-
-
-
Tổng tiền thanh toán:
-
Hotline
0927625666Hiện nay, có rất nhiều hành vi đưa hối lộ và nhận hối lộ để trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Vậy hành vi này bị xử phạt thế nào?
Hãy cùng Vietlawyer tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 364 của Bộ luật Hình sự năm 2015:
Điều 364. Tội đưa hối lộ
1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Tội đưa hối lộ được định nghĩa là hành vi của một cá nhân, trực tiếp hoặc qua trung gian, cung cấp hoặc cam kết cung cấp bất kỳ lợi ích vật chất hoặc phi vật chất nào cho người có chức vụ, quyền hạn, hoặc cho tổ chức khác, nhằm mục đích thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nào đó theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Tương tự, tội nhận hối lộ được quy định tại Khoản 1 Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015:
Điều 354. Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
Là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian, nhận hoặc cam kết nhận bất kỳ lợi ích vật chất hoặc phi vật chất nào cho bản thân hoặc cho tổ chức khác, với mục đích thực hiện hoặc không thực hiện một hành động theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Theo Điều 59 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
Điều 19. Đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân được đưa ra khỏi danh sách đăng ký nghĩa vụ quân sự trong trường hợp sau đây:
a) Chết;
b) Hết độ tuổi phục vụ trong ngạch dự bị;
c) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 hoặc Điều 14 của Luật này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có xác nhận của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có công dân quy định tại khoản 1 Điều này phải báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định.
Các tổ chức và cá nhân có hành vi trốn tránh hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phải chịu xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào mức độ và tính chất của hành vi vi phạm.
Theo các quy định tại Khoản 4 Điều 8, Khoản 5 Điều 16, Khoản 2 Điều 30, và Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức có hành vi nhận hối lộ để giúp trốn nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về phòng chống tham nhũng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo.
- Đối với những cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, hình thức kỷ luật có thể là giáng chức hoặc cách chức.
- Trong trường hợp công chức, viên chức bị kết án vì hành vi tham nhũng, trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Theo Khoản 8 Điều 1 của Nghị định 37/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 120/2013/NĐ-CP, mức phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 20 triệu đồng áp dụng cho các hành vi sau:
- Người khám sức khỏe thực hiện hành vi gian dối nhằm làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe để trốn nghĩa vụ quân sự.
- Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá dưới 2 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm mục đích trốn nghĩa vụ quân sự.
Ngoài ra, theo Khoản 3 Điều 6 của Nghị định 120/2013/NĐ-CP, bên cạnh việc phạt tiền, các biện pháp khắc phục hậu quả có thể bao gồm:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp đã nhận từ việc nhận tiền để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.
- Buộc thực hiện lại việc khám sức khỏe đối với người thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4.1. Tội đưa hối lộ
Theo Điều 364 của Bộ luật Hình sự năm 2015, hình phạt đối với người phạm tội đưa hối lộ được quy định như sau:
- Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với các trường hợp:
+ Đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
+ Cung cấp lợi ích phi vật chất.
- Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt;
+ Sử dụng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Phạm tội 2 lần trở lên;
+ Cung cấp của hối lộ trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
- Phạt tù từ 7 năm đến 12 năm đối với các trường hợp:
+ Cung cấp của hối lộ trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.
- Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm đối với các trường hợp:
+ Cung cấp của hối lộ trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên.
Người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
**Lưu ý:**
- Người đưa hối lộ cho công chức nước ngoài hoặc công chức của tổ chức quốc tế cũng bị xử lý theo quy định của Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015.
- Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và được trả lại toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ.
- Người đưa hối lộ không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác có thể được miễn trách nhiệm hình sự và nhận lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ.
4.2. Tội nhận hối lộ
Theo Điều 354 của Bộ luật Hình sự năm 2015, hình phạt đối với người phạm tội nhận hối lộ được quy định như sau:
- Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm đối với các trường hợp:
+ Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về các tội tham nhũng mà chưa được xóa án tích;
+ Nhận lợi ích phi vật chất.
- Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm đối với các trường hợp:
+ Có tổ chức;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Nhận của hối lộ trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng;
+ Phạm tội 2 lần trở lên;
+ Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
+ Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Phạt tù từ 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với các trường hợp:
+ Nhận của hối lộ trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 5 tỷ đồng trở lên.
Việc quy định xà xử lý các hành vi đưa hối lộ và nhận hối lộ, đặc biệt trong bối cảnh trốn nghĩa vụ quân sự, thể hiện sự nghiêm ngặt của pháp luật đối với hành vi tham nhũng và gian lận. Pháp luật đã xác định rõ các hành vi vi phạm, từ việc đưa và nhận hối lộ cho đến các biện pháp xử lý cụ thể, bao gồm xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, và truy cứ trách nhiệm hình sự.
Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:
1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:
- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;
- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;
- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...
- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.
- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...
- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.
- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.
- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.
- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.
- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;
- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.
Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.
Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.
- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;
- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.
- Đối với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.
Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.
Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.
Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.
Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.
Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.
Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:
- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;
- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;
- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;
- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;
- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;
- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;
- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).
Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.
Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.
Trân trọng.

Miễn phí giao hàng toàn quốc
Tiếp tục mua hàng