LỚP 6

Câu 1 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - “Cây khế” kể về chuyện người em hiền lành được báo đáp xứng đáng và người anh tham lam phải chịu kết cục thê thảm khi cùng được chim trả công sau khi ăn khế. Đây là câu chuyện về bài học đền ơn đáp nghĩa, niềm tin ở hiền sẽ gặp lành và may mắn của nhân dân. - Em thích nhất chi tiết chim đưa người em đến đảo hoang ngoài biển với nhiều loại đá quý, vàng bạc, kim cương lấp lánh, đủ màu sắc.  Câu 2 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) Tóm tắt truyện “Cây khế” :  Ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm để lại cho một khối gia tài. Vợ chồng người anh tham lam giành hết chỉ chừa lại cho người em một gian nhà lụp xụp, trước cửa có một cây khế ngọt. Vợ chồng người em chăm chỉ làm ăn và chăm sóc cây khế chu đáo. Đến mùa khế ra rất nhiều quả. Bỗng một hôm có con chim lạ đến ăn khế. Vợ chồng người em than thở và chim lạ liền bảo người em may túi ba gang để chim trả ơn. Hôm sau, chim đưa người em ra đảo lấy vàng và trở về. Từ đó, người em trở nên giàu có. Người anh hay tin, lân la đến dò hỏi và đổi cả gia tài của mình để lấy túp lều cùng cây khế. Đến mùa khế chín, chim đại bàng lại đến và cũng ngỏ ý sẽ trả ơn. Người anh vì tham lam nên đã may túi to để dựng được nhiều vàng. Trên đường đi lấy vàng về vì quá nặng nên người anh đã bị rơi xuống biển và chết. Câu 3 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Từ ngữ chỉ không gian – thời gian trong truyện cổ tích “Cây khế”:  + Thời gian: ngày xửa ngày xưa.  + Không gian: ở một nhà kia.  - Ý nghĩa: có ý phiếm chỉ không gian, thời gian xảy ra câu chuyện, nhằm đưa người đọc vào thế giới hư cấu thuận lợi hơn.  Câu 4 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Con chim đưa hai anh em ra đảo hoang là con vật kì ảo. Vì nó mang 1 số đặc điểm như:  + Biết nói tiếng người: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!”  + Có phép thần kì, biết chỗ cất giấu của cải, vàng bạc, kim cương,…  Câu 5 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Câu nói của con chim lớn: “Ăn một quả, trả cục vàng, may túi ba gang, mang đi mà đựng!” là câu có vần, dễ thuộc, dễ nhớ.  - Ngày nay, câu “ăn một quả, trả cục vàng” hay “ăn khế, trả vàng” cũng thường được nhân dân dùng để chỉ một việc làm được trả công hậu hĩnh, có kết quả tốt đẹp.  Câu 6 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) - Điều kì diệu ở đảo xa: trên đảo toàn đá trắng, đá xanh, đá đỏ, đá ngũ sắc, … toàn những thứ đá trong như thủy tinh và hổ phách đủ các màu. Có hang sâu và rộng, ngoài cửa có nhiều vàng và kim cương.  - Điều kì diệu này đã giúp cho vợ chồng người em dần trở nên giàu có.  Câu 7 (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2)                       Nhân vật          Đặc điểm  Người anh Người em Hành động + Lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng em.  + Chiếm hết của cải, ruộng vườn chỉ để lại cho em một gian nhà lụp xụp và 1 cây khế ngọt.  + Thấy chim lạ đến thì hớt hải chạy ra.  + Tru tréo lên: “Cả nhà tôi trông vào cây khế, bây giờ chim ăn ráo ăn tiệt thì tôi cậy vào đâu”.  + Cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu định mang nhiều túi nhưng sợ chim không ưng nên chỉ may 1 túi nhưng to gấp 3 lần túi của người em.  + Người chồng tót ngay lên lưng chim còn người vợ vái lấy, vái để chim thần.  + Hoa mắt vì của quý. Vào trong hang lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải, dồn cả vào ống tay áo, ống quần, lê mãi mới ra khỏi hang. Đặt tay nải dưới cánh chim rồi lấy dây buộc chặt vào lưng chim và cổ mình.  + Thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng.  + Không ta thán.  + Đợi cho chim ăn xong bay đi mới lên cây hái.  + Người vợ nói: “Ông chim ơi, ông ăn như thế còn gì là khế của nhà cháu nữa! Cây khế nhà cháu cũng sắp hết quả rồi đấy, ông ạ!”  + Nghe lời chim may một túi vải, bề dọc, bề ngang vừa đúng ba gang.  + Trèo lên lưng chim.  + Thấy hang sâu và rộng không dám vào chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về.  Kết cục Vì mang nặng lại gặp cơn gió mạnh nên chim và người anh đều rơi xuống biển. Người anh bị sóng cuốn đi mất.  Chim đưa người em về đến nhà. Từ đấy, hai vợ chồng người em trở nên giàu có.  Câu 8. (trang 35 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 2) Từ những kết cục khác nhau đối với người anh và người em, tác giả dân gian muốn gửi gắm bài học:  + Cần phải luôn chăm chỉ, cần mẫn lao động thì mới có được thành quả tốt + Hiền lành, tốt bụng thì sẽ được đền đáp xứng đáng. + Quá tham lam thì sẽ phải gánh chịu hậu quả. + Hãy giúp đỡ người khác khó khăn hơn mình.  
1. Tóm tắt Ngày xưa, có một đôi vợ chồng nghèo nhưng hiếm muộn con cái. Một lần, người vợ uống nước từ vỏ dừa, rồi bất ngờ mang thai và sinh ra một đứa bé kỳ lạ, không có tay chân, tròn như quả dừa. Ban đầu định bỏ con nhưng thương xót nên bà giữ lại và đặt tên là Sọ Dừa. Khi lớn lên, Sọ Dừa xin mẹ cho đi chăn bò cho nhà phú ông và làm việc rất giỏi. Ba cô con gái của phú ông thay phiên nhau mang cơm cho cậu, nhưng chỉ có cô út đối xử tốt với Sọ Dừa, trong khi hai cô chị kiêu kỳ. Một ngày nọ, cô út phát hiện Sọ Dừa thực ra là một chàng trai khôi ngô nên đem lòng yêu thương. Đến cuối mùa làm thuê, Sọ Dừa nhờ mẹ đến hỏi cưới cô út. Dù bị phú ông thách cưới cao, Sọ Dừa vẫn chuẩn bị đầy đủ sính lễ. Trong ngày rước dâu, chàng hiện nguyên hình là một chàng trai tuấn tú khiến hai cô chị ghen tỵ. Sau đó, Sọ Dừa thi đỗ Trạng nguyên và được vua cử đi sứ. Trước lúc lên đường, chàng đưa vợ một hòn đá lửa, một con dao và hai quả trứng gà để phòng bất trắc. Khi chàng đi vắng, hai người chị nảy sinh lòng tham, đẩy cô út xuống biển hòng cướp chồng em. Nhờ những vật Sọ Dừa để lại, cô út thoát nạn và được chồng cứu khi chàng trở về. Hai vợ chồng đoàn tụ hạnh phúc, còn hai cô chị vì hổ thẹn mà bỏ đi biệt xứ. 2. Bố cục (3 phần) - Phần 1 (từ đầu đến “đặt tên là Sọ Dừa”): Sự ra đời của Sọ Dừa - Phần 2 (tiếp đó đến “phòng khi dùng đến”): Sọ Dừa đi ở cho nhà phú ông, cưới cô út, quay về hình dạng tuấn tú và thi đỗ trạng nguyên. - Phần 3 (còn lại): Biến cố bị hãm hại và sự đoàn tụ vợ chồng. 4. Giá trị nghệ thuật - Sử dụng nhiều chi tiết tưởng tượng hoang đường, kì ảo.  - Xây dựng hai tuyến nhân vật đối lập. II. Đọc hiểu văn bản  1. Sự ra đời của Sọ Dừa - Bà mẹ vào rừng hái củi, khát nước mà không tìm thấy suối, bà uống nước mưa trong cái sọ dừa bên gốc cây to rồi mang thai. - Bà sinh ra một đứa bé không chân, không tay, tròn như quả dừa nhưng lại biết nói. → Sự ra đời kì lạ. Qua đó, đề cập đến những người đau khổ, thấp hèn trong xã hội xưa, vẻ ngoài xấu xí, nhân dân nhận thức sâu sắc về số phận và địa vị xã hội của mình. 2. Sọ Dừa cưới cô út, trở về với hình dạng ban đầu và thi đỗ trạng nguyên - Tài năng của Sọ Dừa:    + Chăn bò rất giỏi: ngày nắng cũng như ngày mưa,bò con nào con nấy bụng no căng.    + Thổi sáo rất hay: thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ.    + Tự biết khả năng của mình: gì chứ chăn bò cho phú ông thì con cũng làm được, muốn cưới con gái phú ông làm vợ. → Tuy có vẻ ngoài xấu xí nhưng Sọ Dừa có bên trong đẹp đẽ. - Nhân vật cô út:    + Hiền lành, tử tế, thông minh, biết xử trí kịp thời để thoát nạn, là người đầy tình thương.    + Cô út bằng lòng lấy Sọ Dừa vì tính tình hiền lành, tử tế, không phân biệt, xét đoán qua vẻ bề ngoài; cô nhận ra vẻ đẹp bên trong Sọ Dừa, tình yêu chân thành. - Sọ Dừa lấy cô út:    + Có đầy đủ sính lễ theo yêu cầu của phú ông.    + Sọ Dừa trở về hình dạng ban đầu là một chàng trai khôi ngô, tuấn tú. - Sọ Dừa thi đỗ Trạng nguyên và được cử đi sứ. → Mơ ước đổi đời của nhân dân lao động. 3. Biến cố bị hãm hại và sự đoàn tụ của vợ chồng Sọ Dừa - Trong thời gian Sọ Dừa đi sứ, hai cô chị sinh lòng ghen ghét, định tâm hại em để làm bà trạng - Nhớ lời dặn của chồng, cô út thoát được chết, dựng lều sống giữa đảo vắng. - Sọ Dừa gặp lại vợ ở đảo vắng,đón vợ về nhà. - Kết thúc: hai vợ chồng Sọ Dừa sống hạnh phúc, hai cô chị bỏ đi biệt xứ. → Mơ ước về một xã hội công bằng, cái thiện chiến thắng cái ác. 4. Ý nghĩa của truyện - Đề cao, ca ngợi giá trị bên trong của con người → kinh nghiệm khi đánh giá con người: tốt gỗ hơn tốt nước sơn. - Đề cao lòng nhân ái. - Khẳng định niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của sự công bằng. - Bài học cho bản thân: có lòng yêu thương mọi người, không đánh giá con người bởi vẻ bề ngoài…  
 
hotline 0927625666