So sánh công ty TNHH và công ty cổ phần

Trong quá trình khởi sự kinh doanh, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp là một trong những quyết định quan trọng hàng đầu. Tại Việt Nam, hai mô hình phổ biến và được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất là Công ty TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) và Công ty cổ phần. Cả hai đều có cơ sở pháp lý rõ ràng, mang lại lợi thế về mặt pháp lý và kinh doanh nhưng cũng tồn tại những khác biệt đáng kể về cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý và khả năng huy động vốn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn để đưa ra lựa chọn phù hợp với mục tiêu và quy mô hoạt động của mình.

1. Công ty TNHH là gì?

Công ty TNHH, viết tắt từ “Công ty Trách nhiệm Hữu hạn”, là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam, đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc trưng nổi bật của loại hình này là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Điều này giúp giới hạn rủi ro tài chính cá nhân và bảo vệ tài sản riêng của các thành viên.

Công ty TNHH có thể do một cá nhân thành lập (công ty TNHH một thành viên) hoặc từ hai đến tối đa 50 thành viên (công ty TNHH hai thành viên trở lên). Các thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ điều lệ công ty và quy định của pháp luật. Về mặt tổ chức, công ty TNHH thường có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, và có thể có Ban kiểm soát nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên.

Một ưu điểm lớn của công ty TNHH là tính linh hoạt trong quản trị. Các quyết định quan trọng được thông qua tại Hội đồng thành viên, nơi quyền biểu quyết được xác lập dựa trên tỷ lệ vốn góp, đảm bảo tính minh bạch và đồng thuận giữa các thành viên.

2. Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là mô hình doanh nghiệp được tổ chức trên cơ sở chia vốn điều lệ thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Chủ sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông và họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào công ty.

Một đặc điểm đáng chú ý của công ty cổ phần là khả năng huy động vốn rộng lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là lợi thế giúp công ty cổ phần mở rộng quy mô và thu hút đầu tư nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng cổ phần thông qua thị trường chứng khoán hoặc giao dịch dân sự.

Về cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần được điều hành thông qua các thiết chế: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông giữ vai trò quyết định cao nhất, có quyền thông qua các vấn đề chiến lược như sửa đổi điều lệ, bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và phê duyệt phương án tài chính.

Công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp, đặc biệt về nghĩa vụ công khai thông tin tài chính, kiểm toán và quản trị doanh nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cổ đông và các bên liên quan.

3. Những điểm giống nhau 

Cả công ty TNHH và công ty cổ phần đều là pháp nhân độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng biệt theo quy định pháp luật. Cả hai loại hình đều được thành lập dựa trên cơ sở vốn góp – là vốn điều lệ – từ các thành viên (ở công ty TNHH) hoặc cổ đông (ở công ty cổ phần). Hai mô hình doanh nghiệp này đều vận hành với mục tiêu kinh doanh rõ ràng: tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật.

Bên cạnh đó, cả hai đều chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, buộc phải tuân thủ các quy định về thuế, kế toán và công bố thông tin phù hợp với quy mô và bản chất của mình. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước và xã hội.

4. Những điểm khác nhau 

Đặc điểm

Công ty TNHH

Công ty cổ phần

Số lượng thành viên

Có thể có từ 1 đến 50 thành viên

Có từ 3 cổ đông trở lên, không hạn chế số lượng tối đa

Vốn điều lệ

Được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là vốn góp

Được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần

Cơ cấu tổ chức

 

Có một mô hình:

Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (công ty có ít hơn 11 thành viên không bắt buộc thành lập Ban kiểm soát)

Có hai mô hình:

a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức giữ dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát);

b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị).

Góp vốn

Góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chỉ được góp bằng tài sản khác nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại.

Góp đủ số vốn đã đăng ký góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp.

Quyền hạn của thành viên/cổ đông

Thành viên có quyền ngang nhau

Cổ đông có quyền và nghĩa vụ khác nhau tùy theo loại cổ phần sở hữu

Khả năng huy động vốn

Không được phát hành cổ phiếu

Có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Từ ngày 01/7/2025, theo quy định của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP, loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sẽ được chính thức thừa nhận và cho phép tổ chức hoạt động trong một số trường hợp cụ thể. Đây là điểm mới quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới công chứng tại các địa bàn còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất và nhân lực, đồng thời góp phần tăng tính linh hoạt trong mô hình tổ chức hành nghề công chứng. 1. Quy định chính thức về loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động chủ yếu theo loại hình công ty hợp danh. Tuy nhiên, đối với các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển, và gặp khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, pháp luật cho phép được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định này, Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình doanh nghiệp tư nhân phải do một công chứng viên đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên thành lập và người này đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng kiêm chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể rằng việc áp dụng loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh sẽ căn cứ vào danh mục địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Điều này góp phần tạo khung pháp lý rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, Văn phòng công chứng có thể được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng điều kiện pháp luật quy định. 2. Điều kiện chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, việc chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sang mô hình công ty hợp danh cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Văn phòng công chứng không thuộc trường hợp đang tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi; b) Trưởng Văn phòng công chứng phải có cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán, đồng thời cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi đến hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các thành viên hợp danh dự kiến; c) Các thành viên hợp danh dự kiến phải có văn bản thỏa thuận tiếp tục thực hiện các công việc công chứng đang xử lý, các giao dịch chưa kết thúc, cũng như tiếp nhận người lao động hiện có; d) Văn phòng công chứng sau chuyển đổi phải có trụ sở đặt tại cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng trước chuyển đổi. Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, pháp luật không cho phép chuyển đổi ngược lại, tức là Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp tư nhân. 3. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh Khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị chuyển đổi gồm các giấy tờ sau: a) Đơn đề nghị chuyển đổi, trong đó trình bày rõ việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển đổi; b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên; c) Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng theo mô hình công ty hợp danh; d) Các văn bản cam kết và thỏa thuận về nghĩa vụ tài chính, tiếp nhận nhân sự, giải quyết hồ sơ còn tồn theo quy định tại khoản 3 Điều này. Giấy tờ tại điểm b phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp lệ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách thuế GTGT tại Việt Nam. Dưới đây là tổng hợp các điểm mới cần lưu ý: 1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT Luật mới đã lược bỏ một số hàng hóa và dịch vụ từng thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định cũ, bao gồm: Phân bón Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp Tàu đánh bắt xa bờ Lưu ký chứng khoán, tổ chức thị trường chứng khoán, kinh doanh chứng khoán khác Ngoài ra, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến phải áp dụng theo danh mục do Chính phủ quy định thay vì dựa theo tỷ trọng giá thành như trước đây. Đồng thời, luật cũng bổ sung đối tượng không chịu thuế là hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ cho hoạt động phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ. 2. Thay đổi quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu Luật thuế GTGT 2024 quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gồm: trị giá tính thuế nhập khẩu (theo luật thuế xuất nhập khẩu) cộng với thuế nhập khẩu, các khoản thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Quy định này thay thế cách tính trước đây vốn chỉ dựa vào giá nhập khẩu tại cửa khẩu. 3. Bổ sung quy định về giá tính thuế với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đúng quy định của pháp luật thương mại được xác định bằng 0. Đây là điểm mới hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại minh bạch và đơn giản hơn về thuế. 4. Điều chỉnh thuế suất GTGT của một số mặt hàng Một số hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh lại thuế suất như sau: Chuyển từ không chịu thuế sang thuế suất 5%: phân bón, tàu khai thác thủy sản tại vùng biển Chuyển từ thuế suất 5% sang 10%: lâm sản chưa qua chế biến, đường và phụ phẩm từ sản xuất đường (gỉ đường, bã mía, bã bùn), thiết bị chuyên dùng cho giảng dạy – nghiên cứu – thí nghiệm, hoạt động văn hóa – thể thao – triển lãm – biểu diễn nghệ thuật – sản xuất và chiếu phim 5. Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0% Luật mới bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm: Vận tải quốc tế Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan Hàng hóa bán tại khu cách ly hoặc cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam Dịch vụ hàng không, hàng hải phục vụ vận tải quốc tế (trực tiếp hoặc qua đại lý) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Trong bối cảnh cơ quan thuế tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh gần đây, hành vi cố tình che giấu doanh thu để né thuế đang bị xử lý nghiêm khắc. Không chỉ vi phạm pháp luật, hành vi này còn kéo theo hậu quả nặng nề, từ phạt hành chính với số tiền lớn đến nguy cơ truy cứu trách nhiệm hình sự, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài chính của hộ kinh doanh. Bài viết dưới đây phân tích rõ hành vi che giấu doanh thu theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, Luật Quản lý thuế 2019, và các mức phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đồng thời nhấn mạnh hậu quả pháp lý trong năm 2025. 1. Hành vi che giấu doanh thuế né thuế có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế của hộ kinh doanh là doanh thu tính thuế nhân với tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Như vậy, việc cố tình che giấu doanh thu để giảm số thuế phải nộp là hành vi vi phạm pháp luật tại khoản 4 Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019: "Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp." 2. Mức phạt khi cố tình che giấu doanh thu để né thuế  Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm, hộ kinh doanh che giấu doanh thu có thể bị xử phạt về hành vi khai sai tại Điều 16 hoặc trốn thuế tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể: (1) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu nếu nghiệp vụ kinh tế được ghi đầy đủ trên sổ kế toán hoặc tự giác khai bổ sung trước khi bị thanh tra. Buộc nộp đủ số thuế thiếu, tiền chậm nộp và điều chỉnh số liệu kế toán (nếu có). (2) Xử phạt hành vi trốn thuế Phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy thuộc vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ: Buộc nộp đủ số thuế trốn và tiền chậm nộp Nếu vi phạm nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội trốn thuế). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm có quy định cụ thể như thế nào? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ cụ thể nội dung này như sau: Hiện nay, Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đặt tên hộ kinh doanh cụ thể như sau: Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”; b) Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. 3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. 4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, cách đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây: (1) Trong tên phải có cụm từ "Hộ kinh doanh" (2) Phải có tên gọi riêng được viết bằng các chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. (3) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng. (4) Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. (5) Không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Trong công ty cổ phần, nhóm cổ đông thiểu số là một thành phần thường chịu nhiều thiệt thòi và cần được chú trọng, quan tâm bảo vệ nhằm đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của họ khi tham gia vào mô hình kinh doanh của công ty. Vậy Quy định pháp luật Việt Nam về bảo vệ cổ đông thiểu số hiện nay như thế nào? - Vietlawyer sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn qua bài viết dưới đây: 1) Cách hiểu về cổ đông thiểu số trong công ty cổ phần Nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán đã từng giải thích “Cổ đông thiểu số là người nắm giữ dưới 1% cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.”, tuy nhiên kể từ sau khi nghị định này hết hiệu lực thi hành vào ngày 16/12/2003 thì không còn bất kỳ quy định nào nhắc đến cổ đông thiểu số. Thế nhưng theo Khoản 18 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 thì cổ đông lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành, như vậy, về mặt pháp lý chúng ta có thể hiểu “Cổ đông bé hoặc cổ đông thiểu số là cổ đông sở hữu dưới 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành”. 2) Tại sao phải bảo vệ cổ đông thiểu số?   Việc bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số là vấn đề quan trọng đang đặt ra trong hoạt động quản trị doanh nghiệp hiện nay. Nhưng trên thực tế, những quy định của pháp luật chưa thật sự tạo thuận lợi cho cổ đông  thực hiện quyền của mình, thậm chí các cổ đông nhỏ còn có thể bị cổ đông lớn và công ty lạm dụng, gây tổn hại đến lợi ích của cổ đông khác. Bên cạnh đó pháp luật doanh nghiệp cũng quy định một số yêu cầu, điều kiện gây khó khăn cho cổ đông, nhóm cổ đông thiểu số tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty như: đề cử người vào hội đồng quản trị; tiếp cận thông tin về hoạt động của DN; gặp nhiều trở ngại trong tiếp cận thông tin cần thiết để khởi kiện người quản lý công ty trong trường hợp họ lạm dụng địa vị, quyền hạn, gây thiệt hại cho công ty, cổ đông… Vì vậy, việc đặt ra các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi cổ đông, nhất là nhóm cổ đông thiểu số là cần thiết nhằm tăng mức độ an toàn cho cổ đông, tạo khả năng huy động vốn trong dân cư. Đồng thời góp phần nâng cao chất lượng tổ chức quản trị doanh nghiệp, nâng cao chất lượng môi trường kinh doanh Việt Nam.  3) Quy định pháp luật hiện nay về bảo vệ cổ đông thiểu số Luật doanh nghiệp 2020 tại Điều 15 khoản 2 đã điều chỉnh giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông để được thực hiện quyền của cổ đông nhỏ từ mức 10% xuống 5%. Hướng điều chỉnh này nhằm tăng cường bảo vệ quyền của cổ đông và nhóm cổ đông thiểu số trong doanh nghiệp, là nội dung quan trọng liên quan đến quy định về khung quản trị doanh nghiệp. Góp phần tăng cường điểm tựa cho các nhà đầu tư nhỏ lẻ, khuyến khích dịch chuyển nguồn vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thay vì chỉ đổ vào các kênh đầu cơ như bất động sản, vàng… Đồng thời, mức tỷ lệ 5% theo quy định mới cũng đã được cân nhắc để phù hợp và thống nhất với khái niệm cổ đông lớn quy định trong Luật Chứng khoán (Khoản 18 Điều 4 Luật Chứng khoán quy định cổ đông lớn là cổ đông sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của một tổ chức phát hành.) Bên cạnh đó tại khoản 2 và khoản 3 Điều 115 Luật Doanh nghiệp 2020 cũng ghi nhận một số quyền của cổ đông nhỏ như yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông, yêu cầu thực hiện một số quyền kiểm soát đối với hoạt động của Doanh nghiệp như xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản, nghị quyết, quyết định … và yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra các vấn đề liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty, cụ thể quy định: “Điều 115 …………… Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền sau đây: a) Xem xét, tra cứu, trích lục sổ biên bản và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại, bí mật kinh doanh của công ty; b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra; d) Quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây: a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao; b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty. Trên đây là phân tích của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Xử phạt hành vi doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm – Để đưa ra quyết định cấp tín dụng, các ngân hàng thường dựa vào giá trị tài sản bảo đảm, tuy nhiên, hiện tượng nâng khống giá trị khi thẩm định giá tài sản bảo đảm xuất hiện ngày càng nhiều. Sau đây Công ty Luật VietLawyer xin được gửi tới quý vị và bạn đọc thông tin xử phạt hành vi doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm qua bài viết sau đây. 1. Doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 10 Luật Giá 2012 quy định về hành vi cấm doanh nghiệp thẩm định giá, chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện: “b) Thông đồng với khách hàng thẩm định giá, người có liên quan khi thực hiện thẩm định giá làm sai lệch kết quả thẩm định giá;” Và căn cứ khoản 13, khoản 14 Điều 18 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định của doanh nghiệp thẩm định giá: “13. Phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch hồ sơ tài sản thẩm định giá hoặc sai lệch thông tin liên quan đến tài sản thẩm định giá dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản, thiết bị, phương tiện vận tải; 15% đối với tài sản là vật tư, hàng hóa so với kết quả thẩm định giá cuối cùng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cùng một cách tiếp cận thẩm định giá. 14. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Đình chỉ có thời hạn từ 30 ngày đến 40 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 6 Điều này; b) Đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 9, Khoản 10, Khoản 11, Khoản 12 và Khoản 13 Điều này. Trong trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá bị đình chỉ 02 tháng tại Điểm b Khoản 14 Điều này và không khắc phục được vi phạm trong thời gian bị đình chỉ thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Điều 40 của Luật giá.” Theo đó, doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm dẫn đến thẩm định giá cao hoặc thấp hơn 10% đối với tài sản là bất động sản sẽ bị phạt tiền từ 220.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng. Đồng thời đình chỉ có thời hạn từ 50 ngày đến 60 ngày hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định. 2. Người có hành vi thông đồng với doanh nghiệp thẩm định giá để nâng khống giá trị tài sản bảo đảm bị xử phạt như thế nào? Căn cứ khoản 4 Điều 20 Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định đối với người có tài sản thẩm định giá và người sử dụng kết quả thẩm định giá: “4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đối với hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để làm sai lệch kết quả thẩm định giá.” Vậy nên, nếu một trong hai bên giao dịch có hành vi mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá để nâng khống giá trị tài sản bảo đảm thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về xử phạt hành vi doanh nghiệp thẩm định giá nâng khống tài sản bảo đảm. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
"Hóa đơn điện tử có bắt buộc phải sử dụng không?" - Câu hỏi của anh M. Thành (Hải Phòng) Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau: Căn cứ khoản 1; khoản 2 Điều 59 và Điều 60 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/07/2022) được quy định như sau: "Điều 59. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 01 tháng 7 năm 2022. 2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022. Điều 60. Xử lý chuyển tiếp 1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn. 2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại khoản 1 Điều này. 3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này." Như vậy, theo như những quy định trên, thì từ ngày 01/07/2022 bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có nhu cầu vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp kịp thời.
 
hotline 0927625666