ, con; + Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; + Khai tử. - Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: + Thay đổi quốc tịch; + Xác định cha, mẹ, con; + Xác định lại giới tính; + Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; + Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; + Công nhận giám hộ; + Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. 2. Công chức làm công tác hộ tịch có cần phải tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ không? Theo điểm e, khoản 1 và khoản 2 Điều 73 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "1. Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: [...] e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình." Như vậy công chức làm công tác hộ tịch có phải tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ Luật Lao động năm 1994, hình thức hòa giải lao động chính thức được thông qua tại Việt Nam, đánh dấu bước chuyển mình lớn của nền pháp lý Việt Nam tiến tới một hệ thống pháp luật lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và nguyên tắc công bằng cho người lao động. Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp không bắt buộc phải thông qua hòa giải, cụ thể được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 188, Bộ luật Lao động năm 2019 đã chỉ rõ các trường hợp tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết mà không cần qua bước hòa giải bao gồm: - Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; - Tranh về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Nếu thuộc các trường hợp này, người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể kiện thẳng ra Tòa theo thủ tục tố tụng dân sự. Các trường hợp còn lại đều phải thực hiện hòa giải nhờ hòa giải viên lao động theo đúng trình tự, thủ tục tại Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 25 tháng 5 năm 2025, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BYT quy định về việc đăng ký lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Một trong những nội dung quan trọng được quy định tại Thông tư này là nguyên tắc tiêu chí và phương pháp phân loại thuốc không kê đơn nhằm bảo đảm việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và thuận tiện cho người dân. 1. Nguyên tắc phân loại thuốc không kê đơn Theo Điều 15 Thông tư 12/2025/TT-BYT, việc phân loại thuốc không kê đơn phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Bảo đảm an toàn cho người sử dụng; - Tạo điều kiện tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân; - Phù hợp với thực tế sử dụng và cung ứng thuốc tại Việt Nam; - Tiệm cận chuẩn quốc tế và quy định của các nước trong khu vực. 2. Tiêu chí xác định thuốc không kê đơn Thuốc được phân loại là thuốc không kê đơn nếu đáp ứng tất cả các tiêu chí sau: - Thuốc phải được chứng minh là an toàn và có hiệu quả trong việc phòng ngừa, giảm nhẹ hoặc điều trị các bệnh; có độ an toàn rộng để an toàn cho sức khỏe người sử dụng; có độc tính thấp, trong quá trình bảo quản và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có độc tính, không gây độc tính liên quan đến sinh sản, độc tính di truyền hoặc gây ung thư, không có tác dụng không mong muốn cần có sự giám sát, theo dõi của bác sĩ hoặc nhân viên y tế khi tự sử dụng thuốc theo tờ hướng dẫn sử dụng và không có tương tác với các thuốc thường dùng hoặc các thực phẩm mà có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng; - Thuốc được chỉ định trong điều trị ngắn hạn đối với các bệnh mà người bệnh có thể tự điều trị, không nhất thiết phải có sự kê đơn và theo dõi của nhân viên y tế; - Thuốc ít có khả năng gây tình trạng lệ thuộc; ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người sử dụng; không làm che giấu các bệnh nghiêm trọng dẫn đến chậm trễ trong việc chẩn đoán và điều trị; - Thuốc phải có dạng bào chế và đường dùng đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng mà không cần sự hỗ trợ kỹ thuật hoặc hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế; không có yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản, xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc; - Trong thành phần không chứa dược liệu thuộc Danh mục dược liệu độc do Bộ Y tế ban hành. 3. Phương pháp phân loại thuốc không kê đơn - Theo biệt dược gốc: Nếu biệt dược gốc được cấp phép tại Việt Nam đã là không kê đơn thì thuốc generic cũng được phân loại tương tự. - Theo nước ngoài: Nếu chưa có biệt dược gốc, thuốc sẽ phân loại theo thuốc đã được cấp phép ở các nước có cơ quan quản lý dược uy tín. - Theo thuốc cùng hoạt chất đã đăng ký tại Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên. - Trường hợp đặc biệt: Do Hội đồng chuyên môn quyết định dựa trên nguyên tắc và tiêu chí của Thông tư. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, đồng thời cụ thể hóa trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong sử dụng điện, Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2024 đã quy định rõ các yêu cầu an toàn phòng cháy trong lắp đặt, sử dụng điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn cho cộng đồng trong điều kiện sử dụng điện ngày càng phổ biến và đa dạng. 1. Đối với lắp đặt, sử dụng điện trong sinh hoạt Việc lắp đặt và sử dụng điện trong sinh hoạt phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn phòng cháy, cụ thể như sau: -Chấp hành quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; - Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống, thiết bị điện để bảo đảm an toàn về phòng cháy; - Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; - Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. 2. Đối với lắp đặt, sử dụng điện trong sản xuất Đối với hoạt động sản xuất, Luật quy định các điều kiện an toàn về phòng cháy khi sử dụng điện như sau: - Chấp hành quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này; - Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng. Ngoài ra, Luật cũng quy định trách nhiệm của đơn vị bán lẻ điện trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt và sản xuất, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về điện lực. Như vậy, Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2024 đã đề ra các yêu cầu cụ thể nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng điện an toàn, phòng ngừa cháy nổ. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định này không chỉ bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, tổ chức mà còn góp phần bảo đảm an toàn trật tự xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Kinh doanh bất động sản 2023, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định về hoạt động môi giới bất động sản, bao gồm cả việc cá nhân hành nghề môi giới phải hoạt động trong doanh nghiệp và không được hành nghề tự do như trước. Các điều kiện cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây:  1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản Điều 61, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023. Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5, Điều 9, Luật Kinh doanh bất động sản và phải đáp ứng các điều kiện sau như: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động. Theo đó, tại Điều 18 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đó là phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản. Theo đó, cơ sở vật chất là địa điểm, trụ sở hoạt động của doanh nghiệp; có tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng; Cơ sở kỹ thuật là hệ thống các máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Nội dung môi giới bất động sản: Nội dung môi giới bất động sản quy định tại Điều 62, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 bao gồm: - Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng. - Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh. Vậy khi bị từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh thì thương nhân có được đăng ký lại không? Câu trả lời sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh Khoản 1, Điều 102, Nghị định quy định một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”. Tuy nhiên, có một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã vẫn tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.  2. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh  Khoản 2, Điều 102 Nghị định có quy định một số trường hợp sau: - Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận. - Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Sang tên xe là quá trình chuyển quyền sở hữu phương tiện từ chủ cũ sang chủ mới theo quy định của pháp luật. Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định rõ về hồ sơ và trình tự thực hiện việc sang tên xe. Cụ thể như sau: 1. Hồ sơ sang tên xe a) Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe: Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; Giấy tờ tùy thân của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA; Hai bản chà số máy, số khung của xe; Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định (hợp đồng mua bán, tặng cho, thừa kế...); Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp bị mất thì phải nêu rõ lý do trong giấy khai thu hồi. Lưu ý: Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số để sử dụng. Tuy nhiên, khi nhận chứng nhận thu hồi, phải nộp lại biển số xe. Nếu không nộp lại biển số, hồ sơ sẽ bị hủy và chủ xe phải thực hiện lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số theo quy định. b) Hồ sơ đăng ký sang tên xe: Giấy khai đăng ký xe; Giấy tờ tùy thân của chủ xe mới; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định; Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định; Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 2. Trình tự thực hiện a) Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi trên Cổng dịch vụ công hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe; Nộp đầy đủ hồ sơ thu hồi theo quy định; Cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ, nếu hợp lệ thì cấp 2 bản chứng nhận thu hồi có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai (1 bản giao cho chủ xe, 1 bản lưu tại cơ quan); Đối với xe tạm nhập, tái xuất của cơ quan ngoại giao, cấp 3 bản chứng nhận thu hồi; Nếu có nhu cầu, chủ xe được cấp thêm chứng nhận đăng ký xe tạm thời mà không cần nộp hồ sơ riêng cho việc đăng ký xe tạm thời. b) Thủ tục đăng ký sang tên xe: Chủ xe mới kê khai giấy đăng ký xe, đưa xe đến kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định; Cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và tình trạng thực tế xe, nếu hợp lệ thì cấp chứng nhận đăng ký xe và biển số mới; Chủ xe nộp lệ phí đăng ký, nhận giấy hẹn và biển số xe; Có thể lựa chọn nhận kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp xe có biển số 3 số hoặc 4 số, khi sang tên bắt buộc phải đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư đối với các đối tượng cụ thể như sau: 1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư Căn cứ khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư 2020, các hình thức hỗ trợ đầu tư bao gồm: - Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư; - Hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; - Hỗ trợ tín dụng; - Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước; - Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; - Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin; - Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển. 2. Đối tượng được hỗ trợ đầu tư Đối tượng được hỗ trợ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Đầu tư 2020 bao gồm: - Doanh nghiệp công nghệ cao; - Doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; - Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; - Doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Điều 42 Luật Trật tự, an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ quy định về bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (ATKT & BVMT) của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ nêu rõ: Việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm định khí thải. Như vậy, kể từ khi Luật này có hiệu lực (ngày 1/1/2025), xe mô tô, xe gắn máy sẽ phải thực hiện kiểm định khí thải. Cụ thể: Theo Điều 42 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ có quy định: - Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm định theo quy định của pháp luật. - Việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm định khí thải. Việc kiểm định khí thải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện tại các cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. - Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ sở đăng kiểm phương tiện hoặc chứng nhận về kiểm tra xuất xưởng của nhà sản xuất thì không phải kiểm định trong trường hợp di chuyển từ cửa khẩu, nơi sản xuất, lắp ráp tới kho, cảng, cửa hàng hoặc ngược lại. - Việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do đăng kiểm viên của cơ sở đăng kiểm thực hiện và được cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp. Bài viết dưới đây có nội dung quy định về trình tự, thủ tục bổ nhiệm thừa phát lại. Căn cứ theo Mục 1 Phụ lục 6 thủ tục hành chính trong lĩnh vực thừa phát lại ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục bổ nhiệm Thừa phát lại từ 1/7/2025 như sau: 1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Hồ sơ bao gồm: a) Văn bản đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại; b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật; c) Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật bao gồm: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động kèm theo giấy tờ chứng minh thời gian đóng bảo hiểm xã hội; giấy tờ chứng minh đã miễn nhiệm, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc thu hồi thẻ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; giấy tờ chứng minh đã nghỉ hưu hoặc thôi việc đối với trường hợp thuộc khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại. 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm Thừa phát lại; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xác minh hoặc có yêu cầu Sở Tư pháp, cơ quan, tổ chức có liên quan xác minh tiêu chuẩn bổ nhiệm, thông tin trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm trước khi xem xét, quyết định việc bổ nhiệm. Thời gian xác minh không quá 45 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản xác minh; thời gian xác minh không tính vào thời hạn xem xét bổ nhiệm Thừa phát lại nêu tại khoản này. Khi giải quyết hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại, Cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm Thừa phát lại yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người xin bổ nhiệm Thừa phát lại. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666