Cổ đông công ty cổ phần được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty mất khả năng thanh toán không?

Cổ đông công ty cổ phần được quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty mất khả năng thanh toán không? 

Công ty Luật VietLawyer xin tư vấn như sau:

Theo khoản 5 Điều 5 Luật Phá sản 2014 quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

"Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán."

Theo quy định trên, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán.

Đồng thời cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật VietLawyer, quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được giải quyết kịp thời.

Chưa có thống kê chính thức, nhưng ở Việt Nam có lẽ có hàng nghìn các công ty luật khác nhau, hoạt động đa ngành nghề lĩnh vực. Vậy nên việc tìm kiếm được 1 công ty luật có đủ trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, có đủ nhiệt huyết, tâm huyết và trách nhiệm để đồng hành với khách hàng là một việc rất khó khăn;

Luật Phương Bình, xin được chia sẻ 6 lý do giúp bạn đưa ra quyết định và quyết định chọn Công ty Luật THHH Phương Bình là người đồng hành, tư vấn và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình:

1. Đội ngũ Luật sư trình độ cao:

- Được đào tạo bài bản, chính quy tại các trường Đại học hàng đầu về ngành Luật tại Việt Nam: Đại học Luật Hà Nội, Khoa Luật Đại Học Quốc Gia Hà Nội; Học Viện tư pháp;

- Các Luật sư có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ;

- Đội ngũ cố vấn trình độ cao: Tiến sỹ, Luật sư là Công An (về hưu), Giám đốc pháp chế các tập đoàn, ngân hàng, Giảng viên các trường đại học, học viện tư pháp...

- Đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý nhiệt tình được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn tốt.

2. Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm:

- Đội ngũ Luật sư sáng lập đều trên 40 tuổi (sinh năm 1981, 1982) và có đến 17 năm kinh nghiệm trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau: Dân sự, Hình sự, Đất đai, Tài chính Ngân hàng, Hôn nhân và gia đình...

- Trong quá làm việc đã tư vấn, tranh tụng và giải quyết nhiều vụ việc khó, có giá trị lớn trong mọi lĩnh vực.

3. Đội ngũ Luật sư có đạo đức nghề nghiệp chuẩn mực

- Sẵn sàng đồng hành cùng khách hàng, giúp khách hàng bớt phần bối rối và lo lắng khi làm việc với các cơ quan tiến hành tố tụng, khi đứng trước phiên tòa hoặc thực hiện các thủ tục hành chính với các cơ quan nhà nước.

- Luật Phương Bình luôn đặt lợi ích của khách hàng lên vị trí hàng đầu, luôn nỗ lực học tập, tìm hiểu, phấn đấu để bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng.

- Luật Phương Bình bảo mật thông tin mà khách hàng cung cấp, các thông tinh liên quan đến khách hàng.

4. Chi phí thuê Luật sư hợp lý

- Luật sư bảo vệ tại Luật Phương Bình luôn mong muốn cung cấp dịch vụ pháp lý ở mức cao nhất với chi phí phù hợp nhất đối với hoàn cành, điều kiện và mong muốn của khách hàng;

- Chúng tôi luôn mong muốn có được nhiều khách hàng hơn là nhiều lợi nhuận mà ít khách hàng, vì thế chính sách giá hợp lý luôn được Luật Phương Bình áp dụng trong suốt quá trình phát triển của mình.

5. Tiết kiệm thời gian

Luật sư tại Phương Bình với kinh nghiệm dày dặn qua thực tiễn tư vấn, đại diện, bảo vệ,... vậy nên, kĩ năng giải quyết những thủ tục pháp lý,…một cách nhanh gọn và hợp pháp nhất.

Với vài trò là Luật sư, chúng tôi luôn tuân thủ các trình tự thủ tục thời gian làm việc của các quan nhà nước để đảm bảo rằng, không ảnh hưởng đến tiến độ, kế hoạch, công việc của khách hàng.

6. Trách nhiệm chia sẻ với cộng đồng

- Thực hiện việc trợ giúp pháp lý ngay khi có yêu cầu;

- Chia sẻ, phổ biến kiến thức pháp luật để người dân, cùng cơ quan nhà nước thực hiện đúng trách nhiệm, đúng thủ tục...nâng cao hiểu biết pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền.

- Đối  với những khách hàng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, vùng sâu vùng xa, người dân tộc thiểu số Luật Phương Bình sẵn sàng chia sẻ, tư vấn pháp lý miễn phí, giảm tối đa chi phí sử dụng dịch vụ để khách hàng có thể yên tâm, tin tưởng. Luật Phương Bình sẽ cố gắng hết mình để bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng một cách tốt nhất.

Với sologan "Luật sư Việt - Luật sư của bạn!", chúng tôi luôn đồng hành gắn bó, tư vấn, bảo vệ và chia sẽ cùng khách hàng. Và luôn lắng nghe, cầu thị, học tập để có được sự tin yêu từ khách hàng.

Công ty Luật Phương Bình xin được gửi lời chào trân trọng và lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, Quý thân chủ, đã ủng hộ, giúp đỡ và tin tưởng chúng tôi trong những năm qua.

Được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 2021, với đội ngũ Luật sư đông đảo, có thâm niên công tác trong ngành đều trên 10 năm, giàu kinh nghiệm.

Bên cạnh đó Công ty Luật Phương Bình còn có đội ngũ cố vấn là các Tiến sĩ, thạc sĩ là giảng viên, giám đốc pháp chế, công an (nghỉ hưu) lâu năm, dày dặn kinh nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra với đội ngũ Luật sư tập sự, cử nhân luật, chuyên viên pháp lý trẻ, năng động, tài năng, nhiệt tình, được đào tạo bài bản từ các trường đại học uy tín hàng đầu của Việt Nam.

Chúng tôi, đã chiếm trọn niềm tin của khách hàng và chưa để khách hàng thất vọng trong những năm qua.

Tại Phương Bình, Chúng tôi cung cấp đầy đủ các dịch vụ: Thủ tục hành chính, tư vấn, tranh tụng, trong các lĩnh vực:

- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp theo vụ việc và thường xuyên;

- Tư vấn, tham gia bào chữa trong các giai đoạn tố tụng để bảo vệ quyền lợi cho thân chủ trong các vụ án hình sự;

- Tư vấn, đại diện theo uỷ quyền, cử luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong các vụ việc/vụ án tranh chấp dân sự;

- Tư vấn định hướng luật lao động cho doanh nghiệp và người lao động;

- Tư vấn, đại diện theo quỷ quyền để làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước, cử luật sư bảo về quyền và lợi ích hợp pháp tại tòa án liên quan đến tranh chấp đất đai;

- Tư vấn, đại diện cho thân chủ trong các vụ án, vụ việc ly hôn thuận tình, ly hôn đơn phương, ly hôn có yếu tố nước ngoài;

- Và các vụ án, vụ việc về kinh doanh thương mại, hành chính, sở hữu trí tuệ...

Dù là vụ án, vụ việc nào với tâm đức của mình, chúng tôi luôn nỗ lực hoàn thành tốt công việc trách nhiệm của mình, để bảo vệ tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng (thân chủ).

Với thế mạnh của mình, chúng tôi sẽ không ngừng phát triển để thu hút nhân tài, mở rộng thị trường, nghiên cứu chuyên sâu những nghiệp vụ pháp luật, nghiệp vụ tố tụng, kỹ năng giải quyết vụ việc... để hoàn thành tốt hơn, chăm sóc tốt hơn khách hàng của mình.

Và luôn hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của khách hàng.

Trân trọng.

Banner bài biết

BẠN ĐANG QUAN TÂM

Nghị định 05/2025/NĐ-CP ra đời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định trong Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trong đó, có quy định bổ sung về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tham vấn tổ chức thực hiện tham vấn nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường. Cụ thể:  Theo quy định tại khoản 8, Điều 1, Nghị định 05/2025/NĐ-CP, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án tổ chức thực hiện tham vấn nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này; thông tin về số lượng phiếu lấy ý kiến tham vấn đã gửi và số lượng phiếu lấy ý kiến tham vấn nhận được trong ý kiến tham vấn bằng văn bản theo quy định tại điểm c khoản này; quyết định việc kết hợp tham vấn báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường với việc lấy ý kiến của cộng đồng dân cư về dự án theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có trách nhiệm phối hợp với chủ dự án đầu tư thực hiện tham vấn nội dung báo cáo đánh giác tác động môi trường với các hình thức tổ chức họp lấy ý kiến và tham vấn bằng văn bản: 1. Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến Chủ dự án đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trước thời điểm họp ít nhất là 05 ngày. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết báo cáo đánh giá tác động môi trường kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường cho đến khi kết thúc hoạt động tham vấn cộng đồng dân cư, cá nhân; tổ chức họp tham vấn lấy ý kiến cộng đồng dân cư, cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ dự án đầu tư. Chủ dự án đầu tư có trách nhiệm trình bày nội dung tham vấn tại cuộc họp tham vấn. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp và các phản hồi, cam kết của chủ dự án đầu tư phải được thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp tham vấn cộng đồng theo mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; 2. Tham vấn bằng văn bản Chủ dự án đầu tư chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án gửi phiếu lấy ý kiến tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục Vlb ban hành kèm theo Nghị định này tới các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà không tham dự họp lấy ý kiến. Chủ dự án đầu tư gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đến các đối tượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này kèm theo văn bản tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI và nội dung tham vấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VIa ban hành kèm theo Nghị định này. Các đối tượng được tham vấn bằng văn bản có trách nhiệm phản hồi bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham vấn. Trường hợp không có phản hồi trong thời hạn quy định được coi là thống nhất với nội dung tham vấn. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, theo quy định của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP, loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sẽ được chính thức thừa nhận và cho phép tổ chức hoạt động trong một số trường hợp cụ thể. Đây là điểm mới quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới công chứng tại các địa bàn còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất và nhân lực, đồng thời góp phần tăng tính linh hoạt trong mô hình tổ chức hành nghề công chứng. 1. Quy định chính thức về loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động chủ yếu theo loại hình công ty hợp danh. Tuy nhiên, đối với các đơn vị hành chính cấp huyện có mật độ dân số thấp, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chưa phát triển, và gặp khó khăn trong việc thành lập Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh, pháp luật cho phép được tổ chức theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Theo quy định này, Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình doanh nghiệp tư nhân phải do một công chứng viên đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên thành lập và người này đồng thời là Trưởng Văn phòng công chứng kiêm chủ doanh nghiệp tư nhân. Ngoài ra, khoản 1 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định cụ thể rằng việc áp dụng loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh sẽ căn cứ vào danh mục địa bàn cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành. Điều này góp phần tạo khung pháp lý rõ ràng, phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, Văn phòng công chứng có thể được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng điều kiện pháp luật quy định. 2. Điều kiện chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân sang công ty hợp danh Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, việc chuyển đổi từ Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân sang mô hình công ty hợp danh cần đáp ứng các điều kiện sau: a) Văn phòng công chứng không thuộc trường hợp đang tạm ngừng hoạt động hoặc bị thu hồi quyết định cho phép thành lập, giấy đăng ký hoạt động tại thời điểm đề nghị chuyển đổi; b) Trưởng Văn phòng công chứng phải có cam kết bằng văn bản về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản chưa thanh toán, đồng thời cam kết thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khi đến hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với các thành viên hợp danh dự kiến; c) Các thành viên hợp danh dự kiến phải có văn bản thỏa thuận tiếp tục thực hiện các công việc công chứng đang xử lý, các giao dịch chưa kết thúc, cũng như tiếp nhận người lao động hiện có; d) Văn phòng công chứng sau chuyển đổi phải có trụ sở đặt tại cùng địa bàn cấp xã với Văn phòng công chứng trước chuyển đổi. Lưu ý: Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, pháp luật không cho phép chuyển đổi ngược lại, tức là Văn phòng công chứng tổ chức theo mô hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành loại hình doanh nghiệp tư nhân. 3. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân thành công ty hợp danh Khoản 4 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị chuyển đổi gồm các giấy tờ sau: a) Đơn đề nghị chuyển đổi, trong đó trình bày rõ việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện chuyển đổi; b) Quyết định bổ nhiệm của các công chứng viên hợp danh dự kiến và giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến làm Trưởng Văn phòng đã hành nghề từ đủ 02 năm trở lên; c) Dự thảo Điều lệ của Văn phòng công chứng theo mô hình công ty hợp danh; d) Các văn bản cam kết và thỏa thuận về nghĩa vụ tài chính, tiếp nhận nhân sự, giải quyết hồ sơ còn tồn theo quy định tại khoản 3 Điều này. Giấy tờ tại điểm b phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp lệ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách thuế GTGT tại Việt Nam. Dưới đây là tổng hợp các điểm mới cần lưu ý: 1. Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT Luật mới đã lược bỏ một số hàng hóa và dịch vụ từng thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định cũ, bao gồm: Phân bón Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp Tàu đánh bắt xa bờ Lưu ký chứng khoán, tổ chức thị trường chứng khoán, kinh doanh chứng khoán khác Ngoài ra, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến phải áp dụng theo danh mục do Chính phủ quy định thay vì dựa theo tỷ trọng giá thành như trước đây. Đồng thời, luật cũng bổ sung đối tượng không chịu thuế là hàng hóa nhập khẩu để ủng hộ, tài trợ cho hoạt động phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ. 2. Thay đổi quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu Luật thuế GTGT 2024 quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu gồm: trị giá tính thuế nhập khẩu (theo luật thuế xuất nhập khẩu) cộng với thuế nhập khẩu, các khoản thuế nhập khẩu bổ sung (nếu có), thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Quy định này thay thế cách tính trước đây vốn chỉ dựa vào giá nhập khẩu tại cửa khẩu. 3. Bổ sung quy định về giá tính thuế với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại đúng quy định của pháp luật thương mại được xác định bằng 0. Đây là điểm mới hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại minh bạch và đơn giản hơn về thuế. 4. Điều chỉnh thuế suất GTGT của một số mặt hàng Một số hàng hóa, dịch vụ được điều chỉnh lại thuế suất như sau: Chuyển từ không chịu thuế sang thuế suất 5%: phân bón, tàu khai thác thủy sản tại vùng biển Chuyển từ thuế suất 5% sang 10%: lâm sản chưa qua chế biến, đường và phụ phẩm từ sản xuất đường (gỉ đường, bã mía, bã bùn), thiết bị chuyên dùng cho giảng dạy – nghiên cứu – thí nghiệm, hoạt động văn hóa – thể thao – triển lãm – biểu diễn nghệ thuật – sản xuất và chiếu phim 5. Bổ sung đối tượng áp dụng thuế suất 0% Luật mới bổ sung một số hàng hóa, dịch vụ được áp dụng mức thuế suất 0%, bao gồm: Vận tải quốc tế Công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan Hàng hóa bán tại khu cách ly hoặc cửa hàng miễn thuế cho người xuất cảnh Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam Dịch vụ hàng không, hàng hải phục vụ vận tải quốc tế (trực tiếp hoặc qua đại lý) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Trong quá trình khởi sự kinh doanh, việc lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp là một trong những quyết định quan trọng hàng đầu. Tại Việt Nam, hai mô hình phổ biến và được nhiều nhà đầu tư quan tâm nhất là Công ty TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) và Công ty cổ phần. Cả hai đều có cơ sở pháp lý rõ ràng, mang lại lợi thế về mặt pháp lý và kinh doanh nhưng cũng tồn tại những khác biệt đáng kể về cơ cấu tổ chức, cách thức quản lý và khả năng huy động vốn. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn để đưa ra lựa chọn phù hợp với mục tiêu và quy mô hoạt động của mình. 1. Công ty TNHH là gì? Công ty TNHH, viết tắt từ “Công ty Trách nhiệm Hữu hạn”, là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất tại Việt Nam, đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đặc trưng nổi bật của loại hình này là các thành viên chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Điều này giúp giới hạn rủi ro tài chính cá nhân và bảo vệ tài sản riêng của các thành viên. Công ty TNHH có thể do một cá nhân thành lập (công ty TNHH một thành viên) hoặc từ hai đến tối đa 50 thành viên (công ty TNHH hai thành viên trở lên). Các thành viên có thể là cá nhân hoặc tổ chức, và việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ điều lệ công ty và quy định của pháp luật. Về mặt tổ chức, công ty TNHH thường có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, và có thể có Ban kiểm soát nếu công ty có từ 11 thành viên trở lên. Một ưu điểm lớn của công ty TNHH là tính linh hoạt trong quản trị. Các quyết định quan trọng được thông qua tại Hội đồng thành viên, nơi quyền biểu quyết được xác lập dựa trên tỷ lệ vốn góp, đảm bảo tính minh bạch và đồng thuận giữa các thành viên. 2. Công ty cổ phần là gì? Công ty cổ phần là mô hình doanh nghiệp được tổ chức trên cơ sở chia vốn điều lệ thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Chủ sở hữu cổ phần được gọi là cổ đông và họ chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào công ty. Một đặc điểm đáng chú ý của công ty cổ phần là khả năng huy động vốn rộng lớn thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. Đây là lợi thế giúp công ty cổ phần mở rộng quy mô và thu hút đầu tư nhanh chóng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển nhượng cổ phần thông qua thị trường chứng khoán hoặc giao dịch dân sự. Về cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần được điều hành thông qua các thiết chế: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông giữ vai trò quyết định cao nhất, có quyền thông qua các vấn đề chiến lược như sửa đổi điều lệ, bầu hoặc bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị và phê duyệt phương án tài chính. Công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của Luật Doanh nghiệp, đặc biệt về nghĩa vụ công khai thông tin tài chính, kiểm toán và quản trị doanh nghiệp, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cổ đông và các bên liên quan. 3. Những điểm giống nhau  Cả công ty TNHH và công ty cổ phần đều là pháp nhân độc lập, có quyền và nghĩa vụ riêng biệt theo quy định pháp luật. Cả hai loại hình đều được thành lập dựa trên cơ sở vốn góp – là vốn điều lệ – từ các thành viên (ở công ty TNHH) hoặc cổ đông (ở công ty cổ phần). Hai mô hình doanh nghiệp này đều vận hành với mục tiêu kinh doanh rõ ràng: tối đa hóa lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật. Bên cạnh đó, cả hai đều chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp, buộc phải tuân thủ các quy định về thuế, kế toán và công bố thông tin phù hợp với quy mô và bản chất của mình. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước và xã hội. 4. Những điểm khác nhau  Đặc điểm Công ty TNHH Công ty cổ phần Số lượng thành viên Có thể có từ 1 đến 50 thành viên Có từ 3 cổ đông trở lên, không hạn chế số lượng tối đa Vốn điều lệ Được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là vốn góp Được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần Cơ cấu tổ chức   Có một mô hình: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát (công ty có ít hơn 11 thành viên không bắt buộc thành lập Ban kiểm soát) Có hai mô hình: a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (công ty có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức giữ dưới 50% tổng số cổ phần thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát); b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc (ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị). Góp vốn Góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Chỉ được góp bằng tài sản khác nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Góp đủ số vốn đã đăng ký góp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp. Quyền hạn của thành viên/cổ đông Thành viên có quyền ngang nhau Cổ đông có quyền và nghĩa vụ khác nhau tùy theo loại cổ phần sở hữu Khả năng huy động vốn Không được phát hành cổ phiếu Có thể phát hành cổ phiếu ra công chúng Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong bối cảnh cơ quan thuế tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh gần đây, hành vi cố tình che giấu doanh thu để né thuế đang bị xử lý nghiêm khắc. Không chỉ vi phạm pháp luật, hành vi này còn kéo theo hậu quả nặng nề, từ phạt hành chính với số tiền lớn đến nguy cơ truy cứu trách nhiệm hình sự, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tài chính của hộ kinh doanh. Bài viết dưới đây phân tích rõ hành vi che giấu doanh thu theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, Luật Quản lý thuế 2019, và các mức phạt theo Nghị định 125/2020/NĐ-CP, đồng thời nhấn mạnh hậu quả pháp lý trong năm 2025. 1. Hành vi che giấu doanh thuế né thuế có vi phạm pháp luật không? Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, căn cứ tính thuế của hộ kinh doanh là doanh thu tính thuế nhân với tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Như vậy, việc cố tình che giấu doanh thu để giảm số thuế phải nộp là hành vi vi phạm pháp luật tại khoản 4 Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019: "Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp." 2. Mức phạt khi cố tình che giấu doanh thu để né thuế  Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm, hộ kinh doanh che giấu doanh thu có thể bị xử phạt về hành vi khai sai tại Điều 16 hoặc trốn thuế tại Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, cụ thể: (1) Đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn Phạt 20% số tiền thuế khai thiếu nếu nghiệp vụ kinh tế được ghi đầy đủ trên sổ kế toán hoặc tự giác khai bổ sung trước khi bị thanh tra. Buộc nộp đủ số thuế thiếu, tiền chậm nộp và điều chỉnh số liệu kế toán (nếu có). (2) Xử phạt hành vi trốn thuế Phạt từ 1 đến 3 lần số thuế trốn, tùy thuộc vào tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ: Buộc nộp đủ số thuế trốn và tiền chậm nộp Nếu vi phạm nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội trốn thuế). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm có quy định cụ thể như thế nào? Trong bài viết này, Vietlawyer xin chia sẻ cụ thể nội dung này như sau: Hiện nay, Điều 88 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định về việc đặt tên hộ kinh doanh cụ thể như sau: Điều 88. Đặt tên hộ kinh doanh 1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây: a) Cụm từ “Hộ kinh doanh”; b) Tên riêng của hộ kinh doanh. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. 2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh. 3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. 4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Như vậy, cách đặt tên hộ kinh doanh dạy thêm phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây: (1) Trong tên phải có cụm từ "Hộ kinh doanh" (2) Phải có tên gọi riêng được viết bằng các chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu. (3) Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng. (4) Không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh. (5) Không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (NTD) là một công cụ pháp lý quan trọng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NTD trong các hoạt động mua sắm, tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử (TMĐT), nhiều quy định của Luật đã bộc lộ các hạn chế và bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn hiện nay. Việc thiếu cơ chế thực thi hiệu quả dẫn đến những thiệt hại không nhỏ cho NTD, đồng thời gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ pháp luật. Hãy cùng Vietlawyer phân tích vấn đề này qua bài viết dưới đây: 1. Các nội dung cơ bản về bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử - Cơ chế bảo vệ minh bạch và hiệu quả: Trong thương mại điện tử, các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng cần đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả tương tự như các giao dịch truyền thống. Điều này đòi hỏi sự hợp tác giữa chính phủ, doanh nghiệp, và người tiêu dùng nhằm xác định các đặc điểm riêng biệt của môi trường thương mại điện tử, từ đó xây dựng các cơ chế rõ ràng và hiệu quả để bảo vệ người tiêu dùng.  - Thực hiện các hành vi quảng cáo và kinh doanh lành mạnh: Các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử cần chú trọng đến lợi ích của người tiêu dùng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh, quảng cáo và marketing. Điều này bao gồm:  • Tránh các hành vi lừa dối, lừa đảo hoặc cung cấp thông tin gây nhầm lẫn, đánh lừa người tiêu dùng.  • Đảm bảo thông tin được cung cấp cho người tiêu dùng là rõ ràng, chính xác và dễ tiếp cận.  • Đặc biệt lưu ý đến các đặc điểm riêng của từng vùng miền kinh doanh khác nhau trong môi trường thương mại điện tử, để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ tốt hơn.  - Các thông tin cần tìm hiểu và cung cấp trong giao dịch thương mại điện tử: Để giao dịch thương mại điện tử diễn ra minh bạch và an toàn, các doanh nghiệp cần cung cấp các thông tin sau:  • Thông tin về doanh nghiệp: Bao gồm hồ sơ đăng ký kinh doanh, thông tin liên lạc, địa chỉ hoạt động thực tế, số điện thoại, email, và các cơ chế giải quyết khiếu nại.  • Thông tin về hàng hóa, dịch vụ: Phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng và chính xác để người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận.  • Thông tin về giao dịch: Doanh nghiệp nên cung cấp hướng dẫn chi tiết để người tiêu dùng có thể thực hiện giao dịch một cách suôn sẻ.  • Xác nhận giao dịch: Doanh nghiệp cần thiết lập quy trình mua hàng, kiểm tra, và xác nhận giao dịch từ phía người tiêu dùng để đảm bảo họ có thời gian cân nhắc trước khi quyết định mua.  • Thanh toán: Phải đảm bảo quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, chính xác và dễ dàng, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch thành công.  - Giải quyết tranh chấp và luật áp dụng: Tính chất không biên giới của giao dịch thương mại điện tử đòi hỏi sự điều chỉnh và sửa đổi các văn bản luật hiện hành. Khi rà soát và bổ sung các văn bản này, các chính phủ cần đảm bảo rằng các quy định mới không cản trở sự phát triển của thương mại điện tử, đồng thời bảo vệ người tiêu dùng một cách hiệu quả như trong các giao dịch truyền thống. Cần tạo ra các phương thức giải quyết tranh chấp đơn giản, tiết kiệm chi phí và dễ tiếp cận cho người tiêu dùng.  - Chính sách thông tin: Doanh nghiệp phải xây dựng và tuân thủ các quy định về bảo vệ, sử dụng và lưu chuyển thông tin cá nhân của người tiêu dùng tại từng thị trường đăng ký kinh doanh. Chính sách thông tin cần sự phối hợp giữa chính phủ, doanh nghiệp, và các phương tiện thông tin đại chúng để định hướng người tiêu dùng trong việc thực hiện các giao dịch thương mại điện tử an toàn và hiệu quả. Sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng cũng giúp đưa thông tin đến người tiêu dùng nhanh chóng và rộng rãi. 2. Thực trạng về pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử Hiện nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, thói quen mua sắm của người tiêu dùng đã dần chuyển đổi từ phương thức mua hàng truyền thống sang mua sắm trực tuyến qua các nền tảng thương mại điện tử (TMĐT). Các trang web như Lazada.vn, Sendo.vn, Tiki.vn, Shopee.vn, và các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo, đã trở thành những nơi phổ biến để người tiêu dùng thực hiện giao dịch mua sắm. Điều này mang lại sự tiện lợi, nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong TMĐT đã được chú trọng và điều chỉnh để đáp ứng những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Một số văn bản pháp luật quan trọng bao gồm:  • Nghị định số 98/2020/NĐ-CP: Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nghị định này đã tạo ra một cơ sở pháp lý mạnh mẽ nhằm cải thiện tình hình tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến.  • Kế hoạch hành động số 1907/QĐ-BCT: Được Bộ Công Thương ban hành nhằm triển khai Nghị quyết số 82/NQ-CP của Chính phủ. Kế hoạch này tập trung vào việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.  • Quyết định số 82/QĐ-CT: Được Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng ban hành, thành lập Tổ Tư vấn, giải quyết yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của người tiêu dùng. Đây là một bước tiến quan trọng trong việc hỗ trợ người tiêu dùng khi gặp phải các vấn đề trong giao dịch TMĐT. 3. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong việc bảo vệ người tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử 3.1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng liên quan đến đảm bảo chất lượng hàng hóa: Theo Điều 12 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 (Luật số 59/2010/QH12), tổ chức, cá nhân kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, bao gồm nguồn gốc xuất xứ, giá cả, chất lượng, và các thông tin liên quan khác. Quy định này nhằm đảm bảo rằng người tiêu dùng có đầy đủ thông tin để đưa ra quyết định mua sắm đúng đắn. Tuy nhiên, trên thực tế, khi tham gia thương mại điện tử, người tiêu dùng thường gặp khó khăn trong việc xác minh tính chính xác của thông tin do các tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp. Việc không cung cấp hóa đơn, chứng từ cho người tiêu dùng không chỉ vi phạm Điều 12 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà còn cản trở việc truy cứu trách nhiệm khi hàng hóa có vấn đề. Hơn nữa, việc thiếu hóa đơn cũng tạo điều kiện cho doanh nghiệp trốn tránh nghĩa vụ thuế, vi phạm các quy định pháp luật về thuế.  3.2. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thanh toán điện tử: Theo Điều 34 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thương nhân phải công bố rõ ràng các phương thức thanh toán áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ trên trang web của mình. Điều này bao gồm việc bảo đảm rằng người tiêu dùng có thể xem lại và xác nhận các thông tin giao dịch trước khi thực hiện thanh toán. Đồng thời, Luật Giao dịch điện tử 2005 (Luật số 51/2005/QH11) quy định rõ rằng các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải bảo vệ thông tin cá nhân trong quá trình giao dịch điện tử. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều website thương mại điện tử không tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo mật thông tin, dẫn đến nguy cơ lộ lọt dữ liệu cá nhân. Việc này không chỉ vi phạm Luật Giao dịch điện tử mà còn tạo ra rủi ro lớn cho người tiêu dùng, khiến họ dễ trở thành nạn nhân của các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.  3.3. Bảo vệ người tiêu dùng liên quan đến bí mật thông tin cá nhân: Khoản 2 Điều 6 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh phải bảo đảm an toàn và bí mật thông tin của người tiêu dùng. Luật Giao dịch điện tử 2005 và Luật An ninh mạng 2018 (Luật số 24/2018/QH14) cũng quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc bảo mật thông tin cá nhân và ngăn chặn việc chia sẻ, sử dụng thông tin trái phép.Mặc dù có các quy định pháp lý rõ ràng, nhưng việc thực thi trên thực tế lại gặp nhiều hạn chế. Các vụ lộ lọt thông tin cá nhân, tin nhắn rác, cuộc gọi quảng cáo phiền nhiễu vẫn xảy ra thường xuyên, vi phạm quyền riêng tư của người tiêu dùng. Điều này cho thấy sự thiếu nghiêm túc trong việc tuân thủ và thực thi các quy định bảo mật thông tin cá nhân.  3.4. Bảo vệ người tiêu dùng liên quan đến giải quyết các tranh chấp: Theo Điều 23 và 24 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, và các quy định từ Điều 447 đến Điều 449 Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số 91/2015/QH13), người tiêu dùng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn chất lượng, số lượng, giá cả như đã cam kết. Tuy nhiên, quy định về bảo hành, xử lý khuyết tật hàng hóa trong thương mại điện tử còn phân tán trong nhiều văn bản pháp luật, thiếu sự đồng nhất, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc tự bảo vệ quyền lợi của mình. Cơ chế giải quyết tranh chấp qua các hình thức như thương lượng, hòa giải, trọng tài, hay tố tụng tại Tòa án tuy đã được quy định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế về thẩm quyền thụ lý, thu thập và đánh giá chứng cứ. Điều này làm giảm hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các tranh chấp liên quan đến thương mại điện tử. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế:  1. Thiếu minh bạch và trách nhiệm từ phía doanh nghiệp: Nhiều doanh nghiệp chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ, dẫn đến việc người tiêu dùng không được bảo vệ đúng mức. Điều này không chỉ vi phạm Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà còn gây mất niềm tin vào thương mại điện tử.  2. Hạn chế trong cơ chế bảo mật thông tin: Các biện pháp bảo mật thông tin chưa được thực thi một cách nghiêm túc, dẫn đến nguy cơ lộ lọt dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng, vi phạm các quy định của Luật Giao dịch điện tử và Luật An ninh mạng.  3. Pháp luật chưa hoàn thiện: Hệ thống pháp luật về thương mại điện tử còn phân tán, thiếu sự thống nhất và chưa đáp ứng được nhu cầu bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ. 4. Thiếu nhận thức và năng lực tự bảo vệ của người tiêu dùng: Người tiêu dùng chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi của mình và không biết cách tự bảo vệ, dẫn đến việc chấp nhận bị thiệt hại mà không có động thái đòi hỏi bồi thường, vi phạm các quyền lợi hợp pháp mà pháp luật quy định. 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong thương mại điện tử Thứ nhất, tăng cường hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đảm bảo chất lượng về hàng hóa Trong bối cảnh thương mại điện tử phát triển mạnh mẽ, việc đảm bảo chất lượng hàng hóa là yếu tố then chốt để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhà nước đã có những biện pháp nhằm tăng cường kiểm tra, giám sát và hạn chế hàng giả, hàng nhái trong các giao dịch thương mại điện tử. Tiêu biểu là Quyết định số 368/QĐ-TCQLTT của Tổng cục Quản lý thị trường ban hành ngày 28/02/2020 về việc thành lập Tổ công tác về thương mại điện tử. Quyết định này nhằm mục đích tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử, từ đó hạn chế tình trạng bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Ngoài ra, cần nâng cao nhận thức của người tiêu dùng trong việc tìm hiểu thông tin và mức độ uy tín của người bán để tránh tình trạng bị lừa đảo. Người tiêu dùng cần kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa khi nhận hàng và yêu cầu người bán cung cấp đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp để đảm bảo quyền lợi theo quy định pháp luật. Việc này không chỉ giúp người tiêu dùng có cơ sở yêu cầu bồi thường khi phát sinh tranh chấp mà còn thúc đẩy sự minh bạch trong hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng. Thứ hai, tăng cường bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử Nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch thương mại điện tử, cơ quan quản lý nhà nước cần triển khai các hoạt động giám sát chặt chẽ và thường xuyên hơn. Hoạt động này không chỉ dừng lại ở việc xử lý vi phạm sau khi giao dịch đã diễn ra, mà cần được thực hiện từ khi hàng hóa, dịch vụ được đăng thông tin trên nền tảng thương mại điện tử cho đến khi hợp đồng mua bán được xác lập và các dịch vụ hậu mãi được thực hiện. Đặc biệt, các quy định pháp luật cần được củng cố để kiểm soát tốt hơn các hoạt động của tổ chức, cá nhân kinh doanh trên nền tảng số, nhằm bảo đảm rằng quyền lợi của người tiêu dùng được bảo vệ một cách toàn diện. Song song với việc tăng cường giám sát và quản lý, cần kết hợp với biện pháp xử lý nghiêm khắc, triệt để những hành vi vi phạm. Các hình thức xử lý cần mang tính răn đe, giáo dục để nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các bên tham gia giao dịch thương mại điện tử. Đồng thời, cơ quan chức năng cần chủ động phối hợp với các đơn vị truyền thông để cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức của cộng đồng về quyền lợi của người tiêu dùng trong môi trường thương mại điện tử. Thứ ba, tăng cường đảm bảo bí mật và bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng Việc bảo mật thông tin cá nhân của người tiêu dùng là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng lòng tin vào thương mại điện tử. Để đạt được điều này, cần có sự thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ thông tin cá nhân. Hiện nay, chế tài xử phạt đối với những hành vi xâm hại thông tin cá nhân còn chưa đủ mạnh để răn đe. Điều 288 Bộ luật Hình sự quy định về tội “Đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, viễn thông” có thể chịu hình phạt tù lên đến 7 năm, tuy nhiên, vẫn chưa có quy định cụ thể về các hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến thông tin của người tiêu dùng trong thương mại điện tử. Vì vậy, để bảo vệ hữu hiệu quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo an toàn thông tin cá nhân, cần tăng cường chế tài đối với các hành vi làm lộ, mua bán hoặc trao đổi thông tin cá nhân trái phép. Điều này không chỉ giúp lành mạnh hóa môi trường kinh doanh thương mại điện tử mà còn góp phần tạo ra một môi trường giao dịch an toàn hơn cho người tiêu dùng. Thứ tư, giải pháp đối với người tiêu dùng để bảo vệ chính mình Người tiêu dùng cũng cần có những biện pháp tự bảo vệ quyền lợi của mình khi tham gia vào các giao dịch thương mại điện tử. Một số lưu ý quan trọng bao gồm:  • Xác minh người bán: Trước khi thực hiện giao dịch, người tiêu dùng cần xác minh rõ ràng thông tin về người bán như địa chỉ, số điện thoại để có thể liên hệ khi cần thiết.  • Kiểm tra sản phẩm: Đọc kỹ các hướng dẫn sử dụng, thông tin về sản phẩm và xác định rõ giá cả, bao gồm cả các chi phí phát sinh như vận chuyển, đóng gói. Người tiêu dùng nên so sánh giá cả trên các trang web khác nhau trước khi quyết định mua hàng. • Phương thức thanh toán: Để đảm bảo an toàn, nên sử dụng các phương thức thanh toán qua thẻ tín dụng hoặc các hệ thống thanh toán trực tuyến uy tín thay vì gửi tiền mặt.  • Kiểm tra điều khoản hợp đồng: Người tiêu dùng cần kiểm tra kỹ các điều khoản về chính sách hoàn trả, bảo hành, thời gian giao hàng, và các chi phí liên quan. Đồng thời, lưu giữ các hồ sơ giao dịch, bao gồm mô tả sản phẩm, giá cả, email trao đổi và sao kê thẻ tín dụng để có thể sử dụng khi cần thiết. Việc thực hiện các biện pháp này sẽ giúp người tiêu dùng tự bảo vệ quyền lợi của mình một cách hiệu quả hơn trong môi trường thương mại điện tử đang phát triển nhanh chóng. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
 
hotline 0927625666