Hoạt động bán hàng qua mạng xã hội và các sàn thương mại điện tử ngày càng phổ biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh vẫn còn lúng túng trong việc xác định nghĩa vụ pháp lý liên quan đến đăng ký kinh doanh và kê khai thuế. Dưới đây là một số quy định pháp luật hiện hành cần lưu ý:
1. Bán hàng online có phải đăng ký kinh doanh hay không?
1.1. Trường hợp phải đăng ký kinh doanh
Theo khoản 1 Điều 55 Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử:
Thương nhân, tổ chức có website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử phải tiến hành đăng ký với Bộ Công Thương sau khi website đã được hoàn thiện, trước khi chính thức cung cấp dịch vụ đến người sử dụng.
1.2. Trường hợp không bắt buộc phải đăng ký kinh doanh
Theo Điều 3 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 về hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh:
Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
Buôn bán dong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
Tuy nhiên, nếu hoạt động này mang tính chất thường xuyên, có tổ chức, có kho hàng, quy mô lớn, thuê nhân công, thì sẽ được xác định là hoạt động kinh doanh và cần đăng ký hộ kinh doanh theo khoản 1 Điều 79 Nghị định số 01/2021/NĐ-CP. Như vậy, nếu cá nhân bán hàng online mạng xã hội như Facebook, TikTok mà mang tính nhỏ lẻ, tự pháp, không thường xuyên thì có thể không phải đăng kí kinh doanh 
2. Bán hàng online phải đóng thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính:
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, nếu cá nhân bán hàng online có tổng doanh thu năm dưới 100 triệu đồng, thì không phải nộp thuế.
Do đó, đối với hộ, cá nhân bán hàng online, chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân khi doanh thu tính theo năm dương lịch trên 100.000.000 đồng
Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm 2024 khi bán hàng online:
Việc tính thuế thu nhập cá nhân trong năm 2024 khi bán hàng online được thực hiện theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (1) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x (2) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
(1) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Doanh thu tính thuế bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác và doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
(2) Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.