Luật phòng, chống bạo hành gia đình 2022 chính thức có hiệu lực và những điểm mới

Luật phòng, chống bạo hành gia đình 2022 chính thức có hiệu lực và những điểm mới - Tại nước ta Luật phòng, chống bạo hành gia đình năm 2007 đã thi hành được khá nhiều năm và dần bộc lộ nhiều hạn chế. Vì vậy Chính phủ đã ban hành Luật phòng, chống bạo hành gia đình 2022 để thay thế. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin sau đây.

1. Hiệu lực Luật phòng, chống bạo hành gia đình 2022

Ngày 14/11/2022, tại kỳ hp thứ 4, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, gồm 06 chương, 56 điều, quy định về phòng ngừa, ngăn chặn, bảo vệ, hỗ trợ, xử lý vi phạm trong phòng, chống bạo lực gia đình; điều kiện bảo đảm phòng, chống bạo lực gia đình; quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong phòng, chống bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 thay thế Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2007.

2. Những điểm mới ở Luật phòng, chống bạo lực gia đình 2022

2.1. Bổ sung thêm nhiều định nghĩa

Một trong những điểm mới của Luật Phòng chống bạo lực gia đình là đã bổ sung Điều 2 giải thích từ ngữ được sử dụng trong Luật này. Cụ thể gồm định nghĩa của cấm tiếp xúc; nơi tạm lánh; giáo dục hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình.
Riêng định nghĩa bạo lực gia đình thì Luật năm 2022 đã bổ sung thêm hậu quả “có khả năng gây tổn hại về tình dục” là biểu hiện của hành vi bạo lực gia đình, cụ thể: 
1. Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.”

2.2. Có 16 hành vi bạo lực gia đình từ 01/7/2023


Hiện nay, Điều 2 Luật Phòng chống bạo lực gia đình đang có hiệu lực quy định, có 09 hành vi bị xem là bạo lực gia đình.
Từ 01/7/2023 - thời điểm Luật Phòng chống bạo lực gia đình 2022 có hiệu lực, Luật mới đã nâng các hành vi bị coi là bạo lực gia đình lên 16 hành vi và sửa đổi một số hành vi, cụ thể gồm:
- Bổ sung mới:
+ Cưỡng ép chứng kiến bạo lực với người, vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
+ Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc (là thành viên gia đình); không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em.
+ Kỳ thị, phân biệt đối xử về giới, giới tính, hình thể, năng lực của thành viên gia đình;
+ Tiết lộ/phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
+ Cưỡng ép trình diễn khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực.
+ Cưỡng ép mang thai, lựa chọn giới tính thai nhi, phá thai;
+ Cô lập, giam cầm thành viên gia đình;
+ Cưỡng ép thành viên gia đình học tập.
- Sửa đổi: Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng trong khi trước chỉ quy định “Cưỡng ép quan hệ tình dục”.
Như vậy, so với quy định hiện hành chỉ có 09 hành vi bạo lực gia đình, Luật mới đã tăng lên 16 hành vi trong đó có nhiều hành vi mà trước nay nhiều người chưa nghĩ tới đó là bạo lực gia đình và không lường trước được hậu quả có thể xảy ra.

2.3. Mở rộng đối tượng bạo lực gia đình ngoài hôn nhân


Trước nay, nhiều người nghĩa rằng bạo lực gia đình chỉ áp dụng với mối quan hệ gia đình hiện tại mà không áp dụng với những người đã từng ly hôn, chung sống với nhau như vợ chồng, người đã từng là cha, mẹ nuôi…Và thực tế cho thấy, hiện nay có rất nhiều vụ bạo lực liên quan đến các thành viên gia đình của người đã ly hôn, người sống chung với nhau như vợ chồng; thậm chí là giữa thành viên của người đã ly hôn hoặc sống chung với nhau như vợ chồng.

Nhận thấy thiếu sót đó, khoản 2 Điều 3 Luật Phòng chống bạo lực gia đình đã bổ sung thêm một số đối tượng cũng áp dụng các hành vi bị coi là bạo lực gia đình gồm:
2. Hành vi quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện giữa người đã ly hôn; người chung sống như vợ chồng; người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng; người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi với nhau cũng được xác định là hành vi bạo lực gia đình theo quy định của Chính phủ.”
Hiện nay, quy định này chỉ áp dụng với “thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng”.
2.4. Đặt người bị bạo lực gia đình là trung tâm phòng, chống bạo lực gia đình


Đây là nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình được đặc biệt nhấn mạnh tại khoản 1 Điều 4 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022:
“ Điều 4. Nguyên tắc phòng, chống bạo lực gia đình
1. Phòng ngừa là chính, lấy người bị bạo lực gia đình là trung tâm.
Người bị bạo lực gia đình là đối tượng chịu nhiều hậu quả trực tiếp cả về thể chất và tâm lý, là đối tượng cần được bảo vệ đặc biệt khi họ là những người yếu thế trong xã hội như phụ nữ và trẻ em.”

Bởi vậy, khi ban hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình, người bị bạo lực gia đình phải là trung tâm của các biện pháp phòng chống bạo lực. Đồng thời, không chỉ trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ là các đối tượng được ưu tiên bảo vệ mà luật mới còn bổ sung thêm một số đối tượng nữa:
2. Tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có liên quan; bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em; ưu tiên bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị bạo lực gia đình là phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; thực hiện bình đẳng giới.”
Như vậy, hiện nay, cả trẻ em, phụ nữ, người khuyết tật, người cao tuổi đều là đối tượng được ưu tiên bảo vệ quyền lợi khi gặp phải hành vi bạo lực gia đình.
Từ 01/7/2023, Luật mới nhấn mạnh “bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em” và bổ sung, quy định rõ thêm các đối tượng ưu tiên bảo vệ quyền, lợi ích gồm “phụ nữ mang thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không chỉ là phụ nữ chung chung như hiện nay), người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc…

2.5. Tháng 6 là tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình
Quy định này mới được bổ sung tại Điều 7 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022. Theo đó, tháng 6 hàng năm được chọn để tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy việc phòng, chống bạo lực gia đình và tôn vinh giá trị gia đình. Các hoạt động để tổ chức Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình sẽ do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn. 


2.6. Bổ sung nhiều quyền của người bị bạo lực gia đình
Từ 01/7/2023, Điều 9 Luật năm 2022 có sửa đổi như sau:
- Quy định cụ thể các thông tin được giữ bí mật: Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
- Bổ sung quyền được cung cấp các kỹ năng để ứng phó với bạo lực gia đình và quyền được trợ giúp xã hội.
- Bổ sung quyền:

+ Được yêu cầu người bạo lực gia đình bồi thường thiệt hại về sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và khắc phục hậu quả;

+ Được thông tin về quyền, nghĩa vụ về quá trình giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp giữa các thành viên gia đình cũng như việc xử lý hành vi bạo lực gia đình.

+ Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo hành vi vi phạm phòng, chống bạo lực gia đình.
2.7. Những địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác hành vi bạo lực gia đình
Từ 01/7/2023, Điều 19 Luật mới quy định cụ thể các địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về bạo lực gia đình gồm:
- UBND cấp xã nơi bạo lực gia đình xảy ra.
- Công an, Đồn Biên phòng gần nhất với nơi xảy ra bạo lực gia đình.

- Các trường học có người bị bạo lực gia đình học tập.
- Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận khu dân cư nơi xảy ra bạo lực gia đình.
- Người đứng đầu tổ chức chính trị, xã hội cấp xã nơi xảy ra bạo lực gia đình.
- Tổng đài phòng, chống bạo lực gia đình quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay chưa có tổng đài này mà Trung ương Hội Nông dân Việt Nam đang thí điểm đường dây nóng 1800.1768 để hỗ trợ miễn phí phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực.
Ngoài ra, khi trẻ em bị bạo hành, xâm hại thì cá nhân, tổ chức có thể gọi đến tổng đài quốc gia 111 để bảo vệ các quyền lợi của trẻ em.
Đồng thời, Luật mới cũng quy định việc báo tin, tố giác bạo lực gia đình có thể thực hiện theo các hình thức: Gọi điện, nhắn tin, gửi đơn hoặc thư hoặc trực tiếp.

2.8. Người bạo lực gia đình phải lao động công ích
Từ 01/7/2023, theo điểm i khoản 1 Điều 22 Luật năm 2022, thực hiện công việc phục vụ cộng đồng là một trong những biện pháp để ngăn chặn bạo lực gia đình, bảo vệ, hỗ trợ người bị bạo lực.
Trong khi đó, theo quy định hiện nay, Luật 2007 không đưa ra biện pháp này. Theo đó, đây là việc có quy mô nhỏ, trực tiếp phục vụ lợi ích của cộng đồng gồm:
- Trồng, chăm sóc cây xanh ở nơi công cộng;
- Sửa chữa, làm sạch đường làng, ngõ xóm, nhà văn hoá…
- Thực hiện các công việc cải thiện môi trường sống, cảnh quan của cộng đồng.

Do đó, người có hành vi bạo lực gia đình có thể phải tham gia phục vụ công ích theo danh mục công việc do Chủ tịch UBND cấp xã công nhận và quyết định, tổ chức.
2. 9. Hai trường hợp công an xã yêu cầu người bạo lực gia đình đến trụ sở làm việc
Nội dung này là nội dung mới được quy định tại Điều 24 Luật năm 2022. Theo đó, sau khi được phân công giải quyết vụ việc bạo lực gia đình, Trưởng Công an xã có quyền yêu cầu người bạo lực đến trụ sở để làm rõ thêm các thông tin, giải quyết trong trường hợp:
- Trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc bản thân mình là người bị bạo lực gia đình.
 - Có căn cứ cho rằng việc bạo lực gia đình có thể tiếp tục gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng của nạn nhân bị bạo lực gia đình.
Việc yêu cầu đến trụ sở làm việc phải được lập biên bản và có người trong cộng đồng dân cư chứng kiến.

2.10. Trình tự giải quyết tin báo, tố giác bạo lực gia đình
Việc xử lý tin báo, tố giác về bạo lực gia đình được quy định cụ thể tại Điều 20 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2022:
Bước 1: Cá nhân tổ chức báo tin, tố giác bạo lực gia đình tại một trong 06 địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác nêu trên.
Bước 2: Sau khi nhận được tin báo, tố giác thì công an, Đồn Biên phòng nơi xảy ra hành vi bạo lực thực hiện:
- Kịp thời ngăn chặn, xử lý trong phạm vi quyền hạn của mình.
- Thông báo cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực
Bước 3: Chủ tịch UBND cấp xã xử lý/phân công xử lý ngay khi tiếp nhận tin báo, tố giác về bạo lực gia đình hoặc báo cáo bạo lực gia đình trừ trường hợp có dấu hiệu hình sự.
Riêng người bị bạo lực là trẻ em, phụ nữ mang thai/đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc hoặc có khả năng gây nguy hiểm đến sức khoẻ, tính mạng người bị bạo lực thì Chủ tịch UBND cấp xã phân công công an xã xử lý ngay. 

Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về Luật phòng, chống bạo hành gia đình 2022. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.

 

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Mức hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi phạm tội kể từ 1/1/2026 Nguyên tắc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội là một chính sách quan trọng của pháp luật hình sự, thể hiện tính nhân đạo khi vẫn buộc chịu trách nhiệm hình sự nhưng có giới hạn riêng. Vậy mức phạt tù tối đa đối với người dưới 18 tuổi là bao nhiêu? Pháp luật quy định thế nào? Bài viết dưới đây sẽ chỉ rõ các nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được thể hiện trong Bộ luật Hình sự hiện hành của nước ta.   Từ ngày 01/01/2026, Điều 101 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) sẽ được thay thế bởi điểm a khoản 1 Điều 177 Luật Tư pháp người chưa thành niên 2024. Theo Điều 119 Luật này, mức phạt tù có thời hạn áp dụng với người chưa thành niên phạm tội được quy định như sau: 1. Đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội  Nếu điều luật của Bộ luật Hình sự được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 15 năm tù, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần năm mức phạt tù mà điều luật quy định Nếu điều luật của Bộ luật Hình sự được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 18 năm tù, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định khi phạm một trong các tội sau đây:a) Tội giết người; b) Tội hiếp dâm; c) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; d) Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; đ) Tội sản xuất trái phép chất ma túy; 2. Đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội Nếu điều luật của Bộ luật Hình sự được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 09 năm tù, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá hai phần năm mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định Nếu điều luật của Bộ luật Hình sự được áp dụng quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù, nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật của Bộ luật Hình sự quy định khi phạm một trong các tội sau đây: a) Tội giết người; b) Tội hiếp dâm; c) Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi; d) Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi; đ) Tội sản xuất trái phép chất ma túy.” Như vậy, từ 01/01/2026, quy định mới đã giảm mức phạt tù tối đa đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. Trừ các tội sau đây thì mức phạt tù tối đa vẫn giữ nguyên so với quy định hiện hành: Tội "Giết người"; tội "Hiếp dâm"; tội "Hiếp dâm người dưới 16 tuổi"; tội "Cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi"; tội "Sản xuất trái phép chất ma túy". Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đăng ký khai sinh cho con là trách nhiệm quan trọng của cha mẹ, nhưng liệu việc chậm trễ làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con có dẫn đến hậu quả pháp lý như bị phạt tiền hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho trẻ và tránh những rủi ro không đáng có. Hiện nay tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên và theo khoản 6 Điều 19 Luật này quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.  – Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình” và “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em. 1.1. Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; – Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 30/06/2025, Bộ Xây dựng ban hành thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ  chính thức có hiệu lực từ ngày 01/09/2025, trong đó quy định về yêu cầu đối với người học lái xe có sự thay đổi. Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ nội dung trên:  Theo Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về yêu cầu đối với người học lái xe từ ngày 01/9/2025 như sau: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. - Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau: + Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên; + Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên. - Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14; hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14. Như vây, từ tháng 09/2025, người học lái xe cần phải đáp ứng những yêu cầu trên theo quy định của pháp luật. Quy định về hồ sơ của người học lái xe:  Theo Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD, hồ sơ của người học lái xe được quy định như sau: "1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị học lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài). 2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; b) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc); c) Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 04/8/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 1804/BHXH-QLT hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) sử dụng mã định danh cá nhân/ số căn cước công dân thay thế mã số Bảo hiểm xã hội và bộ mã quản lý đơn vị. Đây là bước chuyển quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số toàn diện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhằm thống nhất phương thức quản lý dữ liệu và tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Theo Công văn, từ ngày 01/8/2025, số định danh cá nhân/ số căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số Bảo hiểm xã hội. Lợi ích thiết thực dành cho người lao động - Không phải nhớ mã BHXH, chỉ dùng số CCCD, giao dịch hành chính dễ dàng và tiện lợi hơn. - Với lao động nữ khi mang thai, sinh con, bạn không cần xuất trình nhiều giấy tờ xác minh mà chỉ cần CCCD là đủ để làm thủ tục hưởng thai sản. - Khi nghỉ việc hoặc chuyển nơi làm, việc theo dõi quá trình đóng BHXH sẽ dễ dàng hơn, không cần xác minh mã số cũ. - Giúp người lao động tiết kiệm thời gian khi xin xác nhận đóng BHXH để làm hồ sơ vay vốn, học bổng cho con, trợ cấp... - Đối với Doanh nghiệp/Đơn vị sử dụng lao động: Tiện lợi khi khai báo BHXH/BHYT: chỉ cần mã CCCD, giảm sai sót và quản lý cùng lúc nhiều thông tin. - Đối với cơ quan BHXH: Dữ liệu người tham gia được đồng bộ hóa, dễ tra cứu, quản lý tức thời và kết nối hệ thống quốc gia. Lưu ý: Nếu người lao động chưa có CCCD gắn chip, nên chủ động đi làm sớm để đảm bảo việc chuyển đổi dữ liệu được thuận lợi. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Phòng cháy, chữa cháy (PCCC) là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo an toàn tại cơ sở và phương tiện giao thông. Tuy nhiên, không ít trường hợp chủ cơ sở hoặc người đứng đầu chưa chú trọng đến việc ban hành, niêm yết nội quy PCCC. Vậy, hành vi không niêm yết nội quy PCCC có thể bị phạt đến 8 triệu đồng có đúng không và nội quy này cần được đặt ở đâu? Sau đây hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Phạt 8 triệu đồng khi không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy có đúng không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 106/2025/NĐ-CP có quy định về Vi phạm quy định về ban hành, niêm yết nội quy, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau: 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông; b) Niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không đúng vị trí quy định. 2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đã được niêm yết. 3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì đối với hành vi không niêm yết nội quy về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thể bị xử phạt hành chính từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. 2. Nội quy phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được niêm yết ở đâu? Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Nghị định 105/2025/NĐ-CP có quy định về Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ như sau: 1. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: a) Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; b) Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; c) Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra. 2. Nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đối với phương tiện giao thông gồm các nội dung cơ bản sau: a) Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; b) Quy định việc bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện giao thông. 3. Người đứng đầu cơ sở, chủ phương tiện giao thông ban hành hoặc tham mưu người có thẩm quyền ban hành nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; nội quy phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông và được phổ biến, niêm yết ở vị trí dễ thấy. Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì nội quy phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được niêm yết ở vị trí dễ thấy. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Việc làm năm 2025 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026, bổ sung nhiều quy định mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trước những biến động bất khả kháng. Tuy nhiên, người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp  cũng cần lưu ý tìm hiểu thông tin về những trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTT đã được quy định tại khoản 4, Điều 41 của Luật Việc làm năm 2025 để tự đảm bảo quyền lợi cho bản thân. Cụ thể:  Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; c) Hưởng lương hưu hằng tháng; d) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; đ) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này trong 03 tháng liên tục; e) Ra nước ngoài để định cư; g) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; h) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; i) Chết; k) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Bị tòa án tuyên bố mất tích; m) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; n) Theo đề nghị của người lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/07/2025, quy định mới về địa điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh chính thức có hiệu lực theo Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Đây là nội dung quan trọng, liên quan trực tiếp đến thủ tục chuyển đổi loại hình kinh doanh, giúp hộ kinh doanh có cơ hội phát triển thành doanh nghiệp với tư cách pháp nhân đầy đủ. Trong bài viết này, Công ty Luật Phương Bình sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu rõ hơn về quy định pháp luật mới để việc chuyển đổi được thực hiện thuận lợi, đúng trình tự. 1. Địa điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo quy định mới từ ngày 01/7 là gì? Căn cứ khoản 1 Điều 27 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh như sau: 1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. 2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh bao gồm bản sao giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và các giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp, trong đó không bao gồm bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh có nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tham gia góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư thì hồ sơ phải có bản sao văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. ... Theo quy định trên, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ sở chính. Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh gồm những địa điểm sau đây: (1) Cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi địa phương quản lý trừ trường hợp quy định tại (2). Cơ quan đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Cơ quan đăng ký kinh doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh; (2) Ban quản lý khu công nghệ cao cấp đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có địa chỉ đặt trong khu công nghệ cao. 2. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tuyến được quy định như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 37 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định từ ngày 01/7/2025, đăng ký thành lập doanh nghiệp trực tuyến được quy định như sau: - Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. - Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời đại công nghệ thông tin, mạng xã hội trở thành công cụ phổ biến để chia sẻ thông tin, quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, việc lợi dụng không gian mạng để đăng tải, phát tán các bài viết có nội dung chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Bộ luật Hình sự hiện hành quy định rõ ràng về chế tài xử lý đối với những hành vi này, bao gồm cả hình phạt tù nhiều năm. Bài viết sau đây, Luật Phương Bình sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp luật liên quan để bạn đọc hiểu rõ trách nhiệm của mình khi tham gia môi trường mạng. 1. Đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử lý hình sự như thế nào? Hiện nay, căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:  1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. 2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người nào có hành vi đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra, đối với việc phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Lưu ý: Đối với người chuẩn bị phạm tội này thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Nguyên tắc xử lý đối với người đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì theo Bộ luật Hình sự? Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì nguyên tắc xử lý đối với người đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định như sau: (1) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; (2) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; (3) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; (4) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; (5) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; (6) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; (7) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666