BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi chủ sở hữu là thủ tục phổ biến tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn thắc mắc: Việc thay đổi chủ sở hữu có bắt buộc phải thay đổi con dấu doanh nghiệp không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và giải đáp vấn đề này. 1. Thay đổi chủ sở hữu công ty có cần thay đổi con dấu không? Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu của doanh nghiệp có quy định rằng: 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ tại khoản 3 quy định trên có nêu rõ rằng con dấu của công ty được quản lý và lưu giữ theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp quy định.  Như vậy, việc đơn việc chuyển đổi chủ sở hữu công ty không làm thay đổi tư cách pháp nhân của công ty, không làm mất hiệu lực của con dấu. Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng. Trường hợp thông tin trên dấu không còn phù hợp, công ty có thể liên hệ đơn vị kinh doanh dịch vụ khắc dấu để khắc con dấu mới sử dụng mà không cần xin phép cơ quan nào cả. 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Theo Điều 76, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay bao gồm: a, Đối với quyền của chủ sở hữu công ty: - Chủ sở hữu công ty là tổ chức: (1) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; (2) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; (3) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; (4) Quyết định dự án đầu tư phát triển; (5) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; (6) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (7) Thông qua báo cáo tài chính của công ty; (8) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; (9) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; (10) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; (11) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; (12) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; (13) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; (14) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Chủ sở hữu công ty là cá nhân (1) Có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 (2) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. b, Đối với nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (1) Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. (2) Tuân thủ Điều lệ công ty. (3) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (4) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. (5) Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. (6) Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. (7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong nghị định có quy định nhà, công trình và các tài sản gắn liền với nhà, công trình; máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động, sản xuất, kinh doanh là những đối tượng tham gia bảo hiểm cháy nổ bắt buộc. trong đó bao gồm cả nhà chung cư. Cụ thể trong bài viết dưới đây: Danh mục cơ sở phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc được nêu rõ trong Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định. Cụ thể bao gồm: "1. Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. 2. Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên. 3. Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên. 4. Bệnh viện. 5. Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. 6. Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên. 7. Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. 8. Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc. 9. Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. 10. Thủy cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên. ... " Như vậy, nhà chung cư cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc từ ngày 01/07/2025. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Con từ đủ 07 tuổi trở lên có quyền bày tỏ nguyện vọng muốn sống với bố hoặc mẹ khi cha mẹ ly hôn. Tuy nhiên, việc quyết định ai là người trực tiếp nuôi con không chỉ phụ thuộc vào ý kiến của con mà còn căn cứ vào lợi ích về mọi mặt của trẻ. Bài viết dưới đây, Luật Phương Bình sẽ làm rõ quy định pháp luật hiện hành. 1. Con trên 7 tuổi có quyền lựa chọn ở với bố hoặc mẹ khi ly hôn không? Căn cứ tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau: Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con. Đồng thời, căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định về giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình như sau:  Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình; b) Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con; c) Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con. Như vậy, con từ đủ 07 tuổi có quyền bày tỏ nguyện vọng được sống với ai khi cha mẹ ly hôn. Tuy nhiên, Tòa án không bắt buộc phải làm theo nguyện vọng đó nếu xét thấy người được chọn không đảm bảo điều kiện về chăm sóc, nuôi dưỡng. Quyết định cuối cùng vẫn dựa trên nguyên tắc bảo đảm lợi ích mọi mặt của con. 2. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn? Theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây: – Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; – Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự. Trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con: – Người thân thích; – Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; – Hội liên hiệp phụ nữ. 3. Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn được xác định như thế nào? Căn cứ theo khoản 24 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu. Theo đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như sau: 1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi. 2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. 3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó Như vậy, có thể xác định nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn thuộc về người không trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng này sẽ kéo dài đến khi người con đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc chở chó, mèo trên xe máy là hành vi phổ biến trong cuộc sống thường ngày. Tuy nhiên, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2025, nếu không đảm bảo an toàn giao thông thì hành vi này có thể bị xử phạt. Vậy mức phạt cụ thể là bao nhiêu? Có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? 1. Chở chó, mèo trên xe máy năm 2025 có bị phạt không? Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP thì phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: - Chuyển hướng không quan sát hoặc không bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau hoặc không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu báo hướng rẽ nhưng không sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức); điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển; điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; - Chở theo từ 03 người trở lên trên xe; - Dừng xe, đỗ xe trên cầu; - Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; - Vượt bên phải trong trường hợp không được phép; - Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe; - Điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác; Như vậy, từ năm 2025, hành vi dẫn dắt vật nuôi khi đang điều khiển xe máy, hoặc để chó, mèo đứng/ngồi phía sau xe mà không có thiết bị bảo hộ an toàn, được xem là hành vi vi phạm pháp luật và người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt tiền 400.000-600.000 đồng. 2. Chở chó, mèo sai quy định có bị trừ điểm giấy phép lái xe không? Theo quy định tại điểm b khoản 10 và khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Như vậy, năm 2025, nếu chở chó trên xe máy nhưng không gây tai nạn, người điều khiển sẽ không bị trừ điểm giấy phép lái xe. Tuy nhiên, nếu chở chó, mèo trên xe máy mà gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng lên từ 10.000.000 đến 14.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm trên giấy phép lái xe. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quan hệ thừa kế theo pháp luật, không ít người đặt ra câu hỏi rằng: cháu nội và cháu ngoại có được xếp cùng hàng thừa kế không? Nếu có, liệu cháu nội có được ưu tiên hưởng phần di sản lớn hơn cháu ngoại? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015. 1. Cháu nội và cháu ngoại có cùng hàng thừa kế không? Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Như vậy, nếu người để lại di sản là ông nội, bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại thì cháu nội và cháu ngoại đều là cháu ruột của người chết. Do đó, cả hai đều được xếp vào hàng thừa kế thứ hai theo quy định pháp luật. Việc phân biệt nội hay ngoại không làm thay đổi thứ tự hàng thừa kế. 2. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp nào? Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây: a) Không có di chúc; b) Di chúc không hợp pháp; c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. 2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây: a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3. Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế gửi Tòa án? Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 và các văn bản pháp luật hướng dẫn liên quan không quy định cụ thể Mẫu đơn yêu cầu chia di sản thừa kế gửi Tòa án. Tuy nhiên, có thể sử dụng mẫu Mẫu số 01-VDS ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP quy định mẫu đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC và CNCH) được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2024, chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2025. Trong đó Luật có bổ sung một số quy định mới về an toàn PCCC nhà ở kết hợp kinh doanh và an toàn về PCCC khi sử dụng điện như sau:  1. Quy định về an toàn PCCC đối với nhà ở kết hợp kinh doanh Điều 21 quy định nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh phải bảo đảm các điều kiện an toàn về PCCC sau đây: (1) Bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC quy định tại Điều 20; (2) Có biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn theo quy định; (3) Khu vực sản xuất, kinh doanh hàng hoá có nguy cơ cháy nổ phải có giải pháp ngăn cách hoặc ngăn cháy an toàn với khu vực sinh hoạt… Phải bảo đảm an toàn PCCC nhà ở kết hợp sản xuất kinh doanh đối với hàng hoá nguy hiểm liên quan đến cháy, nổ, gồm: (1) Bảo đảm các điều kiện về an toàn PCCC tương tự tại Khoản 1 Điều 21; (2) Không bố trí chỗ ngủ tại khu vực sản xuất kinh doanh; (3) Có phương tiện báo cháy, giải pháp thông gió, thiết bị có chức năng phát hiện sự cố rò rỉ chất nguy hiểm về cháy, nổ phù hợp công năng; (4) Khu vực sản xuất, kinh doanh phải được ngăn cháy an toàn đối với lối thoát nạn của khu vực để ở... 2. Quy định về an toàn PCCC khi sử dụng điện Điều 24 quy định trong sử dụng, lắp đặt điện sinh hoạt: (1) Phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; (2) Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống để bảo đảm an toàn PCCC; (3) Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; (4) Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. Trong sử dụng, lắp đặt điện phục vụ sản xuất, gồm: (1) Phải chấp hành ghiêm các quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và điểm c, khoản 1, Điều 24; (2) Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định; (3) Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng; (4) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn về bảo đảm an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt, sản xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn sử dụng điện theo quy định của pháp luật về điện lực. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 26/06/2025, Quốc hội đã thông qua Dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Luật chính thức có hiệu lực thi thành từ ngày 01/01/2026. Luật đã bổ sung thêm những quy định rất nghiêm ngặt đối với việc chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài. Đây là một bước tiến lớn nhằm bảo vệ quyền riêng tư của công dân Việt Nam trong bối cảnh dữ liệu số bùng nổ như hiện nay. Bài viết sau sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này: 1. Chuyển dữ liệu xuyên biên giới là gì? Chuyển dữ liệu xuyên biên giới có thể hiểu là hành vi tổ chức, cá nhân sử dụng các phương tiện điện tử để đưa dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: Các công ty đa quốc gia lưu trữ dữ liệu khách hàng Việt Nam trên máy chủ đặt tại Singapore hoặc Mỹ; Các app/website có máy chủ ở nước ngoài nhưng thu thập dữ liệu người dùng Việt Nam 2. Quy định pháp luật mới về việc chuyển dữ liệu xuyên biên giới Luật đã sửa đổi định nghĩa “chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” phù hợp với Luật Dữ liệu. Bên cạnh đó, cũng có sự sửa đổi “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân ra nước ngoài” thành “Bên chuyển Dữ liệu cá nhân của công dân Việt Nam ra nước ngoài”. Việc sửa đổi định nghĩa và thuật ngữ trong Luật mới giúp tạo ra sự nhất quán trong hệ thống pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề chuyển dữ liệu xuyên biên giới. Đồng thời, điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng hơn trong quá trình áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, Luật cũng quy định về mức xử phạt vi phạm chuyển dữ liệu ra nước ngoài tại khoản 4, Điều 8, cụ thể mức phạt tối đa lên tới 5% doanh thu năm trước liền kề của tổ chức có hành vi vi phạm. Ngoài ra, có thể bị đình chỉ hoạt động có liên quan đến xử lý dữ liệu trong thời gian nhất định. Trong trường hợp tái phạm hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thậm chí có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Doanh nghiệp cần làm gì? - Kiểm tra ngay các hợp đồng thuê máy chủ, phần mềm lưu trữ dữ liệu ở nước ngoài. - Đánh giá rủi ro bảo mật, quyền riêng tư khi sử dụng dịch vụ điện toán đám mây ngoài Việt Nam. - Chuẩn bị hồ sơ pháp lý đầy đủ để đăng ký chuyển dữ liệu với cơ quan nhà nước. - Tổ chức tập huấn nhân viên về tuân thủ luật mới. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hoạt động tố tụng hình sự, “người chứng kiến” là một chủ thể quan trọng giúp đảm bảo tính công khai, minh bạch, khách quan của các hoạt động điều tra. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để được làm người chứng kiến. Một trong những câu hỏi thường gặp là: Người dưới 18 tuổi có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. 1. Người chứng kiến là ai? Theo khoản 1 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người chứng kiến được hiểu là: Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này. Như vậy, người chứng kiến là người được cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập nhằm đảm bảo khách quan cho các hoạt động tố tụng như khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, thu giữ đồ vật, tài liệu, đối chất, thực nghiệm điều tra,… 2. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến được quy định như thế nào? Căn cứ theo khoản 3 và khoản 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến cụ thể như sau: "3. Người chứng kiến có quyền: a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. 4. Người chứng kiến có nghĩa vụ: a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng." 3. Người dưới 18 tuổi có được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự hay không? Tại khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người chứng kiến như sau: "2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến: a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; c) Người dưới 18 tuổi; d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.” Theo đó, những người thuộc một trong các trường hợp sau là người không được làm người chứng kiến: - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Như vậy, người dưới 18 tuổi không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự. 4. Người chứng kiến có phải có mặt khi khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi hay không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về khám nghiệm hiện trường như sau: Trước khi tiến hành khám nghiệm hiện trường, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian, địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát khám nghiệm hiện trường. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường. Khi khám nghiệm hiện trường phải có người chứng kiến; có thể cho bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng tham gia và mời người có chuyên môn tham dự việc khám nghiệm. Đồng thời, tại khoản 1 Điều 202 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về việc khám nghiệm tử thi cụ thể: "Việc khám nghiệm tử thi do giám định viên pháp y tiến hành dưới sự chủ trì của Điều tra viên và phải có người chứng kiến. Trước khi khám nghiệm tử thi, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành khám nghiệm để cử Kiểm sát viên kiểm sát việc khám nghiệm tử thi. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc khám nghiệm tử thi.” Như vậy, khi khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi phải có sự có mặt của người chứng kiến. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong bối cảnh giao lưu dân sự ngày càng đa dạng, hợp đồng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo an toàn pháp lý và quyền lợi cho các chủ thể. Việc hiểu rõ sự cần thiết của hợp đồng giúp hạn chế rủi ro, tranh chấp và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trong thực tiễn. 1. Khái quát về hợp đồng dân sự a. Khái niệm Hợp đồng dân sự là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất, là một trong những chế định quan trọng của pháp luật Dân sự. Có rất nhiều cách định nghĩa “Hợp đồng dân sự”, chẳng hạn: Theo phương diện chủ quan: Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự, trong đó các bên có sự thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho nhau. Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình thức nhất định. Dưới góc độ pháp luật thực định, khái niệm hợp đồng dân sự tại Việt Nam được quy định tại Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015, theo đó: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. b. Nội dung của hợp đồng Điều 398 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nội dung hợp đồng: 1. Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. 2. Hợp đồng có thể có các nội dung sau đây: a) Đối tượng của hợp đồng; b) Số lượng, chất lượng; c) Giá, phương thức thanh toán; d) Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên; e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; g) Phương thức giải quyết tranh chấp 2. Sự cần thiết của hợp đồng trong giao dịch dân sự Hợp đồng dân sự có vai trò rất quan trọng đối trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay: - Tạo hành lang pháp lý an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Khi các bên tham gia hợp đồng thì có quyền tự do, tự nguyện giao kết hợp đồng nhưng tự do phải nằm trong khuôn khổ của pháp luật. Việc quy định về các điều kiện để chủ thể giao kết hợp đồng và các biện pháp chế tài nếu các bên không tuân thủ các điều kiện an toàn cho các chủ thể tham gia hợp đồng dân sự. - Là cơ sở để giải quyết các tranh chấp xảy ra. Khi có tranh chấp thì chính những thỏa thuận của các bên sẽ là chứng cứ quan tọng để xác định trách nhiệm của mỗi người. - Đảm bảo cho việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Những cam kết của các chủ thể tham gia hợp đồng là căn cứ quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra xem các chủ thể đó có thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật hay không. Đồng thời áp dụng các biện pháp chế tài cho các bên vi phạm khi cần thiết. - Đảm bảo sự ổn định các quan hệ sở hữu tài sản. Khi một hoặc các bên vi phạm thì hợp đồng dân sự vô hiệu, bên vi phạm phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi cho chính họ, ví dụ: bị phạt cọc... Việc quy định này có ý nghĩa khắc phục những thiệt hại cho bên vi phạm, đồng thời còn tạo nên sự công bằng xã hội, tạo sự ổn định trong giao lưu tài sản, góp phần ổn định trong quan hệ sở hữu tài sản. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sang tên, chuyển nhượng ô tô là thủ tục phổ biến trong thực tiễn giao dịch dân sự, đặc biệt tại các thành phố lớn. Tuy nhiên, một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng khi thực hiện thủ tục này là nộp lệ phí trước bạ. Vậy lệ phí trước bạ sang tên ô tô được tính như thế nào và ai là người phải nộp khoản phí này? 1. Cách tính lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, quy định về căn cứ tính lệ phí trước bạ như sau: Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Như vậy, lệ phí trước bạ được xác định theo công thức: Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ × Mức thu lệ phí trước bạ (%) a) Đối với ô tô đăng ký lần đầu: Căn cứ Khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu áp dụng như sau: Ô tô chở người dưới 9 chỗ ngồi (bao gồm xe con, xe pick-up): Mức thu là 10%. Một số địa phương có thể áp dụng mức cao hơn, tối đa không quá 15%, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Ô tô pick-up chở hàng, ô tô tải VAN có trọng lượng chuyên chở dưới 950 kg và tối đa 5 chỗ ngồi: Mức thu là 60% của mức thu đối với ô tô dưới 9 chỗ, tức khoảng 6%. Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 03 năm kể từ 01/3/2022: Mức thu là 0%. Trong vòng 02 năm tiếp theo: Mức thu bằng 50% mức thu của ô tô chạy xăng, dầu cùng số chỗ. b) Đối với ô tô đã qua sử dụng (sang tên lần thứ hai trở đi): Mức thu lệ phí trước bạ là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc. Tuy nhiên, giá trị tính lệ phí trước bạ của xe đã qua sử dụng được xác định theo công thức: Giá trị còn lại = Giá trị tài sản mới × Tỷ lệ chất lượng còn lại Tỷ lệ chất lượng còn lại được xác định như sau (theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC): Thời gian sử dụng xe Tỷ lệ chất lượng còn lại Tài sản mới 100% Trong 1 năm 90% Trên 1 đến 3 năm 70% Trên 3 đến 6 năm 50% Trên 6 đến 10 năm 30% Trên 10 năm 20% Thời gian sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì tính từ năm bắt đầu đưa vào sử dụng. 2. Đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ khi sang tên ô tô Theo Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, người nộp lệ phí trước bạ là: Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, cá nhân hoặc tổ chức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hoặc được cấp quyền sở hữu xe ô tô là người có nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn theo Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. 3. Khai và nộp lệ phí trước bạ như thế nào Theo Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện khai và nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Có thể nộp lệ phí trước bạ điện tử thông qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức trung gian thanh toán. Dữ liệu điện tử có giá trị tương đương chứng từ bản giấy, được các cơ quan như công an giao thông, tài nguyên môi trường sử dụng để giải quyết thủ tục hành chính Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ đầu năm 2025, nhiều cá nhân, hộ kinh doanh nhỏ lẻ – đặc biệt là những người bán hàng qua mạng xã hội như Facebook, TikTok, Shopee… – vẫn còn băn khoăn về nghĩa vụ thuế khi có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm. Vậy, theo quy định pháp luật hiện hành, người kinh doanh có thu nhập ở mức này có phải nộp thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? 1. Không phải nộp thuế nếu doanh thu không vượt 100 triệu đồng/năm Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Như vậy, nếu tổng doanh thu trong năm không vượt quá 100 triệu đồng, người kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, bất kể lĩnh vực hoạt động (bao gồm cả kinh doanh online, bán hàng qua sàn thương mại điện tử, mạng xã hội…). Tuy nhiên, người kinh doanh vẫn phải khai thuế đầy đủ, trung thực và đúng thời hạn, kể cả khi không phát sinh số thuế phải nộp. 2. Trên 100 triệu đồng/năm: Phải nộp thuế theo tỷ lệ cố định Theo Phụ lục I – Thông tư 40/2021/TT-BTC, khi doanh thu vượt ngưỡng 100 triệu đồng/năm, người kinh doanh bắt buộc phải nộp thuế, trong đó: Thuế GTGT: 1% doanh thu Thuế TNCN: 0,5% doanh thu Áp dụng cho hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa (bao gồm bán hàng online, livestream, dropshipping…). 3. Quyết toán và thời hạn nộp thuế Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Người kinh doanh phải quyết toán thuế VAT và TNCN chậm nhất vào ngày 30/4 năm sau (tức 4 tháng sau khi kết thúc năm tài chính). Trường hợp thời hạn rơi vào ngày nghỉ, ngày cuối cùng được tính là ngày làm việc tiếp theo gần nhất. 4. Mức xử phạt nếu nộp thuế trễ hạn Theo Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP: Trễ hạn từ 1–5 ngày (có tình tiết giảm nhẹ): phạt cảnh cáo Trễ hạn từ 6–30 ngày: phạt từ 2–5 triệu đồng Trễ hạn từ 31–60 ngày: phạt từ 5–8 triệu đồng Ngoài ra, theo Điều 3 Nghị định số 49/2025/NĐ-CP, nếu cá nhân nợ thuế từ 50 triệu đồng trở lên và quá hạn 120 ngày, có thể bị tạm hoãn xuất cảnh. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666