LUẬT SƯ TRẢ LỜI

Theo Thông tư 35/2024 ban hành ngày 15/11/2024 của Bộ Giao thông Vân tải về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ thì việc cấp lại Giấy phép lái xe hết hạn từ ngày 01/01/2025 được quy định như sau: (1) Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng Quá hạn dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT để cấp giấy phép lái xe. Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT. Hồ sơ dự sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT, cụ thể người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm: + Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài); + Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư 35/2024/TT-BGTVT; + Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực. (2) Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng, có tên trong hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý phải dự sát hạch các nội dung: Quá hạn dưới 01 năm, phải dự sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT. Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 16/6 tới, Thông tư số 03/2025/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, quy định về việc mở và sử dụng tài khoản bằng đồng Việt Nam (VND) để đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam có hiệu lực, với hàng loạt điểm mới. Cụ thể:  - Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 03/2025/TT-NHNN, thay thế Thông tư số 05/2014/TT-NHNN nhằm cải cách thủ tục hành chính, góp phần gỡ bỏ các rào cản và mở cánh cửa hút dòng vốn ngoại vào thị trường chứng khoán. - Thông tư quy định việc mở và sử dụng tài khoản bằng VND cho nhà đầu tư nước ngoài là người không cư trú thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp tại Việt Nam. - Đối tượng áp dụng bao gồm nhà đầu tư nước ngoài, ngân hàng được phép kinh doanh ngoại hối và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam. - Nhằm đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản đầu tư gián tiếp, nhà đầu tư nước ngoài không còn phải hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ khi mở tài khoản, giúp rút ngắn thời gian mở tài khoản từ vài tháng xuống còn vài ngày. - Thông tư yêu cầu mọi giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện thông qua tài khoản đầu tư gián tiếp là tài khoản thanh toán bằng VND của nhà đầu tư nước ngoài mở tại ngân hàng được phép. - Số dư trên tài khoản đầu tư gián tiếp không được chuyển sang tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm, nhằm kiểm soát dòng vốn và đảm bảo tính minh bạch trong các giao dịch. - Việc ban hành Thông tư 03 được kỳ vọng sẽ chuẩn hóa quy trình mở và sử dụng tài khoản đầu tư gián tiếp bằng đồng Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài. Quy định mới không chỉ nâng cao tính minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính mà còn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho dòng vốn ngoại tham gia thị trường. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình tham gia giao thông, việc không giữ nguyên hiện trường sau khi gây tai nạn là hành vi vi phạm pháp luật và có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng trong quá trình điều tra, xử lý. Nghị định 168/2024/NĐ-CP đã quy định rõ mức xử phạt đối với hành vi này. 1. Điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông đường bộ mà không giữ nguyên hiện trường bị xử phạt bao nhiêu? Căn cứ khoản 8 và điểm c khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: 8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. 9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở; b) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; c) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; d) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển "Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 11 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. 16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; Như vậy, hành vi điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao thông đường bộ mà không giữ nguyên hiện trường bị xử lý hành chính phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng và bị trừ 06 điểm trên giấy phép lái xe.  2. Người điều khiển ô tô có trách nhiệm gì sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ? Căn cứ Điều 80 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ như sau: - Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; - Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất; - Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền. 3. Chỉ huy, điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 18 Thông tư 69/2024/TT-BCA quy định việc chỉ huy, điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông như sau: - Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị trực tiếp của mình, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông. - Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để giải quyết; khi đơn vị chức năng đến giải quyết, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm trao đổi tình hình, bàn giao công việc đã thực hiện và phối hợp giải quyết vụ việc (nếu có yêu cầu) theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định. - Triển khai việc bố trí lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến bảo đảm không xảy ra ùn tắc, tai nạn giao thông tại khu vực xảy ra tai nạn hoặc kịp thời giải quyết ùn tắc giao thông do tai nạn gây ra. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 12/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2025) quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Nghị định 151/2025/NĐ-CP. Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2025 có 08 nguyên tắc phân quyền phân cấp trong lĩnh vực đất đai gồm: 1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 2. Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. 3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát. 4. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp. 5. Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. 6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật. 7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ đã ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP, trong đó có sửa đổi bổ sung các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Điều 1, Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực hóa đơn, chứng từ. Đối với công chức thuế: - Gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân mua hóa đơn, chứng từ. - Bao che, thông đồng với hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp. - Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra, kiểm tra hóa đơn. Đối với cá nhân, tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức, cá nhân liên quan: - Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ. - Cản trở công chức thuế thi hành công vụ. - Đưa hối lộ hoặc mưu lợi bất chính liên quan đến hóa đơn, chứng từ. - Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn chứng từ. - Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định. Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2025, đánh dấu nhiều thay đổi quan về hóa đơn, chứng từ. Đồng thời, đây cũng là văn bản sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP - Căn cứ pháp lý chủ yếu về hóa đơn điện tử đang được các doanh nghiệp áp dụng hiện nay. Những điều chỉnh tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP cho thấy sự hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hóa đơn, yêu cầu doanh nghiệp phải rà soát lại quy trình lập hóa đơn trong các hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, đặc biệt đối với doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc thù. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo Luật Đất đai 2024, việc sang tên là bắt buộc để Nhà nước ghi nhận chính thức chủ thể sử dụng đất mới, đồng thời quản lý đất đai minh bạch và hiệu quả. Theo quy định của pháp luật các mốc thời gian người dân cần lưu ý khi sang tên sổ đỏ để tránh bị chậm trễ các thủ tục. Bài viết dưới đây là các mốc thời gian người dân cần lưu ý: 1) 30 ngày thực hiện đăng ký sang tên sổ đỏ Sang tên sổ đỏ là cách gọi khác của việc đăng ký biến động (hay còn gọi là đăng ký sang tên).  Điểm a Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định, với thửa đất đã có Giấy chứng nhận mà chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải thực hiện đăng ký biến động (hay còn gọi là đăng ký sang tên). Việc sang tên phải thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công chứng hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất, nếu người mua không thực hiện việc đăng ký biến động sẽ bị phạt từ 2 - 3 triệu đồng. 2) 10 ngày khai, nộp thuế thu nhập cá nhân Khoản 5 Điều 21 Thông tư 92/2015 của Bộ Tài chính quy định, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất như sau: Nếu hợp đồng chuyển nhượng không có thỏa thuận bên mua là người nộp thuế thay cho bên bán: Thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Nếu hợp đồng chuyển nhượng có thỏa thuận bên mua là người nộp thay bên bán: Thời hạn nộp chậm nhất là thời điểm làm thủ tục đăng ký sang tên (nộp ngay lúc làm thủ tục sang tên). Thời hạn nộp thuế: Là thời hạn ghi trên thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Đối với trường hợp chậm nộp hồ sơ khai thuế, người sử dụng đất sẽ bị phạt hành chính lên đến 25 triệu đồng. 3) 30 ngày khai, nộp lệ phí trước bạ Khoản 2 Điều 10, Khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020 quy định thời hạn khai, nộp lệ phí trước bạ như sau: Người dân nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời hạn nộp hồ sơ đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (bao gồm cả trường hợp thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế). Thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo, trừ trường hợp người nộp thuế được ghi nợ lệ phí trước bạ. Theo đó, thời gian nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ cùng với thời điểm thực hiện thủ tục đăng ký sang tên. Tối đa 30 ngày kể từ ngày ký thông báo người dân phải nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế. Lưu ý: Nếu người dân không hoàn tất hồ sơ đúng thời hạn hoặc để kéo dài quá trình xử lý, cơ quan chức năng sẽ không thể hoàn thành thủ tục, khiến việc sang tên bị đình trệ hoặc bị từ chối, thậm chí bị phạt nặng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/6/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, yêu cầu các hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, kết nối trực tiếp với cơ quan thuế. Quy định này nhằm minh bạch doanh thu, giảm thất thu ngân sách và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. Nghị định quy định việc áp dụng hóa đơn điện tử đối với tất cả hộ và cá nhân kinh doanh. Điểm mới đáng chú ý là các hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 1 tỉ đồng trở lên sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế. Theo Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 quy định về hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền như sau: “Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền 1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. 2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau: a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế; b) Không bắt buộc có chữ ký số; c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế. 3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán; b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu); c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng; d) Thời điểm lập hóa đơn; đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”  Như vậy, từ ngày 01/6/2025, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 1 tỷ đồng trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 20/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ. Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/6/2025. Trong đó có quy định về thời điểm xuất hóa đơn mới như sau: - Thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa: Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu hàng hóa: Do người bán tự xác định, chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan. - Thời điểm xuất hóa đơn cung cấp dịch vụ: Là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Thời điểm xuất hóa đơn khi giao hàng/bàn giao nhiều lần: Mỗi lần giao hàng/bàn giao đều phải lập hóa đơn tương ứng khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao. - Thời điểm xuất hóa đơn kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1.7.2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực với nhiều chính sách mới có lợi hơn đối với lao động nữ, đặc biệt là chế độ thai sản. Bài viết dưới đây sẽ trình bày cụ thể hơn những quy định mới đó: 1. Mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản Căn cứ Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) mới, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi sẩy thai, phá thai, thai chết lưu được quy định như sau: – Tối đa 10 ngày: Thai dưới 5 tuần tuổi; – Tối đa 20 ngày: Thai từ 5 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; – Tối đa 40 ngày: Thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 22 tuần tuổi; – 120 ngày nếu thai từ 22 tuần tuổi trở lên. Như vậy, khi người lao động sử dụng các biện pháp can thiệp y tế nhằm chấm dứt sự phát triển của thai nhi (được hiểu đơn giản là trường hợp phá thai) cũng sẽ được hưởng chế độ thai sản, dù đó là phá thai bệnh lý hay ngoài ý muốn. Trước ngày 1.7.2025, cơ quan BHXH chỉ giải quyết chế độ cho người lao động sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì mới được hưởng chế độ thai sản. 2. Con sinh ra mất sớm, mẹ vẫn được nghỉ thai sản đủ 6 tháng Theo Khoản 2 điều 52 Luật BHXH 2024: - Trường hợp lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 hoặc Khoản 5 Điều 50 của Luật này mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con. Như vậy, lao động nữ mang thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Có nghĩa vợ vẫn được nghỉ đủ 6 tháng, chồng vẫn được nghỉ chăm vợ và hai vợ chồng đều được hưởng chế độ thai sản như bình thường. Trước ngày 1.7.2025, theo Khoản 3 điều 34 Luật BHXH 2014, trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 2 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 4 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 2 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 2 tháng tính từ ngày con chết nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
An toàn giao thông cho trẻ em luôn là vấn đề được nhiều ba mẹ quan tâm, đặc biệt khi sử dụng ô tô làm phương tiện di chuyển. Việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn tuân thủ các quy định pháp luật. Vậy trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết vấn đề trên: 1. Quy định pháp luật về việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ em  Mới đây, nghị định 168/2024 đã đưa ra quy định rõ ràng về thiết bị an toàn khi chở trẻ em trên ô tô, áp dụng từ năm 2026. Theo Nghị định 168/2024, ô tô chở trẻ em phải có thiết bị an toàn phù hợp. Cụ thể: Trẻ dưới 10 tuổi và cao dưới 1,35 m không được ngồi cùng hàng ghế với tài xế, trừ trường hợp xe chỉ có một hàng ghế; Tài xế vi phạm quy định này có thể bị phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng; Yêu cầu sử dụng các thiết bị an toàn phù hợp như ghế trẻ em hoặc dây an toàn. Hiện nay, luật chưa quy định bắt buộc phải có ghế ngồi ô tô chuyên dụng cho trẻ em, nhưng với yêu cầu phải có thiết bị an toàn, ba mẹ sẽ cần chuẩn bị một chiếc ghế chuyên dụng dành riêng cho bé.  2. Trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Theo khuyến nghị từ các tổ chức an toàn giao thông quốc tế, trẻ em dưới 12 tuổi hoặc có chiều cao dưới 1m35 nên sử dụng ghế ô tô chuyên dụng để đảm bảo an toàn tối đa. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về từng giai đoạn phát triển của trẻ và loại ghế phù hợp: - Trẻ từ sơ sinh đến 12 tháng: Ở giai đoạn này, xương cổ và cột sống của trẻ còn rất yếu, đầu trẻ cũng lớn hơn so với tỷ lệ cơ thể, khiến trẻ dễ bị tổn thương nghiêm trọng nếu xảy ra tai nạn. Nên chọn ghế có thể quay về phía sau giúp giảm thiểu tác động lực và bảo vệ vùng đầu, cổ và cột sống tốt hơn; - Trẻ từ 1 - 4 tuổi: Khi trẻ lớn hơn, cột sống và cổ đã dần phát triển chắc chắn hơn, trẻ có thể tiếp tục sử dụng ghế ngồi ô tô quay về phía sau hoặc có thể chuyển sang ghế quay về phía trước. Tuy nhiên, ghế này vẫn cần có hệ thống dây an toàn 5 điểm để bảo vệ trẻ khỏi tác động lực khi xảy ra va chạm; - Trẻ từ 4 - 7 tuổi: Khi trẻ đạt đến độ tuổi này, kích thước cơ thể đã lớn hơn nhưng vẫn chưa đủ chiều cao để sử dụng dây an toàn của ô tô một cách an toàn. Ghế nâng giúp điều chỉnh vị trí của dây an toàn sao cho đai vai và đai bụng nằm đúng vị trí, tránh gây nguy hiểm khi phanh gấp hoặc va chạm; - Trẻ từ 8 - 12 tuổi: Ở giai đoạn này, trẻ đã đủ lớn để chuyển sang sử dụng dây đai của xe nhưng nếu chưa đạt chiều cao 1m35, trẻ vẫn cần sử dụng ghế nâng để đảm bảo an toàn; - Trẻ trên 12 tuổi: Có thể sử dụng dây đai an toàn của xe nhưng cần đảm bảo phù hợp với chiều cao và vóc dàng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Công chứng 2024, số 46/2024/QH15, sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, thay thế Luật Công chứng 2014. Trong Luật mới có quy định đáng chú ý đó là việc phải chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản. Cụ thể: Căn cứ khoản 1, Điều 50, Luật Công chứng 2024 quy định như sau: "1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng." Như vậy, khi đi công chứng, người yêu cầu công chứng phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024 và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được). Cùng với đó, khi đi công chứng và ký văn bản công chứng, người yêu cầu công chứng sẽ phải chụp ảnh ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024 và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong những năm trở lại đây, tình trạng sử dụng, tàng trữ, vận chuyển, mua bán pháo nổ trái phép trên cả nước vẫn diễn ra với tính chất ngày càng phực tạp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể về quy định xử lý hành vi mua bán trái phép pháo nổ: 1. Pháo nổ là gì? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo: Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ. Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m. 2. Mua bán trái phép pháo nổ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Theo quy định tại khoản 1, mục III Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC thì: Người nào mua bán trái phép thuốc pháo thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép vật liệu nổ; Người nào mua bán trái phép pháo nổ qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu; Người nào có hành vi mua bán trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm. Như vậy, việc mua bán trái phép pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666