Người lao động có được tự đóng bảo hiểm xã hội cho mình không?

1. Người lao động có được tự đóng bảo hiểm xã hội cho mình không?

Căn cứ tại Khoản 1, 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng áp dụng như sau:

2. Đối tượng áp dụng

1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

...

4. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

...

Theo đó, đối với trường hợp người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội cho mình hay có nghĩa là người lao động sẽ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì trước hết phải là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Đối tượng tự đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định tại Điều 2 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH bao gồm sau đây:

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 2018.

- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi.

- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.

- Người lao động giúp việc gia đình.

- Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.

- Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình.

- Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu.

- Người tham gia khác.

Như vậy, đối với những người lao động thuộc trường hợp nêu trên sẽ được phép tự đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện cho bản thân theo quy định của pháp luật.

2. Bảo hiểm xã hội được hoạt động trên nguyên tắc nào?

Theo Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về bảo hiểm xã hội được hoạt động trên nguyên tắc sau đây:

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch. Được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương của doanh nghiệp quyết định.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer về chế độ bảo hiểm xã hội. Với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý nếu khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Shisha thường được nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, xem như một thú vui giải trí mà ít quan tâm đến những tác hại tiềm ẩn đối với sức khỏe. Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam đã có quy định cụ thể về việc cấm sản xuất, kinh doanh và sử dụng shisha trong thời gian tới. Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, Luật Phương Bình xin phân tích các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng và buôn bán shisha ở bài viết dưới đây. 1. Shisha có bị cấm không? Theo Công văn 2483/BYT-KCB năm 2021 cũng có nêu rõ shisha là một loại sản phẩm thuốc lá mới rất có hại cho sức khỏe của cả người hút và những người xung quanh Tại Nghị quyết 173/2024/QH15 nêu rõ: 2. Quốc hội yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan liên quan tập trung thực hiện các nội dung sau đây: 2.2. Đối với lĩnh vực y tế Quốc hội thống nhất cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người từ năm 2025, bảo đảm sức khỏe cộng đồng, trật tự, an toàn xã hội; giao Chính phủ tổ chức thực hiện cụ thể. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân, đặc biệt là đối với thanh niên, thiếu niên về tác hại của rượu, bia, thuốc lá, thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, các loại khí, chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người. Theo đó, Shisha, thuốc lá điện tử là những chất gây nghiện, gây tác hại cho sức khỏe con người. Như vậy, chính thức cấm shisha từ 1/1/2025. 2. Hút Shisha bị xử phạt thế nào? (1) Xử phạt hành chính: Hiện nay, chưa có mức xử phạt hành chính đối với người sử dụng Shisha. Tuy nhiên, nếu Shisha có chứa chất ma túy thì người sử dụng Shisha có thể bị xử phạt hành chính như sau: Tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. (2) Xử lý hình sự: Tại Bộ luật Hình sự 2015 chưa quy định bất kỳ tội danh nào với hành vi sử dụng Shisha. Do đó, nếu người chỉ sử dụng Shisha nhưng không sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển thì sẽ không bị xử lý hình sự. 3. Buôn bán Shisha bị xử phạt thế nào? Như đã nêu trên thì Shisha sẽ được coi là mặt hàng cấm tại Việt Nam. Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định như sau: 5. "Hàng cấm” gồm hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hóa cấm sử dụng tại Việt Nam. Như vậy, hàng cấm là những mặt hàng bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Từ năm 2025 gồm có cả Shisha. (1) Xử phạt hành chính: Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự có thể bị xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền và bị áp dụng hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP như sau: STT Hành vi Mức phạt 1 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng. 01 - 03 triệu đồng 2 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng. 03 - 05 triệu đồng 3 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng 03 - 10 triệu đồng 4 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng. 03 - 30 triệu đồng 5 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng 30 - 50 triệu đồng 6 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng 50 - 70 triệu đồng 7 Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm có trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng 70 - 90 triệu đồng 8 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên 90 - 100 triệu đồng Bên cạnh đó, còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung sau: - Tịch thu tang vật; - Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng Biện pháp khắc phục hậu quả: - Buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Tổ chức có hành vi vi phạm thì phạt tiền gấp hai lần cá nhân. (Quy định điểm b khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP) (2) Xử lý hình sự: Người thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 190 Bộ luật hình sự 2015. Căn cứ Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định tội sản xuất buôn bán hàng cấm như sau: Theo đó, người nào có hành vi buôn bán hàng cấm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất buôn bán hàng cấm. Người phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 100 triệu đồng - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy theo mức độ vi phạm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. - Trường hợp pháp nhân phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm thì bị phạt tiền từ 01 - 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm. Pháp nhân gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Đối với pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đăng ký khai sinh cho con là trách nhiệm quan trọng của cha mẹ, nhưng liệu việc chậm trễ làm thủ tục nhập hộ khẩu cho con có dẫn đến hậu quả pháp lý như bị phạt tiền hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ về vấn đề này để đảm bảo quyền lợi cho trẻ và tránh những rủi ro không đáng có. Hiện nay tại Điều 12 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của người chưa thành niên và theo khoản 6 Điều 19 Luật này quy định khi đủ điều kiện thì phải làm thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú. Do đó, mặc dù không quy định thời hạn bắt buộc trẻ em phải đăng ký thường trú sau khi đăng ký khai sinh nhưng khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú mà không thực hiện thì cha, mẹ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Theo đó, mức phạt được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP, cụ thể: Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.  – Mặt khác tại khoản 1 và khoản 3 Điều 5 Luật Trẻ em có quy định: “Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình” và “Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em”, do vậy đăng ký thường trú vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, nên khi trẻ em được sinh ra, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của trẻ em, người có trách nhiệm nên thực hiện đăng ký thường trú sớm cho trẻ em. 1.1. Hồ sơ được quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Cư trú, gồm: – Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; – Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nhiều người vẫn còn nhầm lẫn khi tham gia giao thông, cho rằng chỉ vượt đèn đỏ mới vi phạm pháp luật còn vượt đèn vàng thì không. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành quy định rõ ràng việc không chấp hành tín hiệu đèn vàng cũng bị xử phạt như vượt đèn đỏ. Do đó, người tham gia giao thông cần nắm rõ quy định để tránh bị xử lý hành chính, đồng thời bảo đảm an toàn cho bản thân và người khác. 1. Vượt đèn vàng có vi phạm pháp luật không? Theo khoản 4 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau: 4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau: a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường; b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác; c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi. Theo đó, khi gặp tín hiệu đèn vàng người điều khiển phương tiện giao thông cần dừng lại trước vạch dừng; Trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; Với trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác. Trường hợp không tuân thủ theo các quy định trên thì là vi phạm pháp luật về giao thông. 2. Tiền phạt vượt đèn vàng đối với xe máy hiện nay là bao nhiêu? Căn cứ điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt đối với lỗi vượt đèn vàng xe mô tô, xe gắn máy như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. Như vậy, xe gắn máy vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng. Lưu ý: Nếu vượt đèn vàng và gây tai nạn thì mức xử phạt như sau thì bị phạt tiền từ 10 - 14 triệu đồng (theo điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 30/06/2025, Bộ Xây dựng ban hành thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về đào tạo lái xe; bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ  chính thức có hiệu lực từ ngày 01/09/2025, trong đó quy định về yêu cầu đối với người học lái xe có sự thay đổi. Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ nội dung trên:  Theo Điều 13 Thông tư 14/2025/TT-BXD quy định về yêu cầu đối với người học lái xe từ ngày 01/9/2025 như sau: - Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam. - Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau: + Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên; + Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên. - Người đã có giấy phép lái xe hạng B chuyển số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B chuyển số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 theo quy định tại Điều 6 Thông tư 14; hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 14. Như vây, từ tháng 09/2025, người học lái xe cần phải đáp ứng những yêu cầu trên theo quy định của pháp luật. Quy định về hồ sơ của người học lái xe:  Theo Điều 14 Thông tư 14/2025/TT-BXD, hồ sơ của người học lái xe được quy định như sau: "1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm: a) Đơn đề nghị học lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài). 2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp cho cơ sở đào tạo bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử. Hồ sơ bao gồm: a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này; b) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc); c) Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 04/8/2025, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 1804/BHXH-QLT hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bảo hiểm xã hội tỉnh) sử dụng mã định danh cá nhân/ số căn cước công dân thay thế mã số Bảo hiểm xã hội và bộ mã quản lý đơn vị. Đây là bước chuyển quan trọng trong tiến trình chuyển đổi số toàn diện của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhằm thống nhất phương thức quản lý dữ liệu và tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Bảo hiểm thất nghiệp. Theo Công văn, từ ngày 01/8/2025, số định danh cá nhân/ số căn cước công dân chính thức được sử dụng để thay thế mã số Bảo hiểm xã hội. Lợi ích thiết thực dành cho người lao động - Không phải nhớ mã BHXH, chỉ dùng số CCCD, giao dịch hành chính dễ dàng và tiện lợi hơn. - Với lao động nữ khi mang thai, sinh con, bạn không cần xuất trình nhiều giấy tờ xác minh mà chỉ cần CCCD là đủ để làm thủ tục hưởng thai sản. - Khi nghỉ việc hoặc chuyển nơi làm, việc theo dõi quá trình đóng BHXH sẽ dễ dàng hơn, không cần xác minh mã số cũ. - Giúp người lao động tiết kiệm thời gian khi xin xác nhận đóng BHXH để làm hồ sơ vay vốn, học bổng cho con, trợ cấp... - Đối với Doanh nghiệp/Đơn vị sử dụng lao động: Tiện lợi khi khai báo BHXH/BHYT: chỉ cần mã CCCD, giảm sai sót và quản lý cùng lúc nhiều thông tin. - Đối với cơ quan BHXH: Dữ liệu người tham gia được đồng bộ hóa, dễ tra cứu, quản lý tức thời và kết nối hệ thống quốc gia. Lưu ý: Nếu người lao động chưa có CCCD gắn chip, nên chủ động đi làm sớm để đảm bảo việc chuyển đổi dữ liệu được thuận lợi. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Việc làm năm 2025 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026, bổ sung nhiều quy định mới nhằm hỗ trợ doanh nghiệp và người lao động trước những biến động bất khả kháng. Tuy nhiên, người lao động khi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp  cũng cần lưu ý tìm hiểu thông tin về những trường hợp bị chấm dứt hưởng TCTT đã được quy định tại khoản 4, Điều 41 của Luật Việc làm năm 2025 để tự đảm bảo quyền lợi cho bản thân. Cụ thể:  Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; c) Hưởng lương hưu hằng tháng; d) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; đ) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này trong 03 tháng liên tục; e) Ra nước ngoài để định cư; g) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng; h) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; i) Chết; k) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; l) Bị tòa án tuyên bố mất tích; m) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; n) Theo đề nghị của người lao động. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời đại công nghệ thông tin, mạng xã hội trở thành công cụ phổ biến để chia sẻ thông tin, quan điểm cá nhân. Tuy nhiên, việc lợi dụng không gian mạng để đăng tải, phát tán các bài viết có nội dung chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Bộ luật Hình sự hiện hành quy định rõ ràng về chế tài xử lý đối với những hành vi này, bao gồm cả hình phạt tù nhiều năm. Bài viết sau đây, Luật Phương Bình sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp luật liên quan để bạn đọc hiểu rõ trách nhiệm của mình khi tham gia môi trường mạng. 1. Đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị xử lý hình sự như thế nào? Hiện nay, căn cứ theo Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định về Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:  1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm: a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân; b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân; c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý. 2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. 3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người nào có hành vi đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm. Ngoài ra, đối với việc phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì có thể bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm. Lưu ý: Đối với người chuẩn bị phạm tội này thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Nguyên tắc xử lý đối với người đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là gì theo Bộ luật Hình sự? Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì nguyên tắc xử lý đối với người đăng tải những bài viết nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy định như sau: (1) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật; (2) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội; (3) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; (4) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra; (5) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục; (6) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện; (7) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình quản lý thuế, không ít trường hợp người nộp thuế chậm trễ hoặc cố tình không thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ và duy trì kỷ cương pháp luật, cơ quan thuế có quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế nợ thuế. Đây là một cơ chế pháp lý nhằm buộc người nộp thuế phải hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ thuế, kể cả các khoản phạt và tiền chậm nộp. 1. Cưỡng chế nợ thuế là gì? Theo Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định như sau: Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 12. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế là việc nộp đủ số tiền thuế phải nộp, số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. 13. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là việc áp dụng biện pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan buộc người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Như vậy, có thể hiểu Cưỡng chế nợ thuế là cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế là việc cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật nhằm buộc người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế, bao gồm tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. 2. Trường hợp nào bị cưỡng chế nợ thuế? Theo Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019 quy định Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế như sau: - Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế. - Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn. - Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt. - Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật này; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người nộp thuế xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định số lần nộp dần và hồ sơ, thủ tục về nộp dần tiền thuế nợ. Lưu ý: Không thực hiện biện pháp cưỡng chế đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh. 3. Có mấy biện pháp cưỡng chế nợ thuế? Nếu thuộc một trong các trường hợp bị cưỡng chế do nợ thuế thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế tại Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 như sau: 1. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; d) Ngừng sử dụng hóa đơn; đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. 2. Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế quy định tại khoản 1 Điều này chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào ngân sách nhà nước. Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp bị cưỡng chế do nợ thuế thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế như sau: - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản; - Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; - Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; - Ngừng sử dụng hóa đơn; - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật; - Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ; - Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666