BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 188/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế. Chính phủ đã có Nghị định quy định chi tiết mức hỗ trợ ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025. Mức hỗ trợ ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 Cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 188/2025/NĐ-CP thì mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được quy định như sau: (1) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú trên địa bàn các xã nghèo theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền; (2) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo; (3) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại các xã được xác định không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ. Thời gian hỗ trợ là 36 (ba mươi sáu) tháng kể từ thời điểm xã nơi đối tượng đang sinh sống không còn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; (4) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người. Thời gian hỗ trợ là 01 năm kể từ khi đối tượng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận là nạn nhân theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người. (5) Hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, e và h khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024), cụ thể như sau: - Học sinh, sinh viên; - Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; - Nhân viên y tế thôn, bản; cô đỡ thôn, bản; - Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật; (6) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình theo quy định của pháp luật và nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024) tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 Căn cứ Điều 5 Nghị định 188/2025/NĐ-CP thì ngoài các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024) còn bao gồm các đối tượng sau đây: - Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do cơ quan bảo hiểm xã hội đông quy định tại khoản 2 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người dân các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chống Mỹ hiện đang thường trú tại các xã an toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp hoặc chống Mỹ đã được cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hằng tháng thấp hơn mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Nạn nhân bom mìn vật nổ sau chiến tranh theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định 18/2019/NĐ-CP về quản lý và thực hiện hoạt động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh mà không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu theo quy định của pháp luật về cơ yếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và í khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người sử dụng lao động đóng hoặc người lao động đóng hoặc cùng đóng quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế và các đối tượng khác đã được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày 01/01/2025 tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008, - Học viên đào tạo quân sự Ban Chỉ huy quân sự cấp xã trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở hệ tập trung theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các quy định của pháp luật trước ngày 01/01/2025 đang hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước, chưa tham gia bảo hiểm y tế thi tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do ngân sách nhà nước đóng quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau theo các nhóm đối tượng quy định tại Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì tham gia bảo hiểm y tế theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 5 Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008. - Người thuộc đối tượng được quy định tại khoản 4 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 thì được lựa chọn tham gia theo đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất. Xem thêm Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2025 loại trừ các điều từ Điều 1 đến Điều 11, các điều 14, 15, 17, 18, 19, từ Điều 22 đến Điều 36, từ Điều 39 đến Điều 44, các điều 49 và 50, từ Điều 54 đến Điều 61, các điều 69, 70, 71 và 72 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 và khoán 8 Điều 69 Nghị định 188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đến hết 31/12/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc tham gia xuất khẩu lao động mang lại cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều người lao động Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh các thủ tục cần thiết, không ít người còn băn khoăn liệu khi đi lao động ở nước ngoài có phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam hay không. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết vấn đề trên: 1. Đi xuất khẩu lao động có phải đóng BHXH ở Việt Nam không? Theo điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định này thì người đi xuất khẩu lao động nước ngoài theo hợp đồng vẫn phải đóng BHXH tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo điểm g khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định: Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Do đó, nếu người đi xuất khẩu lao động đã đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân ở nước tiếp nhận lao động thì không cần phải đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam, nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần. 2. Mức đóng và phương thức đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động Mức đóng và phương thức đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau:  a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất; b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần cho khoảng thời gian của hợp đồng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại điểm này cho thời gian được gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới hoặc truy đóng sau khi về nước. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 170/2025/NĐ-CP, quy định chi tiết về thi tuyển công chức. Một điểm nổi bật của Nghị định là phân loại hình thức thi theo từng nhóm ngạch công chức nhằm tuyển chọn đúng người, đúng việc, phù hợp với đặc điểm của từng vị trí việc làm. Thi tuyển vào vị trí xếp ngạch nhân viên Theo quy định mới, người dự tuyển vào vị trí xếp ngạch nhân viên sẽ chỉ phải thi một môn nghiệp vụ chuyên ngành, với hình thức thi có thể là vấn đáp hoặc thực hành, tùy vào yêu cầu cụ thể của vị trí. - Thi vấn đáp nhằm đánh giá năng lực tư duy, khả năng ứng dụng kiến thức vào công việc, mức độ hiểu biết về vị trí tuyển dụng. - Thi thực hành yêu cầu thí sinh thực hiện trực tiếp một công việc cụ thể liên quan đến vị trí ứng tuyển. Thời gian thi là 30 phút và thang điểm tối đa là 100 điểm. Thi tuyển vào các vị trí xếp ngạch cán sự, chuyên viên và chuyên viên chính Đối với các vị trí có yêu cầu cao hơn như cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, quy trình thi tuyển được chia thành hai vòng, đảm bảo đánh giá toàn diện từ kiến thức nền tảng đến năng lực chuyên môn. Vòng 1: trắc nghiệm kiến thức chung - Hình thức thi: trắc nghiệm trên máy vi tính. - Nội dung: gồm 60 câu hỏi kiểm tra khả năng tư duy, kiến thức chung về hệ thống chính trị, hành chính nhà nước, đạo đức công vụ, quyền và nghĩa vụ công chức, hiểu biết xã hội – văn hóa – lịch sử. - Thời gian làm bài: 60 phút. - Điều kiện qua vòng 1: thí sinh phải trả lời đúng tối thiểu 50% số câu hỏi. Vòng 2: thi nghiệp vụ chuyên ngành Tùy từng vị trí tuyển dụng, hình thức thi vòng 2 có thể là: - Thi viết: đề thi kiểm tra kiến thức chính trị, pháp luật chuyên ngành, kỹ năng thực thi công vụ, năng lực chuyên môn. Thời gian: 180 phút (hoặc từ 90 đến 180 phút nếu thi trắc nghiệm trên máy tính với 60–120 câu hỏi). Thang điểm: 100 điểm. - Thi phỏng vấn: đánh giá năng lực giao tiếp, ứng xử tình huống, khả năng tư duy, trình bày, học hỏi và phát triển cá nhân. Thời gian thi: tối đa 30 phút. Thang điểm: 100 điểm. - Thi kết hợp viết và phỏng vấn: trong trường hợp này, điểm tổng kết được quy đổi theo tỷ lệ 70% điểm thi viết và 30% điểm phỏng vấn, làm tròn đến hai chữ số thập phân, sau đó quy về thang điểm 100. Thi tuyển vào ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên gia cao cấp Với các vị trí thuộc ngạch chuyên viên cao cấp và chuyên gia cao cấp, hình thức thi được nâng lên thành thi Đề án, thể hiện mức độ đánh giá chuyên sâu và toàn diện hơn. Nội dung, hình thức thi Đề án: do cơ quan có thẩm quyền quyết định, tùy theo yêu cầu cụ thể của vị trí tuyển dụng, nhưng phải được xác định rõ trong Kế hoạch tuyển dụng và công bố công khai trong Thông báo tuyển dụng. Thang điểm tối đa: 100 điểm. Thời gian thi: tối đa 90 phút cho mỗi thí sinh, bao gồm thời gian chuẩn bị và trình bày. Trường hợp có yêu cầu đặc thù Một điểm mới trong Nghị định là cho phép cơ quan tuyển dụng xây dựng yêu cầu thi tuyển đặc thù, như nâng cao yêu cầu nghiệp vụ chuyên ngành hoặc thi ngoại ngữ. Trong các trường hợp này: - Ngoại ngữ là môn điều kiện, không tính vào điểm thi nghiệp vụ chuyên ngành, nhưng phải thi trước khi thi chuyên ngành. - Cơ quan có thẩm quyền quyết định nội dung, hình thức, thời gian thi và mức điểm đạt yêu cầu. - Những nội dung yêu cầu đặc thù phải được ghi rõ trong kế hoạch và thông báo tuyển dụng để bảo đảm minh bạch. Xác định người trúng tuyển Nghị định quy định rõ người trúng tuyển phải đáp ứng đủ hai điều kiện: - Đạt tối thiểu 50 điểm đối với thi chuyên ngành (vấn đáp, thực hành, viết hoặc phỏng vấn). Với hình thức thi kết hợp viết và phỏng vấn, thí sinh phải đạt tối thiểu 50% điểm tối đa của từng bài thi. - Có tổng điểm thi chuyên ngành cộng điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn theo thứ tự từ cao xuống thấp, trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng. Xử lý trường hợp đồng điểm ở chỉ tiêu cuối cùng: - Ưu tiên người có điểm nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn. - Nếu vẫn bằng điểm, ưu tiên người có điểm viết cao hơn (trong trường hợp thi kết hợp). - Nếu vẫn không phân biệt được, người đứng đầu cơ quan tuyển dụng sẽ quyết định người trúng tuyển. Theo Nghị định 170/2025/NĐ-CP, đối với vị trí việc làm được tuyển dụng chung cho nhiều cơ quan sử dụng công chức khác nhau thì việc xác định cơ quan sử dụng công chức trúng tuyển thực hiện theo thứ tự ưu tiên lựa chọn trong Phiếu đăng ký dự tuyển của người trúng tuyển. Trường hợp số người trúng tuyển cùng đăng ký tuyển dụng vào một cơ quan sử dụng công chức nhiều hơn số chỉ tiêu tuyển dụng của cơ quan sử dụng công chức đó thì ưu tiên lựa chọn người có kết quả tuyển dụng cao hơn. Trường hợp có từ 2 người trở lên có kết quả tuyển dụng bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng của cơ quan sử dụng công chức đó thì lựa chọn theo thứ tự ưu tiên quy định tại khoản 2 Điều này. Người không trúng tuyển sẽ không được bảo lưu kết quả thi cho các kỳ thi tuyển công chức tiếp theo. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 189/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, quy định chi tiết một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính liên quan đến thẩm quyền xử phạt của các chức danh và lực lượng trong bộ máy nhà nước. Đây là văn bản quan trọng, làm rõ giới hạn thẩm quyền của từng cấp, đảm bảo việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện nghiêm minh, đúng pháp luật. Trong đó, Nghị định quy định rõ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của: Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành, lĩnh vực và một số chức danh khác; Thanh tra; Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Quản lý thị trường; cơ quan thuế; Kiểm lâm; Kiểm ngư; cơ quan thi hành án dân sự;... Thẩm quyền của Chủ tịch UBND Theo quy định, Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu (cấp xã) có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố (cấp tỉnh) có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Giám đốc sở có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 80% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Thẩm quyền của Công an nhân dân Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định ở trên. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định ở trên; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trưởng đồn Công an, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp tiểu đoàn, Thủy đội trưởng, Trưởng trạm, Đội trưởng có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định ở trên; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a,c,đ và e khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trưởng Công an cấp xã có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 80% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Công an cấp tỉnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt giống như Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh nội địa và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Giám đốc Trung tâm dữ liệu quốc gia có quyền: Phạt cảnh cáo; phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính; tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt giống Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội... như ở trên và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/7/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tế giao thông tại Việt Nam, không ít tài xế ô tô, xe máy có thói quen điều khiển phương tiện leo lên vỉa hè nhằm tránh ùn tắc hoặc đi nhanh hơn. Tuy nhiên, hành vi này không chỉ gây mất an toàn giao thông mà còn vi phạm quy định pháp luật. Vậy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc lái xe leo lề có thực sự bị phạt ngang với hành vi vượt đèn đỏ hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Lái xe leo lề sẽ bị phạt ngang vượt đèn đỏ theo Nghị định 168 đúng không? Căn cứ theo điểm d khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi lái xe leo lề của xe ô tô như sau: 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. 16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; Đồng thời căn cứ vào điểm a khoản 7 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi lái xe leo lề của xe máy như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; (1) Theo đó, mức phạt đối với hành vi lái xe leo lề được quy định như sau: Hành vi lái xe leo lề đối với ô tô Hành vi lái xe leo lề đối với xe máy - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (2) Căn cứ theo điểm b khoản 9, điểm b khoản 10, điểm b, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm c khoản 7, điểm b khoản 10, điểm b, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ được quy định như sau: Từ (1) và (2) => Chỉ có mức phạt đối với xe máy cho hành vi lái xe leo lề và vượt đèn đỏ không gây tai nạn là ngang nhau. Với các trường hợp còn lại thì mức phạt với hành vi lái xe leo lề thấp hơn mức phạt vượt đèn đỏ. 2. Thứ tự chấp hành hiệu lệnh của đèn xanh đèn đỏ? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau: 1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. 2. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau: a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; b) Tín hiệu đèn giao thông; c) Biển báo hiệu đường bộ; d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Theo đó, người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu đèn giao thông (đèn xanh đèn đỏ) theo thứ tự ưu tiên thứ 2 từ trên xuống, chỉ sau hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lợi dụng quyền tố cáo, đã có những vụ việc người tố cáo cố tình bịa đặt, đưa ra những thông tin không đúng làm ảnh hưởng đến người bị tố cáo. Vậy trường hợp này theo quy định pháp luật người tố cáo bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Phương Bình giải đáp trong bài viết dưới đây: Người tố cáo cố tình bịa đặt, đưa ra những thông tin không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Điều 8 Luật Tố cáo quy định những hành vi bị cấm, trong đó có hành vi “cố ý tố cáo sai sự thật”, “đưa tin sai sự thật về việc tố cáo”. - Tại Điều 65 Luật Tố cáo quy định về xử lý hành vi vi phạm của người tố cáo và những người khác có liên quan, như sau: “Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi quy định tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. - Đối với hành vi tố cáo sai sự thật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người tố cáo có thể bị xử lý về hành chính theo các quy định: Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH ngày 18/8/2022 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, quy định hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. - Theo khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015, người có hành vi tố cáo sai sự thật phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. - Người tố cáo cố tình bịa đặt, đưa ra những thông tin không đúng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Vu khống” theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hành vi vu khống người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù với mức thấp nhất là 3 tháng, cao nhất là 7 năm. - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 41/2024/QH15 của Quốc hội ngày 29/6/2024, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2025, BHXH Khu vực XXV thông báo một số nội dung mới liên quan các chế độ BHXH có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Cụ thể: 1. Chế độ ốm đau: - Bổ sung quy định chế độ ốm đau nửa ngày để đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người lao động. - Sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định: Trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. 2. Chế độ thai sản: - Lao động nữ mang thai được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản để đi khám thai tối đa 05 lần, mỗi lần không quá 02 ngày. - Lao động nữ đã đóng BHXH bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh thì được hưởng chế độ thai sản. - Bổ sung quy định đối với trường hợp lao động nữ mang thai hoặc mang thai hộ có đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng chế độ thai sản khi sinh con, nếu trong trường hợp thai từ đủ 22 tuần tuổi trở lên mà bị sảy thai, phá thai, thai chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ thì lao động nữ và người chồng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như trường hợp lao động nữ sinh con. - Người có thời gian đóng BHXH tự nguyện hoặc vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con được hưởng trợ cấp thai sản. Mức hưởng 2.000.000 đồng cho mỗi con được sinh ra (bao gồm cả thai từ 22 tuần 2 tuổi trở lên chết trong tử cung, thai chết trong khi chuyển dạ); trợ cấp thai sản do ngân sách Nhà nước chi trả. 3. Chế độ hưu trí: - Người lao động đóng BHXH từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí nếu đủ tuổi theo quy định. - Định kỳ hằng năm, người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng qua tài khoản cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền để thực hiện việc xác minh thông tin đủ điều kiện hưởng. 4. Trợ cấp hưu trí xã hội, trợ cấp hằng tháng: - Công dân Việt Nam từ đủ 75 tuổi trở lên (từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo) không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, có đề nghị thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu có thời gian đóng BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, nếu không hưởng BHXH một lần, có đề nghị thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. 5. Chế độ tử tuất: Quyền lựa chọn hưởng trợ cấp tuất hằng tháng hoặc một lần: thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định nhưng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần (Bỏ quy định trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên). 6. Bảo hiểm xã hội một lần: - Người lao động có thời gian đóng BHXH trước ngày 01/7/2025 được nhận BHXH một lần trong các trường hợp sau: đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng; sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc mà cũng không tham gia BHXH tự nguyện và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm nếu có nguyện vọng thì sẽ được nhận BHXH một lần. - Người lao động có thời gian đóng BHXH từ ngày 01/7/2025 được nhận BHXH một lần trong các trường hợp sau: đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS; người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng. 7. Về ủy quyền bằng văn bản cho người khác nhận tiền hưởng chế độ BHXH. Văn bản ủy quyền có hiệu lực tối đa là 12 tháng kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải được chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực; văn bản ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH và chế độ khác theo quy định của Luật số 58/2014/QH13 được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật phổ biến, tiềm ẩn nhiều hệ lụy về an ninh trật tự xã hội. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đánh bạc đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc? Hãy cùng Luật Phương Bình giải đáp trong bài viết dưới đây: Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội đánh bạc như sau: “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Theo đó, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đó là đánh bạc trái phép (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trường hợp này người đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đánh bạc trái phép có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc; - Tái phạm nguy hiểm. Người đánh bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2024 và nghị định 101/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (nghị định 101/2024) có quy định về một số trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tay có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Cụ thể: - Thứ nhất, theo điểm d khoản 1 điều 137 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được lập trước ngày 15-10-1993 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.  Giấy tờ này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, nhưng phải được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15-10-1993. - Thứ hai, theo khoản 5 điều 137 Luật Đất đai năm 2024, nếu người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 điều này (giấy tờ cấp từ thời kỳ trước, giấy chứng nhận tạm thời, giấy tờ hợp lệ theo chính sách đất đai trước đây...), nhưng giấy tờ đó đứng tên người khác thì vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu: - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên. - Đến trước ngày 1-8-2024 vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. - Đất không có tranh chấp. Trường hợp này, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp sổ đỏ. Như vậy, các trường hợp quy định tại điều 137 Luật Đất đai năm 2024 là các trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tay mà giao dịch xảy ra trước thời điểm ngày 15-10-1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ ban hành Nghị định số 207/2025/NĐ-CP ngày 15/7/2025 quy định về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Cụ thể:  Nghị định này quy định về việc hiến, nhận, sử dụng, lưu giữ, gửi tinh trùng, noãn, phôi; sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; điều kiện, hồ sơ, thủ tục, thẩm quyền cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo; điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Nguyên tắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Nghị định quy định, việc thực hiện hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải tuân theo nguyên tắc chỉ được hiến tại một cơ sở được phép lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi. Tinh trùng, noãn, phôi hiến chỉ được sử dụng cho một phụ nữ hoặc một cặp vợ chồng để sinh con. Việc hiến và nhận tinh trùng, hiến và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người hiến và người nhận.  Chỉ thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với các cặp vợ chồng vô sinh hoặc có chỉ định về y tế và phụ nữ độc thân có nguyện vọng.  Vợ chồng nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ, trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được đảm bảo an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ.   Điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Điều 12 Nghị định quy định rõ điều kiện của cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, trong đó 02 năm gần nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ phải thực hiện được tối thiểu là 500 chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm mỗi năm.  Có người tư vấn về y tế là bác sĩ chuyên khoa phụ sản, người tư vấn về tâm lý có trình độ đại học chuyên khoa tâm lý trở lên hoặc bác sĩ có chứng chỉ đào tạo về lĩnh vực tâm lý, người tư vấn về pháp lý có trình độ cử nhân luật trở lên. Người tư vấn về y tế phải là nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Người tư vấn về tâm lý, tư vấn pháp lý là nhân sự của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc là nhân sự hợp tác theo quy định của pháp luật.   Thẩm quyền cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Hồ sơ, thủ tục đề nghị cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thực hiện theo hồ sơ, thủ tục điều chỉnh giấy phép hoạt động của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, trong đó phải bao gồm các tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 Nghị định này.  Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.   Hồ sơ, thủ tục đề nghị mang thai hộ vì mục đích nhân đạo Theo Nghị định, cặp vợ chồng vô sinh gửi hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật này, gồm: Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo bao gồm: Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ. Bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của bên mang thai hộ hoặc bên nhờ mang thai hộ hoặc giấy tờ tự chứng minh mối quan hệ thân thích cùng hàng của bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ theo quy định trên cơ sở các giấy tờ hộ tịch có liên quan có công chứng, chứng thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các giấy tờ. Giấy tờ chứng minh người mang thai hộ đã từng sinh con gồm một trong các giấy tờ sau: Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của con người mang thai hộ hoặc bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người mang thai hộ. Thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình.   Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải khám sức khỏe cho người mang thai hộ, cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ; xác nhận về việc người vợ bên nhờ mang thai hộ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; xác nhận khả năng mang thai hộ của người phụ nữ mang thai hộ.  Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thực hiện và xác nhận về việc tư vấn cho các bên về y tế, tâm lý (lợi ích và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình mang thai hộ), pháp lý (quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật); thực hiện kỹ thuật mang thai hộ. Trường hợp người mang thai hộ và cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ không đáp ứng đủ điều kiện sức khỏe để thực hiện việc mang thai hộ, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ sở được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.   Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.   Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ bắt buộc khi công dân đến sinh sống tại nơi ở mới ngoài địa bàn xã nơi đăng ký thường trú. Tuy nhiên, trong thực tế, không ít trường hợp người thuê trọ và cả chủ nhà chưa thực hiện đúng quy định này. Vậy nếu không đăng ký tạm trú, ai là người bị xử phạt? Mức phạt cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các quy định pháp luật hiện hành. 1. Không đăng ký tạm trú thì chủ trọ hay người thuê bị phạt? Mức phạt cao nhất khi không đăng ký tạm trú là bao nhiêu? Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú 2020 Theo đó, người thuê trọ là người có trách nhiệm đăng ký tạm trú. Tuy nhiên chủ nhà vẫn có thể đăng ký tạm trú cho người thuê. Theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau: 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật không nêu rõ người thuê trọ hay người chủ trọ sẽ bị phạt khi không đăng ký tạm trú. Do đó, cả người chủ trọ và người thuê trọ đều có thể là người bị phạt nếu không đăng ký tạm trú. Mức phạt đối với trường hợp không đăng ký tạm trú là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt cao nhất nếu không đăng ký tạm trú đối với cá nhân là 1.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nếu rên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) 2. Thủ tục đăng ký tạm trú bao gồm những bước nào? Căn cứ theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau: (1) Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. (2) Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại (1) và (2). Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Những loại giấy tờ, tài liệu nào chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú? Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau: - Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực; - Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân; - Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình soạn thảo và ban hành các văn bản chính, hợp đồng hay hồ sơ pháp lý nhiều trang, việc đóng dấu giáp lai không chỉ giúp đảm bảo tính toàn vẹn của tài liệu mà còn là yêu cầu bắt buộc trong một số trường hợp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ khi nào cần đóng dấu giáp lai và cách thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Bài viết sau sẽ giúp làm rõ vấn đề này. 1. Mục đích của việc đóng dấu giáp lai là gì? - Việc đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính xác thực của từng trang trong văn bản, tránh việc thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. - Ngoài ra, đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính khách quan của tài liệu, ngăn chặn việc văn bản bị thay thế hoặc bị làm sai kết quả đã được 2. Quy định về đóng dấu giáp lai nhiều trang Theo quy định Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng con dấu như sau: 2.1. Sử dụng con dấu a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định. b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục. d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản. 2.2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử. Qua quy định trên, đóng dấu giáp lai nhiều trang được quy định như sau: - Dấu đóng phải rõ ràng, đúng chiều và dùng mực màu đỏ theo quy định. - Đóng dấu giáp lai trên chữ ký phải trùm lên khoảng 1/3 chức ký về phía bên trái. - Đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy. - Mỗi dấu chỉ đóng tối đa 05 tờ văn bản. - Ngoài ra đối với các văn bản kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục thì đóng dấu lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quy định việc đóng giấu giáp lai trên văn bản giấy. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666