DỊCH VỤ CỦA CHÚNG TÔI | LUẬT SƯ VIỆT | LUẬT SƯ CỦA BẠN

Sau hơn 10 ngày mở phiên tòa, chiều nay 12.1, TAND TP.Hà Nội sẽ tuyên án đối với 38 bị cáo trong vụ án liên quan đến Công ty CP Công nghệ Việt Á (Công ty Việt Á), Bộ Y tế, Bộ KH-CN và một số địa phương. Phiên tòa kết thúc sớm hơn khá nhiều so với dự kiến ban đầu là 20 ngày. Trước đó, đại diện viện kiểm sát đã trình bày quan điểm luận tội, 38 bị cáo và luật sư bào chữa tham gia tranh luận. Do tính chất vụ án, hội đồng xét xử quyết định nghị án kéo dài. Toàn cảnh phiên tòa xét xử "đại án" kit test Việt Á   Thu lời ngàn tỉ, lấy tiền chi "hoa hồng" và hối lộ Theo cáo buộc của viện kiểm sát, đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát tại Trung Quốc rồi lây lan sang một số quốc gia, trong đó có Việt Nam. Học viện Quân y chủ trì, phối hợp với Công ty Việt Á được giao triển khai đề tài nghiên cứu kit test Covid-19, kinh phí gần 19 tỉ đồng, trích từ ngân sách nhà nước. Quá trình thực hiện, các bị cáo tại Công ty Việt Á, Bộ Y tế, Bộ KH-CN và một số đơn vị đã có hàng loạt sai phạm, biến kết quả nghiên cứu về kit test Covid-19 từ tài sản nhà nước thành tài sản tư nhân. Công ty Việt Á sau đó sản xuất hơn 8,7 triệu kit test, nâng khống giá nguyên liệu đầu vào rồi bán cho các đơn vị, cơ sở y tế trên khắp cả nước; thu lợi bất chính hơn 1.235 tỉ đồng. Nhìn lại toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước khi tòa tuyên án Để có thể thuận lợi "chen chân" vào đề tài nghiên cứu, được nghiệm thu, cấp phép lưu hành rồi phân phối kit test, Tổng giám đốc Công ty Việt Á Phan Quốc Việt bỏ ra hơn 106 tỉ đồng hối lộ các quan chức. Người nhận nhiều nhất là cựu Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long với 2,25 triệu USD, cựu Giám đốc CDC tỉnh Hải Dương Phạm Duy Tuyến nhận 27 tỉ đồng, cựu Phó vụ trưởng Vụ KH-CN Các ngành kinh tế - kỹ thuật (Bộ KH-CN) nhận 350.000 USD... Tổng giám đốc Công ty Việt Á cũng chi hàng chục tỉ đồng nhằm cảm ơn một số quan chức đã đưa ra quyết định trái pháp luật, có lợi cho công ty. Trong đó, cựu Bộ trưởng KH-CN Chu Ngọc Anh nhận 200.000 USD; cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương Phạm Xuân Thăng nhận 100.000 USD… Chưa dừng lại, để bán được nhiều kit test tại nhiều địa phương, cơ sở y tế, Công ty Việt Á có chủ trương ứng kit test trước cho các đơn vị này sử dụng, sau đó mới hợp thức hồ sơ đấu thầu. Quá trình hợp thức, phía Công ty Việt Á chi phần trăm ngoài hợp đồng cho lãnh đạo các đơn vị, tổng số tiền cũng lên tới cả chục tỉ đồng. Bị cáo Phan Quốc Việt (trái) và Trịnh Thanh Hùng, những người có vai trò xuyên suốt trong quá trình "ra đời" kit test Việt Á Tổng giám đốc Việt Á: Chi tiền cho quan chức theo barem Khai tại tòa, Tổng giám đốc Công ty Việt Á Phan Quốc Việt nhiều lần "tự hào" về sản phẩm kit test, về những "đóng góp" của công ty này đối với công tác phòng, chống dịch. Tuy nhiên, lập luận này bị viện kiểm sát bác bỏ, bởi lẽ Công ty Việt Á đã nâng khống giá kit test để có nguồn tiền chi cho các cựu quan chức, lợi nhuận thu về là không hợp pháp. "Đi phòng, chống dịch để có lợi nhuận bất hợp pháp và dùng số tiền bất hợp pháp ấy để hối lộ, chi tiền phần trăm… thì không thể xem xét đến yếu tố có công chống dịch", kiểm sát viên nói. Đáng chú ý, Phan Quốc Việt thừa nhận chi hàng trăm tỉ đồng tiền hối lộ và "hoa hồng" bán kit test, nhưng cho rằng đây chỉ là sự chia sẻ lợi nhuận mà công ty có được, chứ không phải phạm pháp. Việc chi tiền được thực hiện theo barem với các tiêu chí như: vị trí công việc của người được chi tiền, lợi nhuận của Công ty Việt Á, đóng góp của người được chi tiền đối với lợi nhuận mà công ty có được. Về phía các cựu quan chức bị cáo buộc nhận tiền từ Việt Á, đa phần đều nhận tội, nhưng cho rằng nhận vì phía Công ty Việt Á chủ động, tự nguyện, chứ hai bên không hề thỏa thuận hay bàn bạc từ trước. Cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long khẳng định không có bất cứ sự ưu ái nào đối với Công ty Việt Á trong quá trình cấp phép kit test. Trong khi đó, cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh nói rằng muốn trả lại tiền nhưng vì dịch bệnh bề bộn nên "không nhớ để trả", hiện giờ không biết chiếc vali đựng tiền ở đâu, "thấy rất đau xót". Hay như cựu Giám đốc CDC Hải Dương Phạm Duy Tuyến, dù nhận hối lộ tới 27 tỉ đồng, nhưng bị cáo này nói rằng không có sự bàn bạc gì với Công ty Việt Á, "chỉ biết làm và làm". Khi được Việt Á chi tiền, bị cáo thấy việc này chỉ là sự chia sẻ lợi nhuận, nghĩ là không vi phạm pháp luật nên mới nhận; đến khi bị bắt, bị cáo mới biết là sai. Đại diện viện kiểm sát (phải) đánh giá đây là vụ án điển hình của lợi ích nhóm, tham nhũng có hệ thống 36/38 bị cáo được đề nghị mức án dưới khung truy tố "Đại án" kit test Việt Á có 38 bị cáo bị truy tố về 5 tội danh khác nhau. Trong đó, 6 cựu quan chức bị truy tố về tội nhận hối lộ, với khung hình phạt 20 năm, chung thân hoặc tử hình. Nhiều tội danh còn lại mà các bị cáo bị truy tố cũng có khung hình phạt từ 10 năm trở lên. Trong bản luận tội, viện kiểm sát đánh giá vụ án này là điển hình của lợi ích nhóm, tham nhũng có hệ thống, gây thiệt hại tài sản cho Nhà nước đặc biệt nghiêm trọng. Hành vi của các bị cáo cho thấy sự thoái hóa, biến chất của một bộ phận cán bộ công chức, làm giảm sút lòng tin của người dân. Tuy vậy, có tới 36/38 bị cáo được đại diện viện kiểm sát đề nghị mức án dưới khung truy tố. Ở tội danh nhận hối lộ, cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long là người duy nhất bị đề nghị mức án nằm trong khung truy tố (19 - 20 năm tù). Các bị cáo khác đều có mức án đề nghị thấp hơn, điển hình như Phạm Duy Tuyến 13 - 14 năm tù, Trịnh Thanh Hùng 14 - 15 năm tù… Ở tội danh đưa hối lộ và vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, Phan Quốc Việt là người duy nhất bị đề nghị mức án trong khung truy tố (mỗi tội 15 - 16 năm tù, tổng hợp hình phạt 30 năm tù). Các bị cáo còn lại đều được đề nghị thấp hơn khung truy tố. Tương tự, 2 cựu Ủy viên T.Ư cũng được đề nghị mức án thấp hơn khá nhiều khung truy tố, gồm cựu Bộ trưởng KH-CN Chu Ngọc Anh 3 - 4 năm tù (khung truy tố 10 - 20 năm tù) về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí; cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương Phạm Xuân Thăng 5 - 6 năm tù (khung truy tố 10 -15 năm) về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Ân hận, xót xa, "không còn gì biện minh" Trước khi vào nghị án, hội đồng xét xử cho các bị cáo nói lời sau cùng. Cả 38 bị cáo đều bày tỏ sự ăn năn, hối lỗi, một số người bật khóc, mong được hưởng khoan hồng để sớm trở về với gia đình, xã hội. Cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long bày tỏ sự ân hận, nói rất đau khổ, xót xa trước những sai phạm đã gây ra. Bị cáo khẳng định thời điểm xảy ra vụ án là giai đoạn rất khó khăn, cam go trong lịch sử ngành y tế. Bản thân và đồng nghiệp luôn cố gắng để chống dịch, cứu người, "chưa một giây phút nào bị cáo được nghỉ ngơi, lúc nào cũng nghĩ phải giữ vững hệ thống y tế, cứu sống bệnh nhân". Cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh gửi lời xin lỗi tới Tổng Bí thư, Đảng, Nhà nước và nhân dân, vì những sai phạm do mình gây ra. Bị cáo cảm thấy "thật đau xót, không có gì biện minh". Ông nói rằng, sai phạm thì phải bị trừng phạt, đã phải trả giá bằng hơn 500 ngày day dứt sau khi bị bắt tạm giam, thậm chí sự day dứt ấy sẽ đeo bám bị cáo đến cả khi đã được trở về với xã hội. Cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương Phạm Xuân Thăng thì nói "rất buồn đau, hối tiếc" khi vứt bỏ 34 năm luôn cố gắng rèn luyện. Ông đã nhận thức sâu sắc về sai phạm của mình khi chỉ đạo không đúng đường lối của Đảng, Nhà nước; coi đây là bài học đau xót, đắt giá nhất. Bị cáo cũng gửi lời tới lãnh đạo các địa phương là "dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, kể cả cấp bách, thì cũng hãy thực hiện đúng pháp luật để không rơi vào sai phạm"; đồng thời đề nghị cơ quan lập pháp có những sửa đổi về quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý để đáp ứng khi có các tình huống cấp bách xảy ra. Đáng chú ý, Tổng giám đốc Công ty Việt Á Phan Quốc Việt xin nhận toàn bộ trách nhiệm về mình để giảm nhẹ cho các nhân viên công ty; đồng thời mong được hội đồng xét xử xem xét giữa đóng góp và sai phạm của bản thân khi lượng hình. Việt gửi lời tới các bị cáo là nhân viên Công ty Việt Á hãy "an yên, nhẹ nhàng", rằng "ở tù không ai muốn, nhưng nếu lỡ phải ngồi tù, hãy biến cái nguy không ai muốn thành cái cơ không ai có, để chuẩn bị hành trang sau này vẫn có thể cống hiến cho xã hội".  Nguồn: Báo Thanh niên
Kêu gọi từ thiện qua mạng xã hội đang trở thành cầu nối lan tỏa lòng nhân ái, giúp đỡ những hoàn cảnh khó khăn. Tuy nhiên, một số cá nhân lợi dụng lòng tốt, dựng chuyện bi thương để chiếm đoạt tiền quyên góp. Hành vi này không chỉ gây tổn hại niềm tin mà còn vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam. 1. Lừa đảo tiền từ thiện là gì? Từ thiện là một hành động trợ giúp người gặp hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống mà tự họ không thể thay đổi được. Hoạt động từ thiện có thể thông qua hình thức quyên góp, hiến tặng bằng tiền, vật phẩm,... đến các tổ chức từ thiện nhằm mục đích cứu trợ nhân đạo, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe,... Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi chuyển dịch, đoạt lấy, chiếm lấy tài sản của người khác trái pháp luật, để nắm giữ, quản lý, sử dụng, định đoạt bằng cách dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin nhầm giao tài sản cho người phạm tội. Như vậy, lừa đảo tiền từ thiện có nghĩa là một tổ chức, cá nhân kêu gọi quyên góp với mục đích cứu trợ nhân đạo, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe,...nhưng không sử dụng số tiền quyên góp đúng với mục đích kêu gọi. 2. Quy định pháp luật về tội lừa đảo tiền từ thiện Theo Điều 5 Nghị định 93/2021/NĐ-CP, các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động từ thiện bao gồm: - Cản trở hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân tham gia vận động, đóng góp, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện; - Báo cáo, cung cấp thông tin không đúng sự thật; chiếm đoạt; phân phối, sử dụng sai mục đích, không đúng thời gian phân phối, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn đóng góp tự nguyện; - Lợi dụng công tác vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng nguồn đóng góp tự nguyện để trục lợi hoặc thực hiện các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Do vậy, hành vi giả danh, lừa đảo để kêu gọi quyên góp có thể thuộc trường hợp bị nghiêm cấm trên. Sẽ bị xử phạt hành chính nếu người kêu gọi quyên góp từ thiện có một trong các hành vi trên thì căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người vi phạm có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tịch thu toàn bộ số tiền đã kêu gọi, quyên góp được. Bên cạnh đó, việc kêu gọi từ thiện nhằm chiếm đoạn tiền quyên góp có thể bị truy cứu hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài theo Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Tùy mức độ, người vi phạm có thể bị phạt tù lên đến 20 năm hoặc tù chung thân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đăng ký làm hộ chiếu online 2023 cần làm gì? Hiện nay, người dân có thể làm căn cước công dân, mở tài khoản ở Cổng dịch vụ công quốc gia và chọn nộp hồ sơ ở mục dịch vụ cấp hộ chiếu. Việc cấp hộ chiếu online giúp công dân tiết kiệm thời gian. Sau đây, VIETLAWYER sẽ giúp bạn tìm hiểu cách thức làm hộ chiếu online. 1. Giấy tờ cần chuẩn bị khi làm hộ chiếu online Khi làm hộ chiếu online, bạn cần chuẩn bị trước các hồ sơ giấy tờ sau: - Ảnh chân dung, ảnh chụp căn cước công dân phải là ảnh .jpg, kích thước <4MB. - Hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất đối với người đã được cấp hộ chiếu, trường hợp bị mất hộ chiếu, phải có đơn trình báo mất hộ chiếu hoặc thông báo về việc. 2. Đăng ký làm hộ chiếu online 2023 Căn cứ vào nội dung tại Phần II Danh mục thủ tục ban hành kèm theo Quyết định 6968/QĐ-BCA năm 2022. Thủ tục làm hộ chiếu online mới nhất từ năm 2023 như sau: Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ làm hộ chiếu online theo quy định của pháp luật. Thành phần hồ sơ phải được chứng thực điện tử theo quy định, trường hợp hồ sơ chưa được chứng thực điện tử thì gửi hồ sơ về cơ quan tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích. Bước 2: Nộp hồ sơ - Nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và gửi bổ sung hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an (nếu có). - Cán bộ quản lý xuất nhập cảnh tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: + Thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông thanh toán trực tuyến và nhận biên lai điện tử. + Thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an để người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông hoàn chỉnh hồ sơ. + Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. - Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính và phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Bước 3: Nhận kết quả - Người đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông trực tiếp nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Khi đến nhận kết quả mang theo giấy hẹn trả kết quả, xuất trình Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân. Trường hợp đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính. - Trường hợp chưa cấp hộ chiếu phổ thông thì thông báo trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do. - Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận hồ sơ, trả lời bằng văn bản hoặc thông báo trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công Bộ Công an và nêu rõ lý do. Đối với thủ tục làm hộ chiếu online có gắn chíp điện tử: Trình tự, thủ tục làm hộ chiếu online gắn chíp điện tử tương tự như thủ tục làm hộ chiếu online không gắn chíp với những bước như trên. Tuy nhiên, ở bước 2 nộp hồ sơ, cán bộ quản lý xuất nhập cảnh sẽ thực hiện chụp ảnh, thu thập vân tay của người đề nghị cấp hộ chiếu có gắn chíp điện tử lần đầu. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VIETLAWYER về cách thức đăng ký làm hộ chiếu online. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/
Với chủ trương khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 01 – 02 con để nuôi và dạy cho tốt. Các Đảng viên cần là những người đi tiên phong, gương mẫu thực hiện chủ trương này. Vì thế, hiện nay, theo quy định của Bộ Chính trị tại Quy định 69 - QĐ/TW 2022 , Đảng viên sinh con thứ 3 được coi là một hành vi vi phạm chính sách dân số và bị xử lý kỷ luật với các mức khác nhau.  Vậy, Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị xử lý như thế nào theo pháp luật hiện hành? - VietLawyer sẽ giải đáp thắc mắc của bạn qua bài viết dưới đây.  1. Đảng viên có được sinh con thứ 3 không? Điều 10 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Pháp lệnh dân số năm 2008 nêu rõ, các cặp vợ chồng được quyết định thời gian và khoảng cách sinh con; Sinh một hoặc hai con, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Đồng thời, tại Nghị quyết 21 năm 2017, Ban Bí thư cũng vận động các cặp vợ chồng nên có 02 con để đảm bảo mọi điều kiện tốt nhất cho việc sinh cũng như nuôi dạy con thật tốt. Và ở nơi có mức sinh thấp thì nên sinh đủ 02 con. Do đó, với chủ trương khuyến khích mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 01 - 02 con để nuôi và dạy cho tốt, các Đảng viên cần là những người đi tiên phong, gương mẫu thực hiện chủ trương này. Vì thế, hiện nay, theo quy định của Bộ Chính trị, Đảng viên sinh con thứ 3 được coi là một hành vi vi phạm chính sách dân số và bị xử lý kỷ luật với các mức khác nhau. 2. Đảng viên sinh con thứ 3 bị xử lý như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW 2022 quy định như sau: 1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách: a) Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định. b) Vi phạm chính sách dân số. 2. Trường hợp vi phạm đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): a) Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc. b) Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định. 3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Theo đó, nếu Đảng viên sinh con thứ ba thì xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách nếu gây ra hậu quả ít nghiêm trọng. Trường hợp đã bị xử lý kỷ luật nhưng lại tiếp tục vi phạm chính sách dân số và có hành vi gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định thì sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ). Trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng thì Đảng viên sẽ bị kỷ luật bằng hình thức khai trừ. Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 8 Mục III Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định như sau: - Vi phạm do nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe thai sản (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì được xem xét giảm nhẹ mức kỷ luật. - Vi phạm do cố ý hoặc cưỡng ép không thực hiện kế hoạch hóa gia đình thì xem xét tăng nặng mức kỷ luật. 3. Thời điểm xử lý kỷ luật sinh con thứ 3 là khi nào? Khoản 10 Điều 2 Quy định 69 - QĐ/TW năm 2022 nêu rõ: 10. Kỷ luật Đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì cấp ủy quản lý Đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội có thẩm quyền, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng, phải kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước, đoàn thể. Theo quy định này, Đảng viên sẽ bị kỷ luật theo hình thức kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm của mình trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật về Đảng được công bố. Tuy nhiên, với nữ Đảng viên sinh con thứ ba, theo khoản 14 Điều này mà đang mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc nam Đảng viên có vợ chết hoặc lý do khách quan, bất khả kháng khác đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ chưa bị xem xét kỷ luật. Đồng nghĩa, khi không còn thuộc các trường hợp nêu trên, Đảng viên vi phạm sẽ bị xem xét kỷ luật theo đúng quy định. 4. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với Đảng viên sinh con thứ 3 Căn cứ theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 có quy định về thời hiệu kỷ luâr đối với đảng viên sinh con thứ 3: 1. Thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định này mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật. 2. Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới. ... b) Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm như sau: - 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. - 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. - Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp. Như vậy, thời hiệu xử lý kỷ luật Đảng đối với Đảng viên khi sinh con thứ 3 là khoảng thời gian từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm của Đảng viên đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền. Do đó, tùy vào trường hợp vi phạm thì thời hiệu xử lý kỷ luật là khác nhau: - 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách. - 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức. - Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ. 5. Đảng viên sinh con thứ 3 trong những trường hợp nào thì sẽ không bị xử lý kỷ luật? Căn cứ Điều 27 Hướng dẫn 04-HD/UBKTTW năm 2018 thì các trường hợp Đảng viên sinh con thứ 3 nhưng không bị xử lý kỷ luật gồm: - Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỷ lệ sinh nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên. - Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên. - Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi. - Cặp vợ chồng sinh con lần thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận. - Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ): sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ); sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên) thì thôi không xem xét, xử lý kỷ luật. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "Đảng viên sinh con thứ 3 bị xử lý kỷ luật như thế nào?". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.  
Đầu tư cho thuê nhà, phòng trọ, căn hộ chưng cư được xem là mô hình đầu tư an toàn và bền vững, thu hút nhiều cá nhân có tiền nhàn rỗi hoặc có khả năng trả nợ tiền vay tốt đầu tư vào lĩnh vực này.  Ngoài việc làm sao để cho thuê nhà có hiệu quả, thì vấn đề về các loại thuế phí phải nộp khi đầu tư tại phân khúc nhà cho thuê cũng được các cá nhân kinh doanh chú ý. Vậy, trong bài viết sau đây, VietLawyer sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin về các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà.  1. Cho thuê nhà, phòng trọ, căn hộ chung cư là một hình thức đăng ký kinh doanh Theo luật doanh nghiệp năm 2020, đặc biệt tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, Khoản 2, Điều 79 quy định các ngành nghề khi kinh doanh mà không phải đăng ký bao gồm 06 ngành nghề sau đây: - Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối. - Những người bán hàng rong, quà vặt. - Những người buôn chuyến. - Những người kinh doanh lưu động. - Những người kinh doanh thời vụ. - Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp Như vậy, kinh doanh nhà trọ không thuộc một trong sáu trường hợp được nhắc đến được ở trên, do đó, khi kinh doanh, để đảm bảo tính tuân thủ pháp luật và hoạt động hiệu quả trong thị trường, thì khi kinh doanh nhà trọ phải có giấy phép. Hiện tại quy định pháp luật không có quy định xây bao nhiêu căn phòng trọ thì mới đăng ký kinh doanh. Vì vậy khi bạn có hoạt động kinh doanh nên tiến hành đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Như vậy căn cứ theo pháp luật hiện hành, khi đã phát sinh hoạt động kinh doanh, dù bạn kinh doanh phòng trọ quy mô nhỏ, doanh thu thấp thì đều phải đăng ký kinh doanh hay nói cách khác là làm hồ sơ xin giấy phép kinh doanh phòng trọ. Mặt khác, theo công văn số 6457/SKHĐT-ĐKKD về ngành nghề cho thuê nhà thì: “Hoạt động cho thuê nhà (kể cả trường hợp cho người trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở) và hoạt động cho thuê mặt bằng để kinh doanh (gọi chung là hoạt động cho thuê nhà) là hoạt động kinh doanh bất động sản và người cho thuê nhà phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, phải có đăng ký kinh doanh và có vốn pháp định theo quy định của pháp luật”. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân được phép đăng ký kinh doanh hoạt động cho thuê nhà ở mà không cần phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không phải có điều kiện về vốn pháp định. Như vậy, đối chiếu với quy định của Luật Nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân trong nước sẽ đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cho thuê nhà ở mà không phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã và không cần phải có vốn pháp định. Do đó, bạn cần phải đăng kí kinh doanh và đóng thuế theo quy đinh của nhà nước khi xây dựng mô hình kinh doanh nhà trọ. 2. Ai là người đóng thuế? Theo quy định từ công văn 2994/TCT-TNCN ngày 24/7/2015 của tổng cục Thuế thì: – Cá nhân hay đại diện tổ chức cho thuê tài sản khai thuế và trực tiếp đóng thuế. – Người thuê nếu trong hợp đồng có điều khoản quy định về mục người thuê đóng thuế 3. Những loại thuế cần nộp khi cho thuê nhà  Thông thường, các loại thuế mà người cho thuê nhà trọ phải nộp bao gồm: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải lúc nào người cho thuê nhà trọ cũng phải nộp các loại thuế trên. Việc xác định cho thuê nhà có phải nộp thuế hay không phụ thuộc vào thu nhập từ việc cho thuê nhà của bạn có đạt mức mà pháp luật yêu cầu kê khai và nộp thuế hay không. 3.1. Thuế môn bài * Đây chính là loại thuế mà các hộ kinh doanh (chủ nhà cho thuê) phải đóng nếu như họ có doanh thu hàng năm trên mức 100 triệu. Mức lệ phí thuế môn bài mà người kinh doanh phải nộp dựa vào số vốn điều lệ đã được ghi trên giấy phép kinh doanh và mức doanh thu bình quân hàng năm của hộ kinh doanh đó. Cụ thể là, mức nộp lệ phí này sẽ được quy địnhrõ trong khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP: Doanh thu trên mức 500 triệu đồng/năm, thì lệ phí bạn phải nộp 1 triệu đồng/năm. Doanh thu từ mức 300 -> 500 triệu đồng, thì lệ phí bạn phải nộp 500.000 đồng/năm. Doanh thu từ mức 100 -> 300 triệu đồng, thì lệ phí bạn phải nộp 300.000 đồng/năm. Lưu ý: nếu như doanh thu đó phát sinh từ việc cho thuê vào 06 tháng đầu năm, thì hộ kinh doanh cho thuê nhà sẽ phải nộp thuế cho cả năm. Riêng đối với hợp đồng thuê nhà phát sinh vào 06 tháng cuối năm (từ ngày 1.7) thì mức thuế môn bài mà hộ kinh doanh đó phải nộp chỉ bằng ½ số tiền thuế môn bài của cả năm đó. Ví dụ, bạn bắt đầu việc cho thuê nhà kể từ tháng 9, mức doanh thu bình quân ước tính đạt đang 150 triệu đồng/năm, thì mức thuế môn bài phải nộp sẽ được tính như sau: (300.000) x (1/2) = 150.000 đồng. * Đối với các trường hợp các hộ kinh doanh (chủ nhà cho thuê) có doanh thu hằng năm dưới 100 triệu: Theo Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC quy định về các trường hợp được miễn lệ phí môn bài như sau: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống. Mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được miễn lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định này nếu bạn cho thuê nhà trọ mà thu nhập từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì được miễn lệ phí. 3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) - Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) Khoản 2 Điều 1 Thông tư 119/2014/TT-BTC có quy định: “Đối với các hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng tiền cho thuê trong năm đạt từ 100 triệu trở xuống, hoặc là tổng số tiền cho thuê BĐS trung bình 1 tháng trong năm đặt từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì sẽ không phải khai, nộp thuế TNCN, thuế GTGT và cơ quan thuế sẽ không thực hiện cấp hóa đơn lẻ cho trường hợp này”. Như vậy, nếu thu nhập từ các hợp đồng cho thuê nhà trọ từ 100 triệu/năm trở xuống thì người cho thuê nhà sẽ không phải kê khai và nộp thuế. Tuy nhiên, nếu tiền cho thuê nhà trên 100 triệu/năm thì người cho thuê phải đóng theo quy định về thuế cho thuê nhà trọ theo Điều 4, Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng và thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê nhà trọ là 5% Doanh thu đối với mỗi loại thuế. Cụ thể cách tính số thuế phải nộp như sau: Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5% Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5% 4. Ví dụ thực tế về việc nộp thuê của chủ nhà trọ Ví dụ, bà Hoa cho thuê nhà nguyên căn ở Cầu Giấy, Hà Nội trong thời gian liên tục từ tháng 10 năm 2020 đến hết tháng 12 năm 2021, giá cho thuê thuê nhà là 9 triệu đồng/tháng. Khi đó, tổng số tiền cho thuê nhà cũng như mức thuế TNCN và thuế GTGT mà bà Hoa phải nộp cho cơ quan thuế được tính như sau: – Năm 2020, bà Hoa cho thuê nhà riêng Cầu Giấy trong 3 tháng (từ tháng 10 cho đến hết tháng 12) với tổng doanh thu là: (3 tháng) x (9 triệu) = 27 triệu (<100 triệu). Như vậy, trong năm 2018, bà Hoa sẽ không phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho hoạt động cho thuê nhà của mình. – Năm 2021, bà Hoa cho thuê nhà trong 12 tháng (kể từ tháng 1 cho đến hết tháng 12) với tổng doanh thu là: (12 tháng) x (9 triệu) = 108 triệu (>100 triệu). Như vậy, trong năm 2021, bà Hoa sẽ phải nộp thuế TNCN và thuế GTGT cho cơ quan thuế đối với hoạt động cho thuê nhà của mình. => Các khoản thuế bà Hoa phải đóng bao gồm: + Thuế môn bài cho doanh thu 100 – 300 triệu/năm là 300.000 đồng + Thuế giá trị gia tăng là 5% của 108.000.000 đồng + Thuế thu nhập cá nhân là 5% của 108.000.000 đồng Vậy mỗi năm chị Hoa phải đóng số tiền: 11.100.000đ (5% + 5% + 300,000). Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về vấn đề "các loại thuế phải nộp khi cho thuê nhà". Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Dịch vụ Luật sư bảo vệ người bị hại trong vụ án tai nạn giao thông. Thấu hiểu được nhu cầu của các khách hàng, Công ty Luật VietLawyer sẵn sàng cung cấp dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại với phương châm “Luật sư của bạn, luôn đồng hành chia sẻ cùng bạn”. Với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm về chuyên môn, với chục năm hành nghề Luật, VietLawyer tự tin sẽ đem đến sự trải nghiệm dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. I. NHỮNG TRÁCH NHIỆM PHÁT SINH TỪ VỤ ÁN GIAO THÔNG 1. Trách nhiệm hình sự của bên gây thiệt hại Người bị thiệt hại luôn cần đến sự công bằng của pháp luật khi cơ quan chức năng giải quyết vụ án giao thông: Hành vi gây tai nạn giao thông có thể bị xử lý hình sự về một trong các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) tại Mục 1 Chương XXI về các tội xâm phạm an toàn giao thông phổ biến hiện nay vẫn là các tội liên quan đến giao thông đường bộ gồm:  -Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ -Tội đưa vào sử dụng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng không bảo đảm an toàn -Tội cản trở giao thông đường bộ -Tội điều động người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ -Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ -Tội tổ chức đua xe trái phép; đua xe trái phép… Theo đó, tùy vào hành vi, mức độ nguy hiểm gây ra hậu quả, người phạm các tội trên có thể bị phạt tiền hay thậm chí bị phạt tù, số tiền và số năm tù sẽ dựa trên tội đó là tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra bên có lỗi còn phải chịu trách nhiệm về bồi thường thiệt hại do hành vi lỗi gây ra khi có thiệt hại phát sinh. 2. Trách nhiệm dân sự  Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân khi gây tai nạn giao thông được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ được phát sinh khi: - Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại; - Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 2.1.Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Căn cứ theo quy định tại Điều 589 BLDS 2015 thì thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: - Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng; - Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại; - Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng; - Thiệt hại khác do luật quy định.  2.2.Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm Theo quy định tại Điều 590 BLDS 2015 thì thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được bồi thường như sau: - Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi thường, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; - Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; - Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. 2.3.Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm khi bị tai nạn giao thông được bồi thường theo quy định tại Điều 591 BLDS 2015, cụ thể gồm: -Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm; -Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; -Chi phí hợp lý cho việc mai táng; -Thiệt hại khác do luật quy định. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại. Bên cạnh đó, căn cứ vào Điều 601 BLDS 2015, phương tiện giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Vì vậy, trong trường xảy ra thiệt hại trong vụ án hình sự về giao thông, chủ sở hữu, người chiếm hữu, người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại; thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết.  II.DỊCH VỤ LUẬT SƯ BẢO VỆ BỊ HẠI TRONG VỤ ÁN GIAO THÔNG Vietlawyer xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bảo vệ người bị hại trong vụ án giao thông như sau: 1. Quy trình thực hiện dịch vụ Bước 1: Tiếp nhận thông tin và hồ sơ vụ việc (bao gồm các giấy tờ, tài liệu liên quan đến vụ việc như tường trình, các quyết định của cơ quan tố tụng, giấy tờ có liên quan…) từ người bị hại. + Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan, hướng dẫn cách khai báo, cách trình bày rõ hành vi phạm tội của bị can, bị cáo bảo vệ quyền lợi cho người bị hại; + Hướng dẫn viết bản tường trình, đơn từ, cung cấp chứng cứ cho các cơ quan tố tụng có thẩm quyền; Bước 2: Xác định về điều kiện, thẩm quyền giải quyết, thời gian thực hiện và phân công luật sư tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại, người liên quan; Bước 3: Thu thập chứng cứ, tài liệu và các điều kiện chứng minh khác theo quy định của pháp luật để thông báo với cơ quan có thẩm quyền nhằm chuẩn bị cho việc tham gia thủ tục tố tụng bảo vệ quyền lợi cho bị hại, người liên quan; Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền và triển khai nghiên cứu hồ sơ, tìm các hướng giải pháp giải quyết vấn đề cho bị hại; Bước 5: Tham gia trực tiếp bảo vệ quyền lợi của bị hại tại cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan có thẩm quyền. Sau khi có bản án sơ thẩm, nếu quyền và lợi ích chính đáng của người bị hại vẫn chưa được đảm bảo, luật sư sẽ hướng dẫn người bị hại, người liên quan thực hiện thủ tục kháng cáo. Nếu bản án đã hợp lý, Luật sư cùng người bị hại sẽ giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bị cáo đối với bị hại, thúc giục, nhắc nhở bị cáo và gia đình nếu chưa thực hiện đúng theo bản án sơ thẩm. 2. Lý do trong các vụ án hình sự khách hàng nên sử dụng dịch vụ Luật sư bảo vệ bị hại của Vietlawyer? Vietlawyer xin thông tin đến Qúy khách hàng những lợi ích của việc thuê Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan như sau: 2.1. Đội ngũ Luật sư bào chữa có trình độ cao - Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp; - Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; - Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Công An, Giám đốc pháp chế, Giảng viên.... 2.2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, người liên quan trong các vụ án hình sự Chúng tôi – các Luật sư tại Vietlawyer với tư cách là những chuyên gia pháp luật với bề dày kinh nghiệm, đã bảo vệ thành công cho rất nhiều bị hại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong các vụ án hình sự, sẵn sàng giúp khách hàng hiểu, nắm bắt được các quy định pháp luật liên quan đến tội danh mà bị can bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các quy trình tố tụng, thời gian, quá trình giải quyết. Giúp cho khách hàng của mình hiểu một cách tổng thể nhất về việc giải quyết vụ án. Tránh tối đa việc tốn kém chi phí không cần thiết, an tâm, suy nghĩ sáng suốt khi giải quyết công việc cho các bị hại và người nhà; 2.3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực Đội ngũ Luật sư tại Vietlawyer luôn luôn sẵn sàng đồng hành cùng bị hại, gia đình bị hại giúp bị hại bớt phần sợ hãi, bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng hay khi đứng trước phiên tòa. Các luật sư sẽ tư vấn, trò chuyện, chia sẻ để giúp bị hại bình tĩnh và đưa ra lời khai, lời trình bày chính xác và có lợi nhất. Luật sư bào chữa tại Vietlawyer luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu. Sau khâu tiếp cận, tìm hiểu vấn đề pháp lý mà khách hàng đang mắc phải, chúng tôi cam kết đưa ra những phương án giải quyết pháp lí hiệu quả nhất cho khách hàng, Luật sư là người sẽ tư vấn cho bị hại những “đường đi nước bước” để bị hại có thể được bảo vệ và dành được mức bồi thường thỏa đáng. Nói không với những trường hợp bỏ rơi khách hàng, chỉ giải quyết vấn đề pháp lí của khách hàng một cách thờ ơ, dở chừng, nhằm mục đích kinh tế; VietLawyer bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng. 2.4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý Luật sư bảo vệ tại Vietlawyer luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức tốt nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng; 2.5. Tiết kiệm thời gian Chúng tôi - các Luật sư tại Vietlawyer với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn bảo vệ cho rất nhiều bị hại trong nhiều vụ án hình sự liên quan, có thể đảm bảo rằng thủ tục nộp hồ sơ cho tòa án, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất. 2.6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng Khi tiếp cận với các vụ án hình sự, Vietlawyer luôn muốn tìm hiểu, chia sẻ về những nỗi đau, mất mát, khó khăn phải đối mặt với các bị hại. Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, hại là người dân tộc thiểu số VietLawyer sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng VietLawyer sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất. Trên đây là những ý kiến của chúng tôi tư vấn cho người dân để bảo vệ lợi ích của mình khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Vì vậy, nếu chẳng may bạn hoặc người thân thích của bạn đọc rơi vào trường hợp là bị hại trong các vụ án giao thông thì hãy chủ động liên hệ với Luật sư ngay để đảm bảo một cách tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Công ty Luật Vietlawyer với đội ngũ Luật sư có kinh nghiệm dày dặn hơn chục năm trong lĩnh lực hình sự sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
 
hotline 0927625666