Tiền lương tăng ca đi làm lễ Quốc khánh là bao nhiêu?

Trong dịp nghỉ lễ Quốc khánh 2/9, nhiều người lao động vẫn phải làm việc theo yêu cầu của doanh nghiệp để đảm bảo tiến độ sản xuất, kinh doanh. Một trong những thắc mắc thường gặp là: nếu đi làm vào ngày lễ này thì tiền lương tăng ca sẽ được tính ra sao? Mời bạn đọc cùng Luật phương Bình tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì vào dịp nghỉ lễ Quốc khánh 2 tháng 9 hằng năm, người lao động sẽ được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương 02 ngày gồm: ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau.

Lưu ý: Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ Quốc khánh 2 tháng 9 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp. (Theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019).

Và theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương tăng ca của người lao động hiện nay cụ thể như sau:

Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

(1) Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

- Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(2) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

(3) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại mục (1),mục (2), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Như vậy, tiền lương tăng ca khi đi làm dịp lễ Quốc khánh 2/9 (chưa bao gồm tiền lương nghỉ làm việc hưởng lương) là:

- Làm việc vào ban ngày: Nhận ít nhất 300% lương.

- Làm việc vào ban đêm: Nhận ít nhất 390% lương.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Theo kết quả rà soát kỹ lưỡng được thực hiện bởi Cục Bổ trợ tư pháp cùng với sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Bộ Tư pháp đã đăng tải “Danh mục các giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực theo quy định của Luật và Nghị định”. Danh mục này bao gồm loại văn bản được liệt kê chi tiết, nhằm đảm bảo các giao dịch tuân thủ đúng quy định pháp luật, đồng thời tăng cường tính minh bạch và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia giao dịch theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.   CĂN CỨ PHÁP LÝ 1. Văn bản lựa chọn người giám hộ Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015 2. Văn bản tặng cho bất động sản Khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 3. Di chúc người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ Khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 4. Văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định  tòa án trong vụ việc dân sự Khoản 6 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 5. Hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng mà các bên tham gia giao dịch là cá nhân Khoản 5 Điều 44 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 6. Hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở trừ trường hợp sau: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; mua bán, thuê mua nhà ở thuộc tài sản công; mua bán, thuê mua nhà ở mà một bên là tổ chức, bao gồm: nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; thuê, mượn, ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở Khoản 1 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 7. Văn bản thừa kế nhà ở Khoản 3 Điều 164 Luật Nhà ở 2023 8. Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trừ hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản. Điểm a khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 9. Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Điểm c khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 10. Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đối với trường hợp giao dịch trước ngày 01/7/2006. Điểm đ khoản 1 Điều 148 Luật Đất đai 2024 11. Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận  người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở trong trường hợp chủ sở hữu nhà ở theo quy định  pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 148  Luật Đất đai 2024 Điểm b khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 12. Hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận  người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình Khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai 2024 13. Văn bản thỏa thuận xác lập chế độ tài sản  vợ chồng trước khi kết hôn Điều 47 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 14. Văn bản thỏa thuận về việc mang thai hộ Khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 15. Văn bản sửa đổi, bổ sung nội dung  thỏa thuận về chế độ tài sản  vợ chồng Điều 49 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 16. Hợp đồng cho thuê doanh nghiệp tư nhân Điều 191 Luật Doanh nghiệp 2020 17. Văn bản ủy quyền đại diện kháng cáo bản án, quyết định  tòa án cấp sơ thẩm trong vụ việc hành chính Khoản 6 Điều 205 Luật Tố tụng hành chính 2015 18. Văn bản ủy quyền  người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở đã xuất cảnh ra nước ngoài cho các thành viên khác đứng tên mua nhà ở trong Hồ sơ đề nghị bán nhà ở cũ thuộc tài sản công Khoản 1 Điều 75 Nghị định 95/2024/NĐ-CP  19. Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng kinh doanh bất động sản Các điểm a, b, c khoản 2 Điều 13  Nghị định 96/2024/NĐ-CP  20. Văn bản thỏa thuận các thành viên có chung quyền sử dụng đất đồng ý đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp Điểm b khoản 7 Điều 30  Nghị định 101/2024/NĐ-CP 21. Văn bản ủy quyền giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản khi người phải thi hành án xuất cảnh Điểm a, điểm b khoản 2 Điều 51 Nghị định 62/2015/NĐ-CP  22. Văn bản ủy quyền thực hiện quyền khiếu nại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 124/2020/NĐ-CP; khoản 6 Điều 8 Thông tư 13/2021/TT-BTP  23. Hợp đồng chuyển nhượng Văn phòng Thừa phát lại Điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định 08/2020/NĐ-CP  24. Các giao dịch khác theo quy định  luật và nghị định Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 12/06/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 151/2025/NĐ-CP (có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2025) quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương hai cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai. Nghị định 151/2025/NĐ-CP. Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, từ ngày 1/7/2025 có 08 nguyên tắc phân quyền phân cấp trong lĩnh vực đất đai gồm: 1. Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 2. Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai. 3. Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát. 4. Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp. 5. Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. 6. Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật. 7. Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 8. Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, đã có những điều chỉnh quan trọng liên quan đến việc rút bảo hiểm xã hội (BHXH) một lần. Theo đó, điều kiện, trường hợp được rút BHXH một lần sẽ bị thu hẹp hơn so với trước đây, nhằm khuyến khích người lao động tiếp tục tham gia BHXH để đủ điều kiện hưởng lương hưu, qua đó bảo đảm an sinh xã hội bền vững. 1. Những đối tượng được rút BHXH một lần Theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các đối tượng được rút BHXH một lần gồm hai nhóm: người tham gia BHXH bắt buộc và người tham gia BHXH tự nguyện. a) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc (khoản 1 Điều 2): Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Nếu không rút BHXH một lần, họ có thể lựa chọn hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định. Người ra nước ngoài để định cư. Người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng. Người có thời gian đóng BHXH trước ngày 1/7/2025 nhưng sau 12 tháng không còn tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện và có thời gian đóng dưới 20 năm. Người phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện và không đủ điều kiện hưởng lương hưu. b) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện (khoản 2 Điều 2): Người đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 15 năm BHXH. Người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư, AIDS, bại liệt, xơ gan mất bù. Người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng. Người đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không còn cư trú tại Việt Nam. Người chấm dứt hợp đồng lao động, giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề mà không được gia hạn. 2. Những trường hợp không được rút BHXH một lần Luật mới tiếp tục cho phép rút BHXH một lần, nhưng quy định rõ giới hạn áp dụng đối với từng nhóm người lao động, đặc biệt là những người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025. a) Người đã tham gia BHXH trước ngày 1/7/2025: Những người lao động thuộc nhóm này, nếu đã chấm dứt tham gia BHXH và sau 12 tháng không còn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện, có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm và có đề nghị, sẽ vẫn được rút BHXH một lần theo quy định hiện hành. Quy định này giúp bảo đảm quyền lợi của người lao động đã tham gia trước thời điểm luật có hiệu lực. b) Người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025 trở đi: Người lao động trong nhóm này chỉ được rút BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp đặc biệt sau: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Ra nước ngoài để định cư. Mắc các bệnh hiểm nghèo như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. Suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc là người khuyết tật đặc biệt nặng. Điểm thay đổi quan trọng là: người lao động bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025, nếu nghỉ việc, không tiếp tục tham gia BHXH trong 12 tháng và có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, thì sẽ không được rút BHXH một lần nữa, trừ các trường hợp đặc biệt nêu trên. 3. Điều kiện để được rút BHXH một lần Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc rút BHXH một lần sau ngày 1/7/2025 vẫn được duy trì nhưng với những điều kiện chặt chẽ hơn. Một số người lao động có thể hiểu lầm rằng sau thời điểm này sẽ không còn được rút BHXH một lần, tuy nhiên thực tế pháp luật vẫn cho phép, miễn là người lao động đáp ứng đầy đủ các điều kiện cụ thể. Đối với người lao động đã tham gia BHXH trước ngày 1/7/2025: Đã chấm dứt việc tham gia BHXH. Sau 12 tháng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và cũng không tham gia BHXH tự nguyện. Có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm. Có đề nghị hưởng BHXH một lần. Điều này có nghĩa là, người lao động đã tham gia BHXH trước ngày Luật có hiệu lực, bao gồm cả những người mới bắt đầu tham gia ngay sát ngày 30/6/2025, vẫn được rút BHXH một lần nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện nêu trên. Đối với người bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 1/7/2025: Việc rút BHXH một lần chỉ còn áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 15 năm đóng BHXH. Ra nước ngoài định cư. Mắc các bệnh nghiêm trọng như ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS. Người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng. Vì vậy, những người lao động thuộc nhóm này nếu nghỉ việc và sau 12 tháng không tiếp tục tham gia BHXH, dù có thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm, vẫn không được rút BHXH một lần nếu không rơi vào các trường hợp đặc biệt nói trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025, mang đến nhiều thay đổi quan trọng nhằm mở rộng diện bao phủ, tăng cường quyền lợi cho người tham gia và nâng cao tính hấp dẫn của hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH). Những điều chỉnh này không chỉ giúp người lao động tiếp cận dễ dàng hơn với các chế độ bảo hiểm, mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững trong bối cảnh già hóa dân số và sự biến đổi linh hoạt của thị trường lao động. Dưới đây là những điểm mới nổi bật: 1. Giảm số năm đóng BHXH tối thiểu để hưởng lương hưu Một trong những thay đổi quan trọng nhất là việc giảm thời gian đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống còn 15 năm để đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 64. Điều này giúp mở rộng cơ hội tiếp cận chế độ hưu trí cho nhiều người lao động, đặc biệt là những người làm việc trong khu vực phi chính thức, làm việc gián đoạn hoặc đã cao tuổi mới bắt đầu tham gia BHXH. Với quy định mới, chỉ cần đủ 15 năm đóng BHXH và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. 2. Bổ sung chế độ thai sản vào chính sách BHXH tự nguyện Luật mới lần đầu tiên đưa chế độ thai sản vào trong chính sách BHXH tự nguyện. Theo đó, người tham gia BHXH tự nguyện, nếu đáp ứng điều kiện, sẽ được nhận trợ cấp thai sản là 2 triệu đồng cho mỗi con khi sinh. Khoản trợ cấp này được chi trả từ ngân sách nhà nước, người lao động không phải đóng thêm tiền so với mức đóng BHXH tự nguyện hiện hành. Đây là bước tiến mới, thể hiện sự quan tâm đến quyền lợi phụ nữ và người lao động có hoàn cảnh khó khăn. 3. Mở rộng đối tượng được tham gia BHXH Luật BHXH 2024 mở rộng phạm vi đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Các nhóm mới được đưa vào bao gồm: Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Người lao động làm việc không trọn thời gian Người quản lý doanh nghiệp, người điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương Việc mở rộng đối tượng nhằm đảm bảo nguyên tắc mọi người lao động có việc làm và thu nhập đều được tiếp cận với BHXH, góp phần hướng đến mục tiêu bao phủ BHXH toàn dân. 4. Giảm độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Trợ cấp hưu trí xã hội là khoản trợ cấp hàng tháng dành cho người cao tuổi không có lương hưu hay trợ cấp BHXH. Theo luật mới, độ tuổi đủ điều kiện hưởng trợ cấp này được giảm từ 80 tuổi xuống còn 75 tuổi. Riêng người thuộc hộ nghèo và cận nghèo sẽ được hưởng trợ cấp sớm hơn, từ 70 tuổi. Quy định này thể hiện sự quan tâm thiết thực của Nhà nước với người cao tuổi không có nguồn thu ổn định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/1/2026, Luật Việc làm sửa đổi chính thức có hiệu lực, mang theo hàng loạt thay đổi quan trọng trong chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Những điểm mới này hướng tới mục tiêu mở rộng độ bao phủ, nâng cao tính linh hoạt, minh bạch và đáp ứng tốt hơn với các biến động trên thị trường lao động. 1. Mức đóng chuyển sang tối đa 1% Khác với quy định hiện hành là người lao động và người sử dụng lao động đều đóng 1% mỗi tháng, Luật hiện nay quy định mức đóng theo hướng "tối đa 1%". Cụ thể, người lao động sẽ vẫn đóng 1% lương tháng; chủ sử dụng lao động đóng tối đa 1% quỹ tiền lương tháng và Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% từ ngân sách. Việc quy định "tối đa" không đồng nghĩa với quyền tự chọn mức đóng mà Chính phủ sẽ ban hành mức cụ thể cho từng nhóm tham gia, phù hợp với điều kiện thực tiễn. Sự điều chỉnh này được đánh giá là hợp lý trong bối cảnh Quỹ BHTN kết dư lớn – hơn 64.300 tỷ đồng tính đến cuối năm 2024 nhằm ứng phó linh hoạt với các tình huống khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng kinh tế. 2. Mở rộng đối tượng tham gia Một trong những điểm thay đổi quan trọng là mở rộng diện người lao động thuộc diện đóng BHTN. Theo đó, người lao động có hợp đồng từ đủ một tháng trở lên (trước đây là từ ba tháng trở lên) sẽ phải tham gia BHTN. Điều này bao gồm cả các hợp đồng mang tên gọi khác nhưng có tính chất trả công, có giám sát, quản lý. Ngoài ra, những người làm việc không trọn thời gian, có mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương tối thiểu vùng, người quản lý doanh nghiệp, thành viên ban điều hành, kiểm soát viên, giám đốc hợp tác xã hưởng lương… cũng được đưa vào diện tham gia.  Tùy thời kỳ, trên cơ sở đề xuất của Chính phủ mà Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tham gia BHTN với những nhóm khác chưa trong diện đóng mà có việc làm, thu nhập ổn định, thường xuyên. 3. Cụ thể hóa tiền lương làm căn cứ đóng Theo Luật Việc làm sửa đổi, với lao động khu vực công, tiền lương làm căn cứ đóng mỗi tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc và các khoản phụ cấp chức vụ, thâm niên vượt khung, thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có). Với khu vực tư, căn cứ đóng là tiền lương tháng gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả. Việc quy định cụ thể hơn nhằm đồng bộ với Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi. Mức lương làm căn cứ đóng tối đa bằng 20 lần lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm đóng. Trường hợp người lao động bị tạm đình chỉ hoặc tạm giam, hai bên tạm dừng đóng và sẽ truy đóng lại nếu có truy lĩnh lương. 4. Quản lý dữ liệu lao động bằng hệ thống điện tử Luật sửa đổi quy định về đăng ký lao động và cơ sở dữ liệu người lao động, được kết nối và đồng bộ với Cơ sở dữ liệu tổng hợp quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác. Thông tin gồm họ tên, ngày sinh, số định danh, trình độ học vấn, tình trạng việc làm, nhu cầu lao động, dữ liệu BHTN, BHXH… sẽ được thu thập và cập nhật đầy đủ. Cơ sở dữ liệu về người lao động được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất toàn quốc theo quy định của pháp luật về dữ liệu. Chính phủ sẽ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục, nơi đăng ký lao động, tiếp nhận, kết nối, chia sẻ và sử dụng cơ sở dữ liệu này. Luật Việc làm sửa đổi năm 2026 mang đến nhiều cải cách toàn diện về bảo hiểm thất nghiệp. Đây được xem là bước tiến lớn trong việc hiện đại hóa chính sách an sinh, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tạo điều kiện cho việc điều hành, hỗ trợ hiệu quả trong các tình huống biến động của thị trường lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
   Chị H - Hòa Bình có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: "Trong giờ làm tuần trước, tôi và đồng nghiệp vì bất đồng ý kiến nên đã xảy ra cãi cọ dẫn đến xô xát phải nhập viện. Xin hỏi Luật sư, xô xát trong giờ làm tại nơi làm việc có được tính là tai nạn lao động không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!".  Cảm ơn câu hỏi của chị H, Công ty Luật VietLawyer xin giải đáp thắc mắc của Khách hàng qua bài viết dưới đây: 1. Tai nạn lao động là gì?    Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”    Tai nạn lao động có thể xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, hoặc ngoài nơi làm việc và ngoài giờ làm việc khi người lao động thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc bị tai nạn trên đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại. 2. Phân loại tai nạn lao động    Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 39/2016/NĐ-CP tai nạn lao động có thể được phân loại theo mức độ thiệt hại cho người lao động thành 03 loại như sau:    - Tai nạn lao động làm chết người (Tai nạn lao động chết người): Là tai nạn lao động mà người lao động bị chết thuộc một trong các trường hợp sau:     Chết tại nơi xảy ra tai nạn     Chết trên đường đi cấp cứu, hoặc trong thời gian cấp cứu     Chết trong thời gian điều trị, chết do tái phát vết thương do tai nạn lao động gây ra theo kết luận của biên bản giám định pháp y.     Người lao động được quyên bố chết theo kết luận của Tòa án đối với trường hợp mất tích.    - Tai nạn lao động bị thương nặng (Tai nạn lao động nặng): Là tai nạn lao động làm người lao động bị ít nhất một trong những chấn thương được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 39/2016/NĐ-CP.    - Tai nạn lao động bị thương nhẹ (Tại nạn lao động nhẹ): Là tai nạn lao động không thuộc 02 trường hợp nêu trên. 3. Người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động khi nào?    Khoản 1 Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động như sau: “Người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động, nếu nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra (căn cứ theo kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động).”    Như vậy, đối tượng được hưởng trợ cấp từ tai nạn lao động là người lao động bị tai nạn lao động làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động và nguyên nhân xảy ra tai nạn lao động hoàn toàn do lỗi của chính người lao động bị nạn gây ra. 4. Xô xát trong giờ làm tại nơi làm việc có được tính là tai nạn lao động không?    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015: “1, Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:  a, Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động; b, Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; c, Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.”    Đối với trường hợp của chị H, do tranh cãi và bất đồng ý kiến nên chị và đồng nghiệp có xảy ra xô xát phải nhập viện. Tai nạn này dù xảy ra tại nơi làm việc; trong giờ làm việc nhưng nguyên nhân là do mâu thuẫn cá nhân giữa chị H và đồng nghiệp; chính vì vậy trường hợp này sẽ không được tính là tai nạn lao động. Phía công ty chị H đang công tác sẽ không phải chịu trách nhiệm đối với tai nạn của chị.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Chị Hoa – Hà Tĩnh có đặt câu hỏi về cho VietLawyer như sau: “Chồng tôi trên đường di chuyển từ nơi làm việc về nhà sau giờ tan ca làm đã bị tai nạn xe máy. Vậy trong trường hợp này chồng tôi có được hưởng trợ cấp không? Trên cơ sở câu hỏi trên của khách hàng về vấn đề hưởng trợ cấp trong trường hợp gặp tai nạn khi trên đường di chuyển, Công ty Luật TNHH Vietlawyer có trả lời như sau: Theo quy định tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động trong trường hợp: a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý Bên cạnh đó, căn cứ theo Luật an toàn vệ sinh lao động 2015: Điều 39 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động về bồi thường, trợ cấp trong những trường hợp đặc thù khi người lao động bị tai nạn lao động .... 2. Trường hợp người lao động bị tai nạn khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở theo tuyến đường và thời gian hợp lý, nếu do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn thì người sử dụng lao động trợ cấp cho người theo động theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Luật này Ngoài điều kiện trên, để hưởng trợ cấp tai nạn lao động nếu mức suy giảm lao động từ 5% trở lên do tai nạn trong các trường hợp trên và không thuộc các nguyên nhân không được chi trả theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật an toàn vệ sinh lao động 2015           Do đó, trong trường hợp này, nếu chồng chị tham gia bảo hiểm tai nạn lao động mà bị tai nạn khi đi từ nơi làm việc về nhà theo tuyến đường, thời gian hợp lý thì sẽ được bồi thường nếu do lỗi người khác gây ra hoặc được trợ cấp nếu do lỗi của chồng chị gây ra. Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer . Nếu bạn đọc đang có nhu cầu tư vấn và sử dụng các dịch vụ pháp lý, hãy chủ động liên hệ ngay với chúng tôi qua Fanpage: Luật sư Việt - Luật sư của bạn hoặc theo hotline số: 0927.625.666 để nhận được sự tư vấn kịp thời.
 
hotline 0927625666