BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Khi ly hôn, không chỉ vấn đề chia tài sản mà cả việc cấp dưỡng cho con cái và vợ/chồng cũ cũng là nội dung thường xuyên phát sinh tranh chấp. Bài viết dưới đây sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về nghĩa vụ cấp dưỡng sau ly hôn theo quy định của pháp luật. 1. Sau khi ly hôn, ai có nghĩa vụ cấp dưỡng? Theo quy định tài khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Cấp dưỡng được định nghĩa là:  "Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này." Khi ly hôn, những người sau đây sẽ xảy ra quan hệ cấp dưỡng: Theo điều 110 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: "Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con." Ngoài ra, Theo khoản 2 Điều 82, khoản 3 Điều 87 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 cũng có quy định về quan hệ cấp dưỡng: - Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. - Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 2. Mức cấp dưỡng bao nhiêu/tháng? Mức cấp dưỡng được quy định cụ thể tại Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình:  "Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết." Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Theo Điều 7 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng pháp luật giải quyết vụ việc HNGĐ, mức cấp dưỡng sẽ do các bên thỏa thuận gồm toàn bộ chi phí cho việc nuôi dưỡng, học tập của con. Nếu không thỏa thuận được thì do Tòa án quyết định. Mức cấp dưỡng do Tòa án quyết định nhưng không thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người cấp dưỡng đang cư trú cho mỗi tháng đối với mỗi người con. Trong đó, mức lương tối thiểu vùng đang được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP. Do đó, mức cấp dưỡng tối thiểu của các vùng như sau: Vùng Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng) Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ) Vùng I 4.960.000 23.800 Vùng II 4.410.000 21.200 Vùng III 3.860.000 18.600 Vùng IV 3.450.000 16.600 3. Phương thức cấp dưỡng  Theo Điều 117 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định về phương thức cấp dưỡng: Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lắp camera quay lén người khác là hành vi sử dụng thiết bị ghi hình để ghi lại hình ảnh cá nhân mà không có sự đồng ý của người đó, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền riêng tư và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về tinh thần, sức khỏe cho nạn nhân. Vậy pháp luật quy định xử lý hành vi này như thế nào? Cùng tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây. 1. Lắp camera quay lén người khác, bị phạt thế nào? Lắp camera quay lén người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Cụ thể: - Xử phạt vi phạm hành chính: Theo điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về việc thu thập thông tin cá nhân khi chưa được sự đồng ý của người đó có thể bị xử phạt tiền từ 10 triệu - 20 triệu đồng. - Chịu trách nhiệm hình sự:  Theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 155 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi năm  quy định về Tội làm nhục người khác: Trong trường hợp lắp camera quay lén người khác để xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tù từ 03 tháng - 02 năm do điểm e quy định về việc sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; Nếu làm nạn nhân tự sát hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thưởng cơ thể lên đến 61% trở lên thì bị phạt tù từ 02 - 05 năm tù. Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi năm 2017 về Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy nếu quay lén người khác nhằm phỏ biến hình ảnh, video quay lén có nội dung nhạy cảm. Trong trường hợp này, người phạm tội có thể đối mặt với các khung hình phạt: Phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm: Dữ liệu trong máy quay từ 1GB đến dưới 5GB; có từ 100 - dưới 200 hình ảnh; phổ biến hình ảnh quay lén có nội dung nhạy cảm cho từ 10 - 20 người… Phạt tù từ 03 - 10 năm: Phạm tội có tổ chức; số lượng ảnh quay được từ 200 - dưới 500 ảnh hoặc dữ liệu trong máy quay từ 05 - dưới 10GB, tái phạm nguy hiểm… Phạt tù từ 06 tháng - 15 năm: Dữ liệu trong máy quay từ 10GB trở lên; có từ 500 ảnh trở lên… 2. Làm sao để phát hiện có camera quay lén? Trong thực tế, việc quay lén người khác có thể vẫn luôn tồn tại. Do đó, để bảo vệ bản thân, khi phát hiện có camera quay lén, người bị quay lén cần phải nhanh chóng xử lý như sau: - Nếu là trẻ vị thành niên: ngay lập tức báo cho người lớn chi tiết vụ việc xảy ra để người lớn báo cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất và thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền. - Nếu là người đã thành niên thì ngay lập tức báo cho công an phường nơi gần nhất để tố cáo và dừng ngay hành vi này. Đồng thời, cơ quan công an cũng sẽ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ để có biện pháp xử lý người có hành vi lắp camera quay lén người khác. Như vậy, dù trong trường hợp nào, khi phát hiện có người lắp camera quay lén, ngay lập tức phải tố cáo ngay cho cơ quan công an gần nhất để được xử lý. Dưới đây là một số cách để phát hiện camera quay lén được giấu kín bằng mắt thường: - Quan sát kỹ môi trường xung quanh. Thông thường, các chỗ giấu camera là trên thiết bị báo động khói, lọc không khí, hộp khăn giấy, nội thất trang trí, gấu nhồi bông, móc quần áo, ổ cắm điện, tivi, đồng hồ treo tường, chậu hoa, đèn bàn, rèm cửa… - Ngoài ra, khi vào phòng, bạn có thể tắt hết đèn trong phòng đảm bảo phòng càng tối càng tốt. Khi đó, bằng mắt thường bạn có thể phát hiện camera nhìn trộm bởi camera sẽ có ánh đèn led sáng nhấp nháy. - Ngoài việc quan sát đèn, khi phòng tối, bạn có thể phát hiện ra camera giấu kín bằng cách bật đèn flash điện thoại, chiếu vào các vị trí nghi ngờ, hoặc bật camera của điện thoại. Nếu có điểm sáng màu đỏ hoặc xanh lá thì có thể đã có camera lắp lén… Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có bổ sung quy định mới về lựa chọn nhà thầu, cụ thể: Theo khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi đã bổ sung Điều 29 vào sau Điều 29 Luật Đấu thầu 2023 quy định về đặt hàng như sau: - Đặt hàng là hình thức giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc các trường hợp sau đây: + Sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công; + Hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ; công nghệ số trọng điểm; + Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; + Hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa, dịch vụ đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định về quy trình, thủ tục thì áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có quy định bổ sung một số điểm mới sửa đổi Luật Đấu thầu 2023, cụ thể: 1. Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi đã quy định các đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được bổ sung thêm như sau: + Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo + Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; + Trung tâm đổi mới sáng tạo; + Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; + Tổ chức khoa học và công nghệ; + Trung tâm nghiên cứu và phát triển; + Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao... Đồng thời, tại điểm b, khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi cũng đã quy định đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu là doanh nghiệp có sử dụng lao động nữ, thương binh, người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số, thay vì Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên như trong Luật Đấu thầu 2023. 2. Bổ sung trường hợp hủy thầu Các trường hợp hủy thầu với lựa chọn nhà thầu quy định thêm tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đã được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, đó là: Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt đối với dự án hoặc thay đổi về mục tiêu, phạm vi mua sắm đối với dự toán mua sắm do sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước và các trường hợp bất khả kháng khác làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong môi trường giáo dục, phẩm chất đạo đức và tính trung thực là những yếu tố cốt lõi đối với người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp giáo viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để hợp thức hóa hồ sơ tuyển dụng hoặc nâng ngạch, thăng hạng. Hành vi này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể bị xử lý hành chính, hình sự và buộc thôi việc. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các chế tài hiện hành đối với hành vi sử dụng bằng giả trong ngành giáo dục. 1. Giáo viên sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ: 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, khoản 1, Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Như vậy, tùy theo hành vi cụ thể mà giáo viên có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ với mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng hoặc hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung với mức phạt 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 2. Giáo viên sử dụng bằng giả có phải đi tù không? Đối với hành vi sử dụng bằng giả thì hiện nay không còn được quy định về mức phạt xử lý vi phạm hành chính, do đó các hành vi sử dụng bằng giả hiện nay đều sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, giáo viện sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, tùy theo hành vi và mức độ nghiêm trọng mà giáo viên sử dụng bằng giả có thể đi tù từ 06 tháng đến 07 năm. 3. Có áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với giáo viên sử dụng bằng giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định này; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, giáo viên sử dụng bằng giả có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc trưng cầu giám định thương tích của bị hại là một căn cứ quan trọng để xác định dấu hiệu tội phạm, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp bị hại không yêu cầu hoặc từ chối việc giám định. Vậy nếu bị hại không muốn giám định thì cơ quan điều tra có tiếp tục thực hiện giám định hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp luật hiện nay. 1. Bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích thì có tiếp tục giám định hay không? Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau: Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: 1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; 2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; 3. Nguyên nhân chết người; 4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; 5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; 6. Mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, về nguyên tắc thì việc trưng cầu giám định thương tích vẫn bắt buộc phải thực hiện cho dù bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích. 2. Bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2, Điều 127 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về dẫn giải như sau: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Theo đó, người bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan sẽ bị áp dụng hình thức dẫn giải. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đặt tên con luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều người mong muốn đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Vậy Luật mới có cho phép không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu rõ qua những quy định mới tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025. 1. Khi nào được đặt tên ghép tiếng Việt và tiếng nước ngoài? Tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025, chỉ hai trường hợp đặc biệt được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài (bao gồm tiếng Anh): Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Như vậy theo Luật Quốc tịch sửa đổi mới ban hành, chỉ có 02 trường hợp được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng Anh là: người nhập tịch và người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài. 2. Một số lưu ý khi đặt tên con Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền có họ, tên:  Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định mới, doanh nghiệp cần phải đăng ký định danh điện tử trước ngày 01/7/2025. Công ty Luật Phương Bình hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID như sau: Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID (Hình từ internet) 1. Trước 01/7/2025, doanh nghiệp phải thực hiện định danh điện tử Theo quy định tại khoản 4 Điều 40 Nghị định 69/2024/NĐ-CP thì tài khoản được tạo lập bởi Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cấp cho cơ quan, tổ chức được sử dụng đến hết ngày 30/6/2025. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, các tài khoản này sẽ không còn giá trị sử dụng. Doanh nghiệp sẽ phải sử dụng tài khoản định danh điện tử trên VNeID để truy cập và kết nối với các hệ thống thông tin hành chính. Nếu không đăng ký tài khoản định danh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh. 2. Hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID Để đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp trên VNeID, cá nhân thực hiện theo các bước sau đây:  Bước 1: Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền thực hiện đăng nhập tài khoản định danh điện tử mức 2 trên ứng dụng VNeID => Chọn Định danh tổ chức. Bước 2: Tại màn hình Đổi tài khoản => Chọn Đăng ký định danh tổ chức Bước 3: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 4: Chọn loại đăng ký định danh tổ chức. Bước 5: Nhập thông tin tổ chức. Bước 6: Xác thực passcode hoặc xác thực bằng vân tay/khuôn mặt. Bước 7: Tạo yêu cầu đăng ký thành công, xem lại yêu cầu. Thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với doanh nghiệp  Trình tự, thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử đối với cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 12 Nghị định 69/2024/NĐ-CP như sau:  - Người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, hoặc người được người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu ủy quyền sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 02 của mình đăng nhập Ứng dụng định danh quốc gia, cung cấp các thông tin theo hướng dẫn và gửi yêu cầu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức sau khi được sự đồng ý của toàn bộ người đại diện theo pháp luật khác của tổ chức (nếu có). Trường hợp nộp trực tiếp, người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền thực hiện kê khai Phiếu đề nghị cấp tài khoản định danh điện tử dùng cho cơ quan, tổ chức theo mẫu TK02 ban hành kèm theo Nghị định 69/2024/NĐ-CP, nộp hồ sơ tại Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử hoặc cơ quan quản lý căn cước nơi thuận tiện. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử tiến hành kiểm tra, xác thực thông tin về cơ quan, tổ chức trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp thông tin về cơ quan, tổ chức chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác thì thực hiện xác minh thông tin về cơ quan, tổ chức. - Cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo kết quả đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử cho người đại diện theo pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức thực hiện thủ tục qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc số thuê bao di động chính chủ hoặc địa chỉ thư điện tử. Trường hợp không đủ điều kiện cấp tài khoản định danh điện tử thì cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử thông báo bằng văn bản, tin nhắn hoặc qua tài khoản định danh điện tử của người thực hiện đăng ký. Trên đây là hướng dẫn đăng ký định danh điện tử cho doanh nghiệp online trên VNeID, Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ Công ty Luật Phương Bình để được giải đáp.
Chính thức bỏ thuế khoán từ 01/01/2026, theo đó cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo 02 phương pháp mới. Công ty Luật Phương Bình xin chia sẻ qua bài viết dưới đây: Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh (Hình từ internet) Chính thức bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ 01/01/2026 Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Nghị quyết 198/2025/QH15 nêu rõ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.  Trước đó, tại Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung.  Đáng chú ý, tại nhiệm vụ hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, Bộ Chính trị yêu cầu xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026. Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026: 02 Phương pháp nộp thuế dành cho cá nhân kinh doanh Theo quy định hiện hành tại Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thể nộp thuế theo phương pháp kê khai, phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh và phương pháp khoán.  Do đó, khi bỏ thuế khoán, cá nhân kinh doanh có thể lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh tuỳ theo hình thức kinh doanh. Cụ thể, phương pháp kê khai áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy mô lớn; và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Phương pháp khai thuế theo từng lần phát sinh áp dụng đối với cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định. Kinh doanh không thường xuyên được xác định tùy theo đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng lĩnh vực, ngành nghề và do cá nhân tự xác định để lựa chọn phương pháp khai thuế theo hướng dẫn. Địa điểm kinh doanh cố định là nơi cá nhân tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh như: địa điểm giao dịch, cửa hàng, cửa hiệu, nhà xưởng, nhà kho, bến, bãi hoặc địa điểm tương tự khác. (Điều 5, 6 Thông tư 40/2021/TT-BTC) Căn cứ tính thuế đối với cá nhân kinh doanh  Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. (1) Doanh thu tính thuế Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. (2) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC. -  Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. (3) Xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN Trong đó: - Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại khoản (1) . - Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666