Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước giờ tuyên án!

Sau hơn 10 ngày mở phiên tòa, chiều nay 12.1, TAND TP.Hà Nội sẽ tuyên án đối với 38 bị cáo trong vụ án liên quan đến Công ty CP Công nghệ Việt Á (Công ty Việt Á), Bộ Y tế, Bộ KH-CN và một số địa phương. Phiên tòa kết thúc sớm hơn khá nhiều so với dự kiến ban đầu là 20 ngày.

Trước đó, đại diện viện kiểm sát đã trình bày quan điểm luận tội, 38 bị cáo và luật sư bào chữa tham gia tranh luận. Do tính chất vụ án, hội đồng xét xử quyết định nghị án kéo dài.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 1.

Toàn cảnh phiên tòa xét xử "đại án" kit test Việt Á

 

Thu lời ngàn tỉ, lấy tiền chi "hoa hồng" và hối lộ

Theo cáo buộc của viện kiểm sát, đầu năm 2020, dịch Covid-19 bùng phát tại Trung Quốc rồi lây lan sang một số quốc gia, trong đó có Việt Nam. Học viện Quân y chủ trì, phối hợp với Công ty Việt Á được giao triển khai đề tài nghiên cứu kit test Covid-19, kinh phí gần 19 tỉ đồng, trích từ ngân sách nhà nước.

Quá trình thực hiện, các bị cáo tại Công ty Việt Á, Bộ Y tế, Bộ KH-CN và một số đơn vị đã có hàng loạt sai phạm, biến kết quả nghiên cứu về kit test Covid-19 từ tài sản nhà nước thành tài sản tư nhân. Công ty Việt Á sau đó sản xuất hơn 8,7 triệu kit test, nâng khống giá nguyên liệu đầu vào rồi bán cho các đơn vị, cơ sở y tế trên khắp cả nước; thu lợi bất chính hơn 1.235 tỉ đồng.

Nhìn lại toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước khi tòa tuyên án

Để có thể thuận lợi "chen chân" vào đề tài nghiên cứu, được nghiệm thu, cấp phép lưu hành rồi phân phối kit test, Tổng giám đốc Công ty Việt Á Phan Quốc Việt bỏ ra hơn 106 tỉ đồng hối lộ các quan chức. Người nhận nhiều nhất là cựu Bộ trưởng Y tế Nguyễn Thanh Long với 2,25 triệu USD, cựu Giám đốc CDC tỉnh Hải Dương Phạm Duy Tuyến nhận 27 tỉ đồng, cựu Phó vụ trưởng Vụ KH-CN Các ngành kinh tế - kỹ thuật (Bộ KH-CN) nhận 350.000 USD...

Tổng giám đốc Công ty Việt Á cũng chi hàng chục tỉ đồng nhằm cảm ơn một số quan chức đã đưa ra quyết định trái pháp luật, có lợi cho công ty. Trong đó, cựu Bộ trưởng KH-CN Chu Ngọc Anh nhận 200.000 USD; cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương Phạm Xuân Thăng nhận 100.000 USD…

Chưa dừng lại, để bán được nhiều kit test tại nhiều địa phương, cơ sở y tế, Công ty Việt Á có chủ trương ứng kit test trước cho các đơn vị này sử dụng, sau đó mới hợp thức hồ sơ đấu thầu. Quá trình hợp thức, phía Công ty Việt Á chi phần trăm ngoài hợp đồng cho lãnh đạo các đơn vị, tổng số tiền cũng lên tới cả chục tỉ đồng.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 2.

Bị cáo Phan Quốc Việt (trái) và Trịnh Thanh Hùng, những người có vai trò xuyên suốt trong quá trình "ra đời" kit test Việt Á

Tổng giám đốc Việt Á: Chi tiền cho quan chức theo barem

Khai tại tòa, Tổng giám đốc Công ty Việt Á Phan Quốc Việt nhiều lần "tự hào" về sản phẩm kit test, về những "đóng góp" của công ty này đối với công tác phòng, chống dịch. Tuy nhiên, lập luận này bị viện kiểm sát bác bỏ, bởi lẽ Công ty Việt Á đã nâng khống giá kit test để có nguồn tiền chi cho các cựu quan chức, lợi nhuận thu về là không hợp pháp. "Đi phòng, chống dịch để có lợi nhuận bất hợp pháp và dùng số tiền bất hợp pháp ấy để hối lộ, chi tiền phần trăm… thì không thể xem xét đến yếu tố có công chống dịch", kiểm sát viên nói.

Đáng chú ý, Phan Quốc Việt thừa nhận chi hàng trăm tỉ đồng tiền hối lộ và "hoa hồng" bán kit test, nhưng cho rằng đây chỉ là sự chia sẻ lợi nhuận mà công ty có được, chứ không phải phạm pháp. Việc chi tiền được thực hiện theo barem với các tiêu chí như: vị trí công việc của người được chi tiền, lợi nhuận của Công ty Việt Á, đóng góp của người được chi tiền đối với lợi nhuận mà công ty có được.

Về phía các cựu quan chức bị cáo buộc nhận tiền từ Việt Á, đa phần đều nhận tội, nhưng cho rằng nhận vì phía Công ty Việt Á chủ động, tự nguyện, chứ hai bên không hề thỏa thuận hay bàn bạc từ trước.

Cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long khẳng định không có bất cứ sự ưu ái nào đối với Công ty Việt Á trong quá trình cấp phép kit test. Trong khi đó, cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh nói rằng muốn trả lại tiền nhưng vì dịch bệnh bề bộn nên "không nhớ để trả", hiện giờ không biết chiếc vali đựng tiền ở đâu, "thấy rất đau xót".

Hay như cựu Giám đốc CDC Hải Dương Phạm Duy Tuyến, dù nhận hối lộ tới 27 tỉ đồng, nhưng bị cáo này nói rằng không có sự bàn bạc gì với Công ty Việt Á, "chỉ biết làm và làm". Khi được Việt Á chi tiền, bị cáo thấy việc này chỉ là sự chia sẻ lợi nhuận, nghĩ là không vi phạm pháp luật nên mới nhận; đến khi bị bắt, bị cáo mới biết là sai.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 3.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 4.

Đại diện viện kiểm sát (phải) đánh giá đây là vụ án điển hình của lợi ích nhóm, tham nhũng có hệ thống

36/38 bị cáo được đề nghị mức án dưới khung truy tố

"Đại án" kit test Việt Á có 38 bị cáo bị truy tố về 5 tội danh khác nhau. Trong đó, 6 cựu quan chức bị truy tố về tội nhận hối lộ, với khung hình phạt 20 năm, chung thân hoặc tử hình. Nhiều tội danh còn lại mà các bị cáo bị truy tố cũng có khung hình phạt từ 10 năm trở lên.

Trong bản luận tội, viện kiểm sát đánh giá vụ án này là điển hình của lợi ích nhóm, tham nhũng có hệ thống, gây thiệt hại tài sản cho Nhà nước đặc biệt nghiêm trọng. Hành vi của các bị cáo cho thấy sự thoái hóa, biến chất của một bộ phận cán bộ công chức, làm giảm sút lòng tin của người dân. Tuy vậy, có tới 36/38 bị cáo được đại diện viện kiểm sát đề nghị mức án dưới khung truy tố.

Ở tội danh nhận hối lộ, cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long là người duy nhất bị đề nghị mức án nằm trong khung truy tố (19 - 20 năm tù). Các bị cáo khác đều có mức án đề nghị thấp hơn, điển hình như Phạm Duy Tuyến 13 - 14 năm tù, Trịnh Thanh Hùng 14 - 15 năm tù…

Ở tội danh đưa hối lộ và vi phạm quy định đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng, Phan Quốc Việt là người duy nhất bị đề nghị mức án trong khung truy tố (mỗi tội 15 - 16 năm tù, tổng hợp hình phạt 30 năm tù). Các bị cáo còn lại đều được đề nghị thấp hơn khung truy tố.

Tương tự, 2 cựu Ủy viên T.Ư cũng được đề nghị mức án thấp hơn khá nhiều khung truy tố, gồm cựu Bộ trưởng KH-CN Chu Ngọc Anh 3 - 4 năm tù (khung truy tố 10 - 20 năm tù) về tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước gây thất thoát, lãng phí; cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương Phạm Xuân Thăng 5 - 6 năm tù (khung truy tố 10 -15 năm) về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 5.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 6.

Toàn cảnh vụ kit test Việt Á trước ngày tòa tuyên án- Ảnh 7.

Ân hận, xót xa, "không còn gì biện minh"

Trước khi vào nghị án, hội đồng xét xử cho các bị cáo nói lời sau cùng. Cả 38 bị cáo đều bày tỏ sự ăn năn, hối lỗi, một số người bật khóc, mong được hưởng khoan hồng để sớm trở về với gia đình, xã hội.

Cựu Bộ trưởng Nguyễn Thanh Long bày tỏ sự ân hận, nói rất đau khổ, xót xa trước những sai phạm đã gây ra. Bị cáo khẳng định thời điểm xảy ra vụ án là giai đoạn rất khó khăn, cam go trong lịch sử ngành y tế. Bản thân và đồng nghiệp luôn cố gắng để chống dịch, cứu người, "chưa một giây phút nào bị cáo được nghỉ ngơi, lúc nào cũng nghĩ phải giữ vững hệ thống y tế, cứu sống bệnh nhân".

Cựu Bộ trưởng Chu Ngọc Anh gửi lời xin lỗi tới Tổng Bí thư, Đảng, Nhà nước và nhân dân, vì những sai phạm do mình gây ra. Bị cáo cảm thấy "thật đau xót, không có gì biện minh". Ông nói rằng, sai phạm thì phải bị trừng phạt, đã phải trả giá bằng hơn 500 ngày day dứt sau khi bị bắt tạm giam, thậm chí sự day dứt ấy sẽ đeo bám bị cáo đến cả khi đã được trở về với xã hội.

Cựu Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương Phạm Xuân Thăng thì nói "rất buồn đau, hối tiếc" khi vứt bỏ 34 năm luôn cố gắng rèn luyện. Ông đã nhận thức sâu sắc về sai phạm của mình khi chỉ đạo không đúng đường lối của Đảng, Nhà nước; coi đây là bài học đau xót, đắt giá nhất. Bị cáo cũng gửi lời tới lãnh đạo các địa phương là "dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, kể cả cấp bách, thì cũng hãy thực hiện đúng pháp luật để không rơi vào sai phạm"; đồng thời đề nghị cơ quan lập pháp có những sửa đổi về quy định pháp luật, tạo hành lang pháp lý để đáp ứng khi có các tình huống cấp bách xảy ra.

Đáng chú ý, Tổng giám đốc Công ty Việt Á Phan Quốc Việt xin nhận toàn bộ trách nhiệm về mình để giảm nhẹ cho các nhân viên công ty; đồng thời mong được hội đồng xét xử xem xét giữa đóng góp và sai phạm của bản thân khi lượng hình. Việt gửi lời tới các bị cáo là nhân viên Công ty Việt Á hãy "an yên, nhẹ nhàng", rằng "ở tù không ai muốn, nhưng nếu lỡ phải ngồi tù, hãy biến cái nguy không ai muốn thành cái cơ không ai có, để chuẩn bị hành trang sau này vẫn có thể cống hiến cho xã hội". 

Nguồn: Báo Thanh niên

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Theo quy định mới, doanh nghiệp cần phải đăng ký định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Công ty Luật Phương Bình hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID như sau: Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID (Hình từ internet) 1. Trước 01/7/2025, doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30/6/2025. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các tài khoản này sẽ không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập và kết nối với các hệ thống thông tin hành chính. Nếu không đăng ký tài khoản định danh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. 2. Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID Để đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, cá nhân thực hiện theo các bước sau đây:  Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền thực hiện đăng nhập tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID => Chọn Định danh tổ chức. Bước 2: Tại màn hình Đổi tài khoản => Chọn Đăng ký định danh tổ chức Bước 3: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 4: Chọn loại đăng ký định danh tổ chức. Bước 5: Nhập thông tin tổ chức. Bước 6: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 7: Tạo yêu cầu đăng ký thành công, xem lại yêu cầu. Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp  Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:  - Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có). Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký. Trên đây là hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID, Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Phương Bình để được giải đáp.
Khi thực hiện các giao dịch bất động sản, một trong những vấn đề quan trọng mà người dân cần chú ý chính là mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ. Hiểu rõ về thuế trước bạ sẽ giúp người dân chuẩn bị tốt hơn cho các thủ tục pháp lý liên quan. Vậy mức quy định của loại thuế cần đóng là bao nhiêu? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Giải thích cách gọi: - Thuế trước bạ là cách thường gọi dùng để chỉ lệ phí trước bạ. - Sang tên Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ việc chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, nhà ở (gọi tắt là nhà đất). Mức đóng thuế trước bạ khi sang tên Sổ đỏ Căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:       Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được quy định như sau: Trường hợp 1: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà. Được tính cụ thể theo công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng (tổng số tiền phải trả ghi trong hợp đồng) Ví dụ: Ông A chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông B thửa đất 100m2, giá đất theo bảng giá đất là 10 triệu đồng/m2 nhưng tổng số tiền ông B trả cho ông A là 02 tỷ đồng (20 triệu đồng/m2), khi đó lệ phí trước bạ ông B nộp khi đăng ký sang tên Giấy chứng nhận tính như sau: Lệ phí trước bạ = (100m2 x 20 triệu đồng) x 0.5% = 10 triệu đồng Trường hợp 2: Giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất * Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại) Trong đó: - Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ (giá 01m2 do UBND cấp tỉnh quy định nên để tính chính xác phải xem trong quyết định của UBND từng tỉnh thành). - Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành (khấu trừ theo thời gian). Trường hợp được miễn thuế trước bạ Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ, trong đó Khoản 10 Điều 10 Nghị định này nêu rõ trường hợp nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa một số người được miễn lệ phí trước bạ, cụ thể: "Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất." Như vậy, khi nhận thừa kế hoặc nhận tặng cho nhà, đất giữa những người thuộc mối quan hệ trên sẽ được miễn lệ phí trước bạ. Mặc dù được miễn lệ phí trước bạ nhưng vẫn phải kê khai để Nhà nước quản lý. Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ * Hồ sơ khai lệ phí trước bạ: Thành phần hồ sơ ban hành kèm theo Phụ lục 1 Danh mục hồ sơ khai thuế Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế, gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu 01/LPTB tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế. Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật; Bản sao Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản. Bản sao Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có); Giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp quy định tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình thuộc diện miễn lệ phí trước hạ theo quy định tại Thông tư số 43/2023/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC). Bản sao các Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ trước bạ đối với đất và nhà gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định (nếu có). Số lượng hồ sơ: 01 bộ. * Nơi nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ) nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nơi có bất động sản. (nộp cùng với hồ sơ đăng ký sang tên Giấy chứng nhận). * Thời hạn nộp lệ phí: Người nộp lệ phí trước bạ nộp tiền vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. * Thời hạn giải quyết hồ sơ: 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai do cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chuyển đến. * Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Chi cục Thuế. * Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Thông báo nộp lệ phí trước bạ. * Phí, lệ phí: Không có. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Sau khi sáp nhập đơn vị hành chính, thông tin trong giấy tờ tùy thân cũ của các cá nhân không còn khớp với địa chỉ mới. Do vậy, vấn đề "sáp nhập tỉnh xã có cần đổi giấy tờ tùy thân không" đang là một trong những câu hỏi được nhiều người quan tâm hiện nay. Vậy, người dân có cần thay đổi giấy tờ tùy thân khi sáp nhập tỉnh, xã? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Sáp nhập tỉnh, xã có cần thay đổi giấy tờ tùy thân? Theo Điều 10 Nghị quyết số 190/2025/QH15 quy định: Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp 1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền. 2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Điểm đ khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định, một trong những trường hợp cầ cấp đổi thẻ căn cước là "Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính". Như vậy, khi thực hiện sáp nhập tỉnh, xã, người dân không bắt buộc phải đổi giấy tờ tùy thân nếu giấy tờ chưa hết hạn. Các cơ quan, tổ chức không được yêu cầu người dân phải thực hiện thủ tục cấp đổi giấy tờ trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức lại bộ máy nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Chi phí cấp đổi căn cước khi thay đổi sáp nhập tỉnh, xã Theo Khoản 2 Điều 21 Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2023 - 2030 quy định: "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính." Như vậy, các cơ quan nhà nước sẽ hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc chuyển đổi giấy tờ cá nhân khi có sự thay đổi do sáp nhập tỉnh, xã mà không thu bất kỳ khoản phí nào. Ai phải đổi lại căn cước trong năm 2025? Thẻ Căn cước là giấy tờ nhân thân vô cùng quan trọng đối với mỗi cá nhân. Trong năm 2025, những người sinh năm 2000, 1985, 1965 cần chú ý đi làm lại thẻ Căn cước theo quy định. Cụ thể, khoản 1, khoản 2 Điều 21 Luật Căn cước 2023 quy định, công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Thẻ Căn cước công dân/thẻ Căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ thì có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ tiếp theo. Mà trong năm 2025, những người sinh năm 2011, 2000, 1985, 1965 lần lượt sẽ bước sang tuổi 14, 25, 40 và 60. Theo đó, người sinh năm 2011 chưa có thẻ Căn cước thì nên đi làm thẻ Căn cước ngay khi đủ tuổi. Còn những người sinh năm 2000, 1985, 1965 cần đi làm thẻ Căn cước mới trước khi thẻ cũ hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp sau thì không phải làm thẻ căn cước: - Người sinh năm 2000 đã làm Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 23 - 25 tuổi thì thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2040. - Nếu người sinh năm 1985 đã làm thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước trong khoảng thời gian đủ 38 đến lúc đủ 40 tuổi thì thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước sẽ có thời hạn đến ngày sinh nhật năm 2045. - Người sinh năm 1965 đã làm Căn cước công dân hoặc thẻ căn cước lúc mình đủ 58 tuổi đến lúc đủ 60 tuổi thì Căn cước công dân đó sẽ được sử dụng đến cuối đời. Ngoài ra, Điều 24 Luật Căn cước 2023 cũng quy định những trường hợp công dân cần phải đổi từ CCCD sang thẻ căn cước gồm: - Có sự thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh trên giấy tờ. - Có sự thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân. - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. - Khi bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được. - Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bảo hiểm y tế là một trong những loại bảo hiểm bắt buộc ở nước ta hiện nay. Việc quy định đây là bảo hiểm bắt buộc nhằm mang lại sự công bằng về chăm sóc sức khỏe cho người dân, đảm bảo mọi công dân đều có cơ hội được khám chữa bệnh, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn, giúp họ bớt đi gánh nặng tài chính khi ốm đau. Trong nhiều trường hợp, Nhà nước ta còn có chính sách hoàn trả tiền đóng BHYT. Vậy, tiền đóng BHYT được hoàn trả khi nào? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây: 04 trường hợp được hoàn trả tiền đóng BHYT 2025 Theo Điều 20 Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 và Quyết định 896/QĐ-BHXH 2021 quy định, người đang tham gia BHYT theo nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình được hoàn trả tiền đóng BHYT trong 04 trường hợp sau: (1) Người tham gia được cấp thẻ BHYT theo nhóm đối tượng mới, nay báo giảm giá trị sử dụng thẻ đã cấp trước đó (có thứ tự đóng xếp sau đối tượng mới theo quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008) - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng. (2) Được ngân sách nhà nước điều chỉnh tăng hỗ trợ mức đóng BHYT - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. (3) Bị chết trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ có giá trị sử dụng. (4) Do đóng trùng - Số tiền hoàn trả: Tính theo mức đóng BHYT và thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ. - Thời gian đã đóng tiền nhưng chưa sử dụng thẻ: Tính từ thời điểm thẻ BHYT được cấp theo nhóm mới bắt đầu có giá trị sử dụng. (Trường hợp đóng trùng được hoàn trả tiền đóng BHYT theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 20 và Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 20 Quyết định số 595/QĐ-BHXH năm 2017) Thủ tục hoàn trả tiền đóng BHYT 2025 Thủ tục hoàn trả tiền do đóng trùng hoặc đóng theo đối tượng mới (1) Trường hợp thực hiện thông qua đại lý thu/nhà trường Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Đại lý thu/Nhà trường Người tham gia lập Tờ khai TK1-TS, nộp cho Đại lý thu/Nhà trường. Bước 2: Đại lý thu/Nhà trường tiếp nhận hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH Sau khi nhận hồ sơ, các đơn vị này nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau: - Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; - Qua Bưu chính; - Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh). (2) Trường hợp cá nhân người có thẻ trực tiếp thực hiện Bước 1: Lập, nộp hồ sơ gửi Cơ quan BHXH Người tham gia BHYT lập Tờ khai TK1-TS và nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo 01 trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: Người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính. - Qua Bưu chính. - Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ Bước 3: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả thời gian đóng trùng BHYT do cơ quan BHXH đã giải quyết theo các hình thức đăng ký (nhận tại cơ quan BHXH, tại nhà trường hoặc đại lý thu hoặc thông qua tài khoản ngân hàng, hệ thống tiện ích thông minh). Thủ tục hoàn trả tiền do bị chết (1) Trường hợp thực hiện qua đại lý thu Bước 1: Nộp hồ sơ (Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS) do thân nhân của người chết lập; Văn bản chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính Giấy chứng tử để đối chiếu đối với trường hợp chết.) - Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia; - Qua Bưu chính; - Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả. (2) Trường hợp thân nhân người chết nộp hồ sơ Bước 1: Nộp hồ sơ Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS). Thân nhân người tham gia nộp hồ sơ cho cơ quan BHXH theo một trong các hình thức sau: - Qua giao dịch điện tử: thân nhân người tham gia đăng ký nhận mã xác thực và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua Tổ chức I-VAN (nếu đã đăng ký sử dụng dịch vụ I-VAN); trường hợp không chuyển hồ sơ giấy sang định dạng điện tử thì gửi hồ sơ giấy cho cơ quan BHXH qua bưu chính; - Qua Bưu chính - Trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH nơi quản lý (hoặc nơi cư trú) hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp. Bước 2: Nhận kết quả đã giải quyết theo các hình thức đã đăng ký * Thời hạn thực hiện: Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. * Kết quả giải quyết: Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS), tiền hoàn trả. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Công chứng di chúc đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận và bảo vệ quyền lợi của người để lại khi chuyển nhượng tài sản, đặc biệt là bất động sản. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được công chứng di chúc, nhất là đối với công chứng di chúc nhà đất. Vậy, pháp luật quy định trường hợp nào bị từ chối công chứng di chúc nhà đất? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Công chứng di chúc là gì? Theo Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định: “Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng” Trường hợp bị từ chối công chứng di chúc nhà đất Di chúc bằng văn bản bao gồm: Di chúc không có người làm chứng, di chúc có người làm chứng, di chúc có công chứng, di chúc có chứng thực. Người lập di chúc có quyền công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; khi thực hiện thủ tục công chứng di chúc người dân cần biết một số trường hợp bị từ chối. Căn cứ Khoản 1 và Khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng năm 2014, nếu thuộc một trong những trường hợp sau thì bị từ chối công chứng di chúc: - Người yêu cầu công chứng không phải là người lập di chúc (người lập di chúc không được ủy quyền mà phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc). - Công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó. Lưu ý: Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó. Ngoài 02 trường hợp bị từ chối như trên thì pháp luật còn quy định những người không được công chứng, chứng thực di chúc, cụ thể: Căn cứ Điều 637 Bộ luật Dân sự năm 2015, công chứng viên, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di chúc nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. - Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. - Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Nếu công chứng viên vẫn công chứng, người có thẩm quyền của UBND xã, phường, thị trấn vẫn thực hiện thủ tục chứng thực thì di chúc đó sẽ không hợp pháp. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chế độ lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội luôn là vấn đề được toàn xã hội quan tâm. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cá nhân cũng được hưởng đều đặn lương hưu hay trợ cấp bảo hiểm xã hội. Vậy những trường hợp nào bị dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Các trường hợp dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01/7/2025 Theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được quy định như sau: Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây: - Xuất cảnh trái phép. - Bị Tòa án tuyên bố mất tích. - Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng. Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết. - Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bằng văn bản. - Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật. * Lưu ý: Riêng các đối tượng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp và người bị Tòa tuyên bố là đã chết được tiếp tục chi trả bao gồm cả khoản lương hưu, trợ cấp hằng tháng của thời gian chưa nhận nếu thuộc 01 trong các trường hợp sau: - Người xuất cảnh trái phép trở về. - Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết. - Trường hợp bị tạm dừng hưởng lương hưu do không xác minh được thông tin người thụ hưởng tiếp tục được chi trả khi xác minh được thông tin thụ hưởng với cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền. Đóng bảo hiểm xã hội 15 năm có thể được hưởng lương hưu từ 01/7/2025 Điều này được quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: “ 1. Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này được tính như sau: a) Đối với lao động nữ bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%; b) Đối với lao động nam bằng 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%. Trường hợp lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này tương ứng 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.” Như vậy, từ 01/7/2025, người lao động đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu. Cụ thể sẽ nhận được mức tiền lương hưu như sau: - Lao động nữ: Mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 45% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 2% cho đến khi đạt mức tối đa 75%. - Lao động nam: Mức tiền lương hưu hằng tháng bằng 40% bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Mỗi năm sau đó hưởng thêm 1%. Từ năm thứ 20 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu là 45%, cứ mỗi năm tham gia thêm 2% cho đến khi đạt tối đa là 75%. Lưu ý: Mức tiền lương hưu hằng tháng của đối tượng là người lao động thuộc một số nghề, công việc đặc biệt đặc thù trong lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định. Nguồn kinh phí thực hiện từ ngân sách nhà nước. Quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động Căn cứ Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định như sau: “1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.” Theo đó, kể từ ngày 01/01/2021 tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng. Sau đó, cứ mỗi năm sẽ tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, tuổi nghỉ hưu năm 2025 của người lao động trong điều kiện bình thường là: - Lao động nam: 61 tuổi 3 tháng. - Lao động nữ: 56 tuổi 8 tháng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trước đây, khi làm thẻ Căn cước thì người dân phải qua Công an Huyện hoặc Công an Tỉnh. Tuy nhiên từ 01/3/2025, Nhà nước đã xóa bỏ Công an cấp Huyện, vậy người dân phải làm Căn cước ở đâu? Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Xóa bỏ công an cấp huyện đi làm Căn cước ở đâu? Liên quan đến công tác cấp căn cước, trước đây, việc cấp căn cước tại các địa phương được thực hiện tại: Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính (QLHC) về Trật tự xã hội (TTXH) Công an cấp Tỉnh (Công an Tỉnh) và Đội Cảnh sát QLHC về TTXH Công an cấp Huyện (Công an Huyện). Tuy nhiên từ 01/3/2025, do không còn tổ chức Công an cấp huyện nên Bộ Công an đã chỉ đạo cho Công an các địa phương chuyển toàn bộ chức năng cấp Căn cước về Công an cấp Xã, trên nguyên tắc các địa phương sẽ lựa chọn địa điểm phù hợp, thuận tiện cho người dân để tổ chức cấp Căn cước đảm bảo không có sự gián đoạn. Điều này cũng được thể hiện tại Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước như sau: "1. Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú. 2. Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định. 3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân." Như vậy, do đã bỏ Công an Huyện nên người dân có thể qua Công an Tỉnh hoặc Công an Xã để thực hiện cấp căn cước từ 01/3/2025. Các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước từ 01/7/2024 Căn cứ Luật Căn cước, các trường hợp bắt buộc phải làm thẻ Căn cước gồm: - Bắt buộc cấp thẻ Căn cước: + Khi công dân đủ 14 tuổi từ ngày 01/7/2024. + Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hết hạn từ ngày 15/01/2024 - trước ngày 30/6/2024 thì phải cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/7/2024. + Những người đang sử dụng Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng thì bắt buộc phải cấp thẻ Căn cước từ ngày 01/5/2024. - Bắt buộc đổi thẻ Căn cước: + Công dân đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. + Công dân có cải chính, thay đổi thông tin về họ, tên chữ đệm khai sinh, ngày tháng năm sinh. + Công dân có sự thay đổi về nhân dạng, ảnh khuôn mặt, vân tay, xác định lại giới tính/chuyển đổi giới tính. + Thông tin in trên thẻ Căn cước có sai sót. + Khi công dân được xác lập lại số định danh cá nhân. + Khi có yêu cầu. - Cấp lại thẻ Căn cước gồm các trường hợp: + Công dân bị mất thẻ/bị hư hỏng không thể sử dụng được trừ trường hợp thuộc độ tuổi phải cấp đổi thẻ Căn cước. + Công dân được trở lại quốc tịch Việt Nam. Thủ tục làm thẻ căn cước Để làm thủ tục cấp thẻ Căn cước thì căn cứ vào độ tuổi khác nhau sẽ có một số bước thực hiện cấp khác nhau. Cụ thể, trình tự, thủ tục sẽ thực hiện như sau: (1) Với công dân là người từ đủ 14 tuổi trở lên Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước để yêu cầu cấp thẻ Căn cước. Bước 2: Sau khi nộp hồ sơ trực tiếp tới cơ quan quản lý căn cước thì công dân đối chiếu, kiểm tra thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc chuyên ngành. Trong trường hợp công dân chưa có thông tin thì sẽ được thực hiện việc cập nhật, điều chỉnh thông tin. Bước 3: Sau khi cập nhật thông tin thì công dân sẽ được thu nhận thông tin về nhân dạng, sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt. Bước 4: Kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin. Bước 5: Nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước có thời hạn cụ thể. (2) Với công dân dưới 14 tuổi Khác với công dân từ đủ 14 tuổi trở lên, người dưới 14 tuổi khi cấp thẻ phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện. Đồng thời, với trẻ em dưới 06 tuổi thì cấp thẻ Căn cước thông qua cổng dịch vụ công hoặc VNeID hoặc khi thực hiện liên thông đăng ký khai sinh trên cổng dịch công hoặc thực hiện trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước với các bước sau: Bước 1: Đến cơ quan quản lý căn cước hoặc thực hiện thông qua các hình thức trên và yêu cầu cấp thẻ Căn cước. Bước 2: Thu nhận thông tin nhân dạng, sinh trắc học nhưng trừ của người dưới 06 tuổi. Bước 3: Nhận giấy hẹn có thời gian trả hồ sơ. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Việc đảm bảo quyền lợi và chính sách hỗ trợ cho sinh viên sư phạm là một phần quan trọng trong hệ thống giáo dục của đất nước. Vậy Nhà nước có những quy định về thủ tục đăng ký hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm như thế nào? Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Sinh viên sư phạm được hỗ trợ học phí theo Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị định 116/2020/NĐ-CP bao gồm: - Sinh viên học trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên theo hình thức đào tạo chính quy, liên thông chính quy. - Sinh viên học văn bằng thứ 2 theo hình thức đào tạo chính quy trình độ đại học, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên có kết quả học lực văn bằng thứ 1 đạt loại giỏi. Mức hỗ trợ học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 116/2020/NĐ-CP: Sinh viên sư phạm được nhà nước hỗ trợ tiền đóng học phí bằng mức thu học phí của cơ sở đào tạo giáo viên nơi theo học và được nhà nước hỗ trợ 3,63 triệu đồng/tháng để chi trả chi phí sinh hoạt trong thời gian học tập tại trường.  Thời gian hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt được xác định theo số tháng thực tế học tập tại trường theo quy định, nhưng không quá 10 tháng/năm học. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy theo học chế tín chỉ, cơ sở đào tạo giáo viên có thể quy đổi mức hỗ trợ cho phù hợp với học chế tín chỉ. Tổng kinh phí hỗ trợ của cả khóa học theo học chế tín chỉ không vượt quá mức hỗ trợ quy định cho khóa học theo năm học. Thủ tục đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm Theo Nghị định 60/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 116/2020/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt đối với sinh viên sư phạm: - Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo, cơ sở đào tạo giáo viên thông báo cho thí sinh trúng tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên để đăng ký hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh hoạt; công khai số lượng, danh sách sinh viên trúng tuyển lên cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên để các địa phương đăng ký giao nhiệm vụ, đặt hàng đào tạo sinh viên sư phạm. - Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng tuyển, sinh viên sư phạm nộp Đơn đề nghị hưởng và cam kết bồi hoàn học phí, chi phí sinh hoạt đến cơ sở đào tạo giáo viên (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) theo hình thức nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có). Sinh viên chỉ nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở đào tạo giáo viên. - Các cơ sở đào tạo giáo viên tổng hợp và thông báo cho các địa phương đã giao nhiệm vụ, đặt hàng để thống nhất xét hỗ trợ cho sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng. - Cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng xây dựng tiêu chí tuyển chọn sinh viên sư phạm đã trúng tuyển, phối hợp với cơ sở đào tạo giáo viên xét chọn bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch. - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc nhận đơn đăng ký, cơ sở đào tạo giáo viên thống nhất với cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng để xác nhận và thông báo cho sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng và xét duyệt các đối tượng hưởng chính sách hỗ trợ đối với sinh viên sư phạm trong phạm vi chỉ tiêu Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo và không thuộc chỉ tiêu đặt hàng. - Danh sách sinh viên sư phạm được hưởng chính sách hỗ trợ tiền đóng học phí, chi phí sinh hoạt và danh sách sinh viên sư phạm thuộc đối tượng giao nhiệm vụ, đặt hàng của địa phương được công khai trên cổng thông tin điện tử của địa phương và trang thông tin điện tử của cơ sở đào tạo giáo viên chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ khi hoàn thành việc xét duyệt gửi cơ quan giao nhiệm vụ, đặt hàng để thực hiện, đồng thời gửi cơ quan cấp trên để theo dõi. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật Phương Bình, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://phuongbinhlaw.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666