LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Bị can, bị cáo được tại ngoại khi nào? - Chị N.Nga (Bắc Giang) " Em gái tôi hiện đang mang thai vừa bị bắt lúc sáng nay liệu có được tại ngoại không?" Chào chị Nga, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với Công ty Luật VietLawyer. Hiện nay, pháp luật không có thuật ngữ pháp lý về "tại ngoại". Đây là ngôn ngữ nói, để chỉ những trường hợp bị can, bị cáo không bị tạm giam trong quá trình điều tra, xét xử.   Trên quy định pháp luật hiện hành chúng tôi xin trả lời như sau: 1. Trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam Theo điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong các trường hợp sau: - Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. - Bị can bị cáo phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp: + Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; + Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; + Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. - Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Như vậy, nếu bị can, bị cáo rơi vào một trong các trường hợp trên thì người có thm quyền có thể ra quyết định tạm giam với họ. 2. Trường hợp bị can, bị cáo được "tại ngoại" Trường hợp 1:  Bị can, bị cáo đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì không bị tạm giam mà sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác: -  Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng -  Bị can, bị cáo có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng. - Không rơi vào các trường hợp: + Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; + Tiếp tục phạm tội; + Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; + Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Trường hợp 2: Bị can, bị cáo còn có thể được "tại ngoại" nếu rơi vào các trường hợp sau: - Bảo lĩnh: Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. - Đặt tiền để bảo đảm: Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. - Cấm đi khỏi nơi cư trú: Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án. Như vậy, em gái bạn hiện đang mang thai vừa bị bắt sẽ được tại ngoại nếu không thuộc các trường hợp bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
       Kinh doanh cửa hàng tạp hóa cần đăng ký kinh doanh không? Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép kinh doanh cửa hàng tạp hóa? Kinh doanh cửa hàng tạp hóa là hình thức kinh doanh phổ biến được nhiều hộ gia đình ưa thích vì thủ tục đơn giản và đem lại lợi nhuận cao - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn về điều kiện, thủ tục xin cấp phép kinh doanh cửa hàng tạp hóa qua bài viết dưới đây. 1. Kinh doanh cửa hàng tạp hóa cần đăng ký kinh doanh và xin giấy phép kinh doanh không? Theo quy định tại Khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP:  “ Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương”.      Như vậy, Bán tạp hóa không thuộc các trường hợp phải đăng ký kinh doanh nêu trên, trường hợp bán hàng cần phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh phù hợp theo quy định của pháp luật. Hình thức kinh doanh phù hợp nhất với cửa hàng tạp hóa là Hộ kinh doanh. 2. Quyền thành lập, đăng ký kinh doanh cửa hàng tạp hóa.      Căn cứ Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký Hộ kinh doanh, ta có thể xác định người có thẩm quyền đăng ký hộ kinh doanh như sau: "Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh." 3. Đặt tên Hộ kinh doanh bán tạp hóa.      Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây: Loại hình “Hộ kinh doanh”; Tên riêng của hộ kinh doanh.      Tên riêng được viết bằng chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho Hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên Hộ kinh doanh. Tên riêng Hộ kinh doanh khônh được trùng với tên riêng của Hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi quận, huyện. 4. Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh tạp hóa. Bước 1: Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh ( kèm theo các bản sao hợp lệ Thẻ CCCD/CMND hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập);      Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng kí kinh doanh cấp quận, huyện trao Giấy biên nhận. Bước 2: Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện cấp giấy chứng nhận trong 03-05 ngày làm việc nếu có đủ các điều kiện sau đây: - Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; - Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp với quy định của pháp luật; - Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.      Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, sau 03 ngày làm việc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập Hộ kinh doanh. Bước 3: Hộ kinh doanh nộp lại Giấy biên nhận và nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.      Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện gửi danh sách Hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh, thành phố.      Khách hàng có nhu cầu cấp Giấy phép kinh doanh cửa hàng tạp hóa, sử dụng dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc. Trân trọng./.
Bị cáo chết, có tài sản riêng để bồi thường thiệt hại thì có phải đưa những người thừa kế tài sản tham gia tố tụng để giải quyết trách nhiệm dân sự không? - câu hỏi của chị Ly (Hải Dương) 1.Tài sản do người chết để lại thì thực hiện nghĩa vụ như thế nào? Căn cứ Điều 615 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định như sau: (1). Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (2). Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. (3). Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (4). Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Theo đó, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định như sau: - Những người hưởng thừa kế tài sản đó có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại; - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại; - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận; - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. 2.Có thể tách việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự không? Căn cứ Điều 30 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo đó, có thể tách việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự trong trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự. 3. Bị cáo chết, có tài sản riêng để bồi thường thiệt hại thì có đưa những người thừa kế tài sản tham gia tố tụng để giải quyết trách nhiệm dân sự không? Căn cứ tiểu mục 2 Mục II Công văn 206/TANDTC-PC năm 2022 quy định như sau: 2. Bị cáo là đồng phạm trong một vụ án. Trong giai đoạn xét xử, bị cáo chết. Bị cáo có tài sản riêng để bồi thường thiệt hại. Tòa án có đưa những người thừa kế tài sản của bị cáo đã chết vào tham gia tố tụng để giải quyết phần trách nhiệm dân sự không? Nếu có thì xác định tư cách tham tố tụng của những người này như thế nào? Khi tuyên án về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của bị cáo theo hướng buộc những người thừa kế của bị cáo phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do bị cáo để lại trong phạm vi di sản hay chỉ cần tuyên buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường và tách yêu cầu hoàn trả của các đồng phạm (đã thực hiện nghĩa vụ liên đới thay cho bị cáo đã chết) đối với những người thừa kế tài sản của bị cáo để giải quyết thành vụ án dân sự khác? Trường hợp có thể giải quyết trong cùng một vụ án thì khi giải quyết phần trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại, Tòa án đưa người thừa kế tài sản của bị cáo tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường, căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự, người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp, không thể giải quyết trong cùng vụ án hình sự thì Tòa án buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Căn cứ quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng hình sự, Tòa án tách vụ án dân sự (giải quyết nghĩa vụ bồi thường giữa các bị cáo khác và người thừa kế của bị cáo) theo thủ tục tố tụng dân sự. Theo đó, bị cáo chết, mà có tài sản riêng để bồi thường thiệt hại: - Đối với trường hợp có thể giải quyết trong cùng một vụ án thì khi giải quyết phần trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại thì Tòa án đưa những người thừa kế tài sản của bị cáo tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại được thực hiện theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015. - Trường hợp, không thể giải quyết trong cùng vụ án hình sự thì Tòa án buộc các đồng phạm còn lại có trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Khi đó, Tòa án tách vụ án dân sự để giải quyết nghĩa vụ bồi thường giữa các bị cáo khác và người thừa kế của bị cáo theo thủ tục tố tụng dân sự. Tòa án tách vụ án dân sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Trên đây là chia sẻ của Công ty luật VietLawyer quy định của pháp luật về việc có thể tách việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự không. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/.
Thủ tục Hành Chính Cho Doanh Nghiệp | Luật Sư Doanh Nghiệp là dịch vụ mà Công ty Luật VietLawyer cung cấp đến khách hàng, đại diện cho khách hàng thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tự thực hiện thủ tục hành chính chưa bao giờ dễ dàng với doanh nghiệp. Hiểu được những khó khăn của khách hàng, Luật sư luật doanh nghiệp của VietLawyer hiện nay đang cung cấp dịch vụ thay mặt/đại diện cho khách hàng thực hiện các thủ tục hành chính trong lĩnh vực doanh nghiệp. Bao gồm nhưng không giới hạn: - Đăng ký thành lập doanh nghiệp đủ loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh doanh cá thể..., với thời gian  giao nhận kết quả từ 3 đến 5 ngày. - Đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Xin cấp giấy phép con, trong các lĩnh vực; - Chia/tách/sáp nhập doanh nghiệp; - Thay đổi loại hình doanh nghiệp; - Chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện; - Giải thể doanh nghiệp; - Đăng ký sở hữu công nghiệp… Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đăng ký thành lập doanh nghiệp của VietLawyer, Luật sư luật doanh nghiệp của chúng tôi sẽ hỗ trợ miễn phí khách hàng trong việc khắc con dấu, đăng ký chữ ký số, đặt mua hóa đơn điện tử, mở tài khoản ngân hàng. VietLawyer luôn cố gắng hỗ trợ khách hàng của mình một cách tối đa, đặt quyền lợi của khách hàng lên hàng đầu và mong muốn được đem đến Quý khách hàng dịch vụ tốt nhất. Sự tin tưởng và ủng hộ của Quý khách hàng chính là nguồn động lực to lớn để VietLawyer tiếp tục củng cố và cải thiện dịch vụ của mình nhằm hướng tới sự hài lòng của Quý khách. Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Luật sư luật doanh nghiệp, vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật VietLawyer luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn! Trân trọng.
    Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Thủ tục, Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận năng lực hoạt động xây dựng? Bạn là người mới bước chân vào ngành xây dựng và bạn đang thắc mắc về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng - VietLawyer sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây: 1. Chứng chỉ năng lực xây dựng là gì? Chứng chỉ năng lực xây dựng thực tế là bản đánh giá năng lực sơ lược do Bộ Xây dựng, Sở xây dựng với các tổ chức, đơn vị tham gia vào hoạt động xây dựng của cá nhân cấp. Chứng chỉ này sẽ ghi ra điều kiện, quyền hạn của tổ chức, đơn vị tham gia hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam 2. Thời hạn của chứng chỉ năng lực xây dựng  Hiệu lực của chứng chỉ là 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất/hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì thời hạn được ghi theo chứng chỉ được cấp trước đó. 3. Những trường hợp nào cần xin chứng chỉ năng lực xây dựng: Căn cứ từ Điều 59 đến Điều 67 Nghị định 59/2015/NĐ-CP và Thông tư 17/2016/TT-BXD quy định: Cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ năng lực để đủ điều kiện hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng; Căn cứ Điều 57, Nghị định 42/2017/NĐ-CP quy định: Không có chứng chỉ năng lực xây dựng không được tham gia nghiệm thu, thanh quyết toán công trình, đấu thầu. Căn cứ Nghị định 100/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau phải có chứng chỉ năng lực xây dựng: - Khảo sát xây dựng, bao gồm: + Khảo sát địa hình; + Khảo sát địa chất công trình; - Lập quy hoạch xây dựng. - Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình, bao gồm: + Thiết kế kiến trúc công trình; thiết kế kết cấu công trình dân dụng - công nghiệp; + Thiết kế cơ - điện công trình; thiết kế cấp - thoát nước công trình; + Thiết kế xây dựng công trình giao thông; thiết kế xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; + Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật; - Quản lý dự án đầu tư xây dựng. - Thi công xây dựng công trình. - Giám sát thi công xây dựng công trình. - Kiểm định xây dựng. - Quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 4. Điều kiện cấp chứng chỉ năng lực xây dựng của tổ chức Để được cấp chứng chỉ, tổ chức cần đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. - Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án. 5. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (01 bộ hồ sơ) - Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định 15/2021/NĐ-CP; - Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập; - Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình); - Chứng chỉ hành nghề kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc; - Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; - Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II); - Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II); - Các tài liệu theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý. 6. Phương thức nộp hồ sơ: Nộp qua mạng trực tuyến, đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thầm quyền. 7. Thời gian giải quyết: 20 ngày. 8.  Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng - Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực Hạng I; - Sở Xây dựng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực Hạng II, Hạng III.    Khách hàng có nhu cầu cấp Chứng chỉ năng lực hoạt xây dựng, sử dụng dịch vụ pháp lý vui lòng liên hệ với Công ty Luật VietLawyer để được tư vấn và giải đáp các thắc mắc.
Vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện ban đầu là như thế nào? Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, pháp luật trao cho đương sự quyền được “thay đổi, bổ sung yêu cầu”. Tuy nhiên, quyền hạn đó cũng có sự giới hạn nhất định nhằm tạo ra sự thống nhất trong quá trình giải quyết; tránh ảnh hưởng đến quá trình thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ chứng minh của yêu cầu mới và trên hết là hướng đến đảm bảo quyền lợi cho các bên trong vụ án. Nếu chấp nhận yêu cầu mới đồng nghĩa với việc không cho bên còn lại thời gian chuẩn bị để phản bác yêu cầu mới đó. Nếu không chấp nhận yêu cầu mới thì lại ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người yêu cầu mà phải giải quyết bằng một vụ án khác. Công ty Vietlawyer xin chia sẻ về vấn đề này như sau: Theo đó, quyền ”sửa đổi, bổ sung yêu cầu” của đương sự sẽ được chia thành 02 trường hợp: 1. Trước khi diễn ra phiên tòa Đương sự sẽ được quyền “Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu” theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 mà không cần quan tâm đến phạm vi sửa đổi, bổ sung yêu cầu đó hẹp hơn, rộng hơn, nhiều hơn yêu cầu cũ trước đó như thế nào. Hay nói cách khác, trong giai đoạn này, việc sửa đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự không bị giới hạn phạm vi, được quy định tại Khoản 4 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về Quyền, nghĩa vụ của đương sự: Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này. 2. Tại phiên tòa Tại khoản 1 Điều 244 BLTTDS 2015 quy định:  Hội đồng xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi  yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu. Về mặt ngữ nghĩa, nếu hiểu vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện như các ví dụ trên thì sẽ không thể có trường hợp bổ sung yêu cầu khởi kiện mà vẫn trong phạm vi yêu cầu khởi kiện. Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản nào hướng dẫn thi hành về việc “không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu” là như thế nào. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định hiện hành về cách hiểu thế nào là “yêu cầu khởi kiện ban đầu”, chúng ta sẽ phần nào nhìn nhận được “vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện” là ra sao? Về quy định của BLTTDS, tại khoản 1 Điều 188 BLTTDS 2015 quy định về phạm vi khởi kiện: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều  cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án. Có nghĩa là nguyên đơn có quyền khởi kiện trong cùng vụ án với nhiều quan hệ pháp luật khác nhau có liên quan, ví dụ: A khởi kiện B đòi lại nhà cho ở nhờ đồng thời yêu cầu bồi thường do làm hư hỏng nhà, ở đây trong cùng một vụ kiện có  yêu cầu khởi kiện là hai quan hệ pháp luật có liên quan với nhau, một là yêu cầu đòi lại nhà cho ở nhờ và hai là đòi bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng nhà. Như vậy, yêu cầu khởi kiện ban đầu theo quy định tại Điều 244 BLTTDS được hiểu là yêu cầu khởi kiện ban đầu gồm một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau. Vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập phải thuộc trường hợp bổ sung thêm quan hệ pháp luật cần giải quyết và việc bổ sung, thay đổi đó được thực hiện tại phiên tòa. (Trong quá trình giải quyết vụ án nếu họ bổ sung thêm quan hệ pháp luật cần giải quyết thì Thẩm phán vẫn thụ lý giải quyết và tùy từng trường hợp mà thu tạm ứng án phí). Việc BLTTDS quy định không cho phép đương sự bổ sung yêu cầu khởi kiện mà vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu là vì các vụ án đều có thời hạn giải quyết, nếu tại phiên tòa đương sự bổ sung thêm quan hệ pháp luật cần giải quyết thì HĐXX không thể thu thập, xác minh thêm chứng cứ cho việc giải quyết quan hệ pháp luật mới yêu cầu, kể cả việc phải giám định, thẩm định, định giá, hòa giải… Trong trường hợp này, HĐXX không chấp nhận giải quyết quan hệ pháp luật mới yêu cầu nhưng đương sự có quyền khởi kiện vụ án khác để yêu cầu giải quyết quan hệ pháp luật đó. Như vậy, vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập là trường hợp tại phiên tòa, đương sự thay đổi, bổ sung thêm quan hệ pháp luật cần giải quyết mà vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố,  yêu cầu độc lập ban đầu. Trên đây là quan điểm của Luật sư về trường hợp vượt quá yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập ban đầu. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Thủ tục lập di chúc hợp pháp?  Di chúc là việc thể hiện ý nguyện của người còn sống về việc định đoạt tài sản của mình sau khi đã qua đời. Vậy thủ tục lập di chúc như thế nào là hợp pháp? Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu về vấn đề này dưới bài viết dưới đây. 1. Điều kiện di chúc hợp pháp  Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện người lập di chúc như sau: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định chi tiết về điều kiện di chúc hợp pháp, cụ thể như sau: 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. 2. Các hình thức lập di chúc 2.1. Di chúc bằng văn bản bao gồm: - Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; - Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; - Di chúc bằng văn bản có công chứng; - Di chúc bằng văn bản có chứng thực. 2.2. Di chúc miệng: - Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. - Sau ba tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ. Lưu ý: Nếu lập di chúc bằng văn bản, thì di chúc phải ghi rõ những nội dung sau: - Ngày, tháng, năm lập di chúc; - Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; - Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; - Di sản để lại và nơi có di sản; - Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. 3. Thủ tục lập di chúc hợp pháp 3.1. Thủ tục lập di chúc miệng Thủ tục lập di chúc miệng được tiến hành như sau: - Người để lại di chúc phải tuyên bố ý nguyện cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng; - Hai người này ghi chép lại, cùng ký tên và điểm chỉ vào bản di chúc mới được ghi chép lại; - Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình, bản di chúc này phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định; - Sau 03 tháng kể từ ngày lập di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc mặc nhiên bị hủy bỏ. 3.2. Thủ tục lập di chúc bằng văn bản Bước 1: Chuẩn bị giấy tờ - Phiếu yêu cầu công chứng tại trụ sở hoặc Phiếu yêu cầu công chứng ngoài trụ sở (nếu có) (theo mẫu); - Dự thảo Di chúc; - Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân; Hộ chiếu của người lập và người nhận; Sổ hộ khẩu; Xác nhận tình trạng hôn nhân; Đăng ký kết hôn…; - Giấy tờ về tài sản như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ); Đăng ký xe ô tô… Bước 2: Nộp hồ sơ - Cơ quan có thẩm quyền công chứng: Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng; - Cơ quan có thẩm quyền chứng thực: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã. Lưu ý: Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014, với các trường hợp công chứng di chúc có tài sản là bất động sản thì có thể thực hiện công chứng ở ngoài phạm vi tỉnh, thành phố nơi tổ chức công chứng đặt trụ sở. Do đó, khi thực hiện công chứng di chúc liên quan đến bất động sản, người lập di chúc không phải đến tại Phòng/Văn phòng công chứng nơi có đất để thực hiện. Bước 3: Thực hiện công chứng, chứng thực di chúc Công chứng viên hoặc công chức tư pháp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người lập di chúc và ghi chép lại nội dung di chúc theo nguyện vọng của người này. Sau khi được giải thích quyền, nghĩa vụ, xác nhận bản di chúc đã được ghi chép đúng với ý chí của người để lại di chúc, người này sẽ được hướng dẫn ký hoặc điểm chỉ vào văn bản. Đặc biệt, việc công chứng, chứng thực di chúc vẫn phải mời người làm chứng nếu: - Người lập di chúc không đọc hoặc không nghe được bản di chúc; - Người lập di chúc không ký hoặc không điểm chỉ được vào bản di chúc. Người làm chứng trong trường hợp này cũng phải ký xác nhận trước mặt Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực tại UBND cấp xã. Sau đó, Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của UBND cấp xã phải ký xác nhận làm chứng và trả lại bản gốc văn bản cho người lập di chúc. Nếu người lập di chúc yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng hoặc UBND cấp xã lưu giữ di chúc thì sau khi người lập di chúc chết, các đơn vị này sẽ giao lại di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc. Việc bàn giao di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất 02 người làm chứng. Bước 4: Nộp lệ phí, phí công chứng và thù lao công chứng Lệ phí chứng thực tại UBND cấp xã và phí công chứng di chúc tại tổ chức công chứng đều là 50.000 đồng/di chúc (Theo Quyết định 1024/QĐ-BTP và Thông tư 257/2016/TT-BTC). Đồng thời, tại khoản 4 Điều 4 Thông tư 256 nêu trên cũng quy định mức thu phí nhận lưu giữ di chúc là 100.000 đồng/trường hợp. Riêng thù lao công chứng di chúc sẽ do các tổ chức hành nghề công chứng và người yêu cầu công chứng tự thỏa thuận nhưng không được vượt quá mức trần thù lao công chứng do UBND cấp tỉnh ban hành. Trên đây là chia sẻ của VietLawyer về thủ tục lập di chúc hợp pháp. Khách hàng có nhu cầu tư vấn về việc lập di chúc, hoặc các vấn đề về pháp luật dân sư, vui lòng liên hệ Công ty Luật Vietlawyer để được giải đáp, chia sẻ. Trân trọng.
Thủ tục mở quán kinh doanh trà sữa - Hiện nay, có rất nhiều cửa hàng trà sữa được mở ra, vậy khi bạn muốn mở cửa hàng trà sữa thì cần phải làm gì?  Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn các thủ tục cần thiết để mở cửa hàng trà sữa như sau: Trước hết, cửa hàng trà sữa quy mô nhỏ thì có thể mở với quy mô hộ kinh doanh cá thể. Theo quy định khoản 1 Điều 66 tại Nghị định 78/2015/N Đ-CP về đăng ký kinh doanh thì: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Vì vậy, khi muốn mở cửa hàng trà sữa thì cần phải thực hiện đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi bạn định mở quán. 1. Đăng ký kinh doanh - Nộp Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký cấp huyện nơi đặt địa điểm với các thông tin cơ bản của mình và nộp lệ phí đăng ký. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện: +) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh; +) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định; +) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh. - Nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc sửa đổi, bổ sung các thông tin cần thiết nếu được yêu cầu trong vòng 03 ngày kể từ ngày nộp. 2. Xin Giấy phép An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) Nộp hồ sơ tại Chi cục/ Cục an toàn vệ sinh thực phẩm. Hồ sơ gồm:  - Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (theo mẫu); - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (sao y công chứng); - Bản thuyết minh về điều kiện cơ sở vật chất đủ điều kiện ATVSTP (bản vẽ sơ đồ mặt bằng sản xuất kinh doanh; mô tả quy trình chế biến thực phẩm); - Bản cam kết đảm bảo ATVSTP đối với nguyên liệu thực phẩm và sản phầm do đơn vị sản xuất kinh doanh; - Chứng nhận sức khỏe của người trực tiếp sản xuất kinh doanh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; - Chứng nhận hoàn thành khóa tập huấn về ATVSTP cho người trực tiếp sản xuất kinh doanh thực phẩm. +) Chi cục hoặc Cục ATVSTP tổ chức đoàn thẩm định cơ sở. Kết quả thẩm định cơ sở ghi vào Biên bản thẩm định cơ sở. Sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ và Biên bản cho Chi cục Trưởng hoặc Cục trưởng cấp Giấy chứng nhận ATVSTP. +) Chi cục hoặc Cục ATVSTP trả Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATVSTP cho Tổ chức; Trường hợp kết  quả thẩm định không đạt, trong biên bản thẩm định phải ghi rõ thời hạn thẩm định (tối đa là 03 tháng), nếu kết quả thẩm định lại vẫn không đạt thì đoàn thẩm định lập biên bản và đề xuất với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của cơ sở. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer về Thủ tục mở quán kinh doanh trà sữa. Quý khách có thắc mắc, cần hỗ trợ giải quyết nhanh liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.
Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích khác không phải để ở sẽ bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất ? Tôi nghe nói có quy định không được sử dụng căn hộ chung cư vào những mục đích không phải để ở, vậy nếu người ta vẫn dùng căn hộ chung cư vào những mục đích không phải để ở, để sinh sống thì sẽ bị xử phạt như thế nào vậy? - Anh Huy Hùng (Lâm Đồng).  Vietlawyer xin giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây. Căn cứ khoản 11 Điều 6 Luật Nhà ở 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau: Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm 11. Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở; sử dụng phần diện tích được kinh doanh trong nhà chung cư theo dự án được phê duyệt vào mục đích kinh doanh vật liệu gây cháy, nổ, kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định của Chính phủ. Theo đó, pháp luật đã nghiêm cấm không được phép sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. Vì vậy, nếu người sử dụng căn hộ chung cư vi phạm thì sẽ có những chế tài xử lý riêng. Cụ thể, theo Điều 70 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư như sau: Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư 1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình; b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc; c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc; d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định; đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định; e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở. 2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức; b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư; c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng; d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp. 3. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này; b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này; đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này; e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này. Lưu ý: Theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP thì mức phạt tại điểm e khoản 1 Điều 70 được quy định trên đây là mức phạt áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân sẽ bằng 1/2 lần mức phạt tiền của tổ chức. Theo đó, nếu như sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở thì có thể sẽ bị phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng (áp dụng với tổ chức vi phạm). Đối với cá nhân vi phạm thì mức phạt sẽ từ 10 - 20 triệu đồng. Đồng thời, người vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở. Trên đây là tư vấn của công ty Vietlawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/
Thủ Tục Cấp Giấy Phép Kinh Doanh Hoạt Động Thẩm Mỹ Viện - Ngày nay nhu cầu làm đẹp của người dân ngày càng nhiều vì thế rất nhiều cơ sở thẩm mỹ viện được thành lập. Vậy để được cấp phép hoạt động cần có những thủ tục nào??? Trên cơ sở pháp luật hiện hành, Công ty Luật VietLawyer chia sẻ với bạn đọc như sau: 1. Khái niệm Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định 109/2016/NĐ-CP về cấp chứng chỉ hành nghề y, quy định cơ sở thẩm mỹ cần phải xin giấy phép kinh doanh:   "Các dịch vụ thẩm mỹ có sử dụng thuốc, các chất, thiết bị để can thiệp vào cơ thể người (phẫu thuật, thủ thuật, các can thiệp có tiêm, chích, bơm, chiếu tia, sóng, đốt hoặc các can thiệp xâm lấn khác) làm thay đổi màu sắc da, hình dạng, cân nặng, khiếm khuyết của các bộ phận trên cơ thể (da, mũi, mắt, môi, khuôn mặt, ngực, bụng, mông và các bộ phận khác trên cơ thể người), xăm, phun, thêu trên da có sử dụng thuốc gây tê dạng tiêm chỉ được thực hiện tại bệnh viện có chuyên khoa thẩm mỹ hoặc phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phạm vi hoạt động chuyên môn về chuyên khoa thẩm mỹ tùy theo phạm vi hoạt động chuyên môn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt." Như vậy những cơ sở kinh doanh dịch vụ phẫu thuật thẩm mỹ thuộc những loại hình phòng khám chuyên khoa. 2. Điều kiện để được cấp phép Theo quy định tại Điều 26, Điều 37 Nghị định 109/2016/NĐ-CP về cấp chứng chỉ hành nghề y, để được cấp giấy phép kinh doanh hoạt động phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ, thẩm mỹ viện, nhà kinh doanh phải cung cấp đủ: Điều kiện về cơ sở vật chất: Thiết kế: Vị trí cố định, là không gian tách biệt với gia đình, có đủ ánh sáng, trần chống bụi và các vật liệu dễ dàng vệ sinh, tẩy rửa. Mô hình phòng khám chuyên khoa phải có: Phòng khám và phòng điều trị. Có buồn lưu người bệnh. Đảm bảo về an toàn bức xạ, xử lý rác thải ý tế đúng theo quy định, tuân thủ phòng cháy chữa cháy. Luôn đảm bảo về điện, nước và các thiết bị để phục vụ khách hàng. Điều kiện thiết bị y tế Máy móc, thiết bị, dụng cụ y tế chuẩn và phù hợp với mô hình, lĩnh vực hoạt động đã được đăng ký. Có hộp thuốc chống sốc và các loại thuốc cấp cứu chuyên khoa. Điều kiện mở thẩm mỹ viện về nhân sự Người trực tiếp khám, điều trị phải là bác sĩ chuyên khoa về thẩm mỹ, phẫu thuật tạo hình hay chuyên khoa tạo hình thẩm mỹ. Tay nghề bác sĩ đã có kinh nghiệm ít nhất 54 tháng về chuyên khoa điều trị. Tất cả các nhân viên, kỹ thuật viên thực hiện trực tiếp (dù hỗ trợ hay thực hiện) dịch vụ đều phải có chứng chỉ hành nghề và được phân công theo đúng chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề. 3. Thủ Tục Cấp Giấy Phép Hoạt Động Thẩm Mỹ Viện Bước 1: Thành lập cơ sở hoạt động kinh doanh; xin cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật. Bước 2: Thực hiện làm hồ sơ cấp phép hoạt động và cấp chứng chỉ hành nghề. Bước 3: Xin cấp giấy chứng nhận an ninh trật tự. Trên đây là chia sẻ của VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký giấy phép con, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn, đại điện ủy quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy phép con - Tư vấn, đại diện ủy quyền thành lập các loại hình công ty như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,... - Ưu đãi kèm theo khi đăng ký tại Vietlawyer.vn như chữ ký số, hóa đơn điện tử...
Các Loại Hình Kinh Doanh Không Cần Phải Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Cơ Sở Đủ Điều Kiện An Toàn Thực Phẩm? Đây là một trong những câu hỏi được nhiều quý khách hàng gửi đến số hotline của Công ty Luật VietLawyer. Với kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực xin cấp giấy phép con của chúng tôi, trên cở sở pháp luật hiện hành VietLawyer xin giải đáp như sau: Theo khoản 6, Điều 2 Luật An toàn thực phẩm: Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm là những quy chuẩn kỹ thuật và những quy định khác đối với thực phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích bảo đảm thực phẩm an toàn đối với sức khoẻ, tính mạng con người. Đây là giấy phép bắt buộc đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, dịch vụ ăn uống, nước uống…Tuy nhiên tại Điều 12, Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP đã quy định một số loại hình kinh doanh không cần phải xin cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm mà chỉ cần phải tuân thủ các yêu cầu về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tương ứng. Cụ thể: - Sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; - Sản xuất, kinh doanh thực phẩm không có địa điểm cố định; - Sơ chế nhỏ lẻ; - Kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ - Kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; - Sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm; - Nhà hàng trong khách sạn; - Bếp ăn tập thể không có đăng ký ngành nghề kinh doanh thực phẩm; - Kinh doanh thức ăn đường phố; - Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực. Trên đây là câu trả lời của VietLawyer. Nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu đăng ký giấy phép con, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn, đại điện ủy quyền thực hiện thủ tục cấp Giấy phép con - Tư vấn, đại diện ủy quyền thành lập các loại hình công ty như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ gia đình,... - Ưu đãi kèm theo khi đăng ký kinh doanh tại Vietlawyer.vn như chữ ký số, hóa đơn điện tử...
Điều kiện để người lao động đi làm việc tại nước ngoài - Là các điều kiện để người lao động có thể xuất khẩu lao động, đáp ứng điều kiện hội nhập và mở rộng nhân lực ra nước ngoài. Hiện nay, các tỉnh miền trung như Nghệ An, Hà tĩnh có số lượng người lao động ra nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn trên toàn quốc. Vì vậy, để tránh các trường hợp rủi ro khi làm việc tại nước ngoài., người lao động cần phải nắm chắc các quy định liên quan đến điều kiện đi làm việc tại nước ngoài. Công ty luật VietLawyer sẽ phân tích cho người đọc các quy định liên quan đến điều kiện người lao động làm việc tại nước ngoài. 1, Điều kiện của người lao động đi làm việc tại nước ngoài Căn cứ theo Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hơp đồng quy định: 1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. 2. Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài. 3. Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động. 4. Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động. 5. Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng. 6. Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam. Theo quy định, người lao động phải là người đã đủ 18 tuổi, không nằm trong các trường hợp người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người mất năng lực hành vi dân sự. Ý chí của người lao động là sự tự nguyện, không bị cá nhân, tổ chức nào ép buộc.  Người lao động phải đủ sức khỏe lao động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Khả năng ngoại ngữ tại nước làm việc phải đạt yêu cầu. Đồng thời, các chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề về các điều kiện khác phải đáp ứng được yêu cầu của nước ngoài. Người lao động phải hoàn thành khóa học giáo dục định hướng do tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài tổ chức. Người lao động không nằm trông trường hợp bị cấm xuất cảnh hoặc không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh như: - Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm; - Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự; - Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế, đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế; - Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó. - Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan; - Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. - Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ 2. Hồ sơ của người lao động đi làm việc tại nước ngoài  Căn cứ theo Điều 45 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hơp đồng quy định về hồ sơ của người lao động đi làm việc tại nước ngoài bao gồm: 1. Đơn đi làm việc ở nước ngoài. 2. Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động. 3. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. 4. Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng. 5. Văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động. Nếu khách hàng là người lao động đang có nhu cầu xuất cảnh lao động ra nước ngoài, vui lòng liên hệ qua website Vietlawyer.vn, chúng tôi có thể: - Tư vấn về thương lương tập thể, xây dựng thỏa ước lao động tập thể; - Tư vấn cho người lao động các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, quy chế công ty, người lao động ra nước ngoài,...; - Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, giải quyết tranh chấp lao động tập thể. Tìm hiểu thêm về Luật sư Lao động tại đây
 
hotline 0927625666