Tất cả sản phẩm

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có bổ sung quy định mới về lựa chọn nhà thầu, cụ thể: Theo khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi đã bổ sung Điều 29 vào sau Điều 29 Luật Đấu thầu 2023 quy định về đặt hàng như sau: - Đặt hàng là hình thức giao trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc các trường hợp sau đây: + Sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công; + Hàng hóa, dịch vụ thuộc các lĩnh vực chiến lược; các dự án, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trọng điểm, quan trọng quốc gia, công nghiệp nền tảng, công nghiệp mũi nhọn, hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, giao thông xanh, quốc phòng, an ninh, đào tạo nhân lực gắn với chuyển giao công nghệ; công nghệ số trọng điểm; + Sản phẩm, hàng hóa từ kết quả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đặc biệt theo pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; + Hàng hóa, dịch vụ được đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa, dịch vụ đặt hàng theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực thì thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực không quy định về quy trình, thủ tục thì áp dụng quy định của pháp luật về đấu thầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành chính sách trợ cấp hưu trí xã hội. Theo đó, từ ngày 01/7/2025, công dân Việt Nam sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội với mức 500.000 đồng/tháng nếu thuộc đối tượng sau:  1. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội Công dân Việt Nam sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng nếu thuộc một trong hai nhóm đối tượng sau: Nhóm 1: Người từ đủ 75 tuổi trở lên, đồng thời đáp ứng các điều kiện sau: Không đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; Hoặc có mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí xã hội theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP; Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Nhóm 2: Người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi và thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này. 2. Mức hỗ trợ Theo Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP, mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được áp dụng cho các đối tượng nêu trên là 500.000 đồng/tháng. Trong trường hợp người thụ hưởng đồng thời thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng theo các chính sách khác của Nhà nước, thì được áp dụng mức hưởng cao hơn nếu có. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, khả năng ngân sách và nguồn lực huy động từ xã hội để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức hỗ trợ bổ sung cho người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 (Luật số 90/2025/QH15) đã có hiệu lực. Trong Luật có quy định bổ sung một số điểm mới sửa đổi Luật Đấu thầu 2023, cụ thể: 1. Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu Căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi đã quy định các đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu được bổ sung thêm như sau: + Cá nhân khởi nghiệp sáng tạo + Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo được cơ quan có thẩm quyền công nhận; + Trung tâm đổi mới sáng tạo; + Doanh nghiệp khoa học và công nghệ; + Tổ chức khoa học và công nghệ; + Trung tâm nghiên cứu và phát triển; + Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao... Đồng thời, tại điểm b, khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi cũng đã quy định đối tượng được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu là doanh nghiệp có sử dụng lao động nữ, thương binh, người khuyết tật hoặc người dân tộc thiểu số, thay vì Nhà thầu có sử dụng số lượng lao động nữ từ 25% trở lên; số lượng lao động là thương binh, người khuyết tật từ 25% trở lên; số lượng lao động là người dân tộc thiểu số từ 25% trở lên như trong Luật Đấu thầu 2023. 2. Bổ sung trường hợp hủy thầu Các trường hợp hủy thầu với lựa chọn nhà thầu quy định thêm tại khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 2023 đã được bổ sung bởi khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, đó là: Thay đổi về mục tiêu, phạm vi đầu tư trong quyết định đầu tư đã được phê duyệt đối với dự án hoặc thay đổi về mục tiêu, phạm vi mua sắm đối với dự toán mua sắm do sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy nhà nước và các trường hợp bất khả kháng khác làm thay đổi khối lượng công việc, tiêu chuẩn đánh giá đã ghi trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định mới tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, các hộ kinh doanh có hoạt động dạy thêm – bao gồm cả chủ hộ và người lao động làm việc theo hợp đồng – sẽ thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là điểm mới quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, nhằm mở rộng phạm vi bảo vệ của hệ thống BHXH, bảo đảm quyền lợi cho cả người sử dụng lao động và người lao động trong các mô hình hộ kinh doanh giáo dục ngoài công lập. 1. Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh dạy thêm có bắt buộc đăng ký đóng BHXH? Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh dạy thêm nói chung và chủ hộ kinh doanh dạy thêm đều thuộc đối tượng bắt buộc phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Điều này được quy định tại khoản điểm m khoản 1, khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: "Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; 3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động." Như vậy, cả chủ hộ kinh doanh và giáo viên dạy thêm ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thuộc hộ kinh doanh đều thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025. Trước đây, theo Luật BHXH 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia BHXH tự nguyện. 2. Mức đóng và phương thức đóng BHXH Căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) và Điều 32 Luật BHXH 2024: Hộ kinh doanh dạy thêm có thể lựa chọn phương thức đóng BHXH theo chu kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Cơ quan BHXH sẽ phối hợp với cơ quan lao động tiến hành kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng cụ thể. Thời hạn nộp tiền chậm nhất là vào ngày cuối cùng của chu kỳ đóng đã lựa chọn. Tỷ lệ đóng BHXH từ ngày 01/7/2025 được quy định như sau: 3% tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau và thai sản. 22% tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất Việc tuân thủ quy định tham gia BHXH bắt buộc không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi lâu dài, ổn định cho cả người lao động và hộ kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục ngoài công lập. Các đơn vị cần chủ động rà soát, đăng ký tham gia và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan BHXH theo đúng quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc một người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng đã sinh con là tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Trong trường hợp này, nhiều người thắc mắc: Liệu có được đăng ký khai sinh cho con không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp rõ ràng về vấn đề này dưới góc độ pháp luật hiện hành. 1. Điều kiện để kết hôn là bao nhiêu tuổi? Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo như phân tích trên bạn gái chưa đủ 18 tuổi. Độ tuổi chưa đủ để kết hôn. Nếu như chưa đủ tuổi mà kết hôn được xác định là vi phạm pháp luật. 2. Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có xác định cháu bé là con chung của vợ chồng được sinh ra trước khi kết hôn nhưng được cha mẹ thừa nhận: 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Mọi trẻ em sinh ra có quyền được đăng ký khai sinh, do đó cháu bé hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh. Căn cứ khoản 2, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha. Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại khoản 2, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: 1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. 2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con và thủ tục nhận con đồng thời theo trình tự và những giấy tờ như trên. Thủ tục này bạn và chồng bạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong môi trường giáo dục, phẩm chất đạo đức và tính trung thực là những yếu tố cốt lõi đối với người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp giáo viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để hợp thức hóa hồ sơ tuyển dụng hoặc nâng ngạch, thăng hạng. Hành vi này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể bị xử lý hành chính, hình sự và buộc thôi việc. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các chế tài hiện hành đối với hành vi sử dụng bằng giả trong ngành giáo dục. 1. Giáo viên sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ: 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, khoản 1, Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Như vậy, tùy theo hành vi cụ thể mà giáo viên có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ với mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng hoặc hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung với mức phạt 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 2. Giáo viên sử dụng bằng giả có phải đi tù không? Đối với hành vi sử dụng bằng giả thì hiện nay không còn được quy định về mức phạt xử lý vi phạm hành chính, do đó các hành vi sử dụng bằng giả hiện nay đều sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, giáo viện sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, tùy theo hành vi và mức độ nghiêm trọng mà giáo viên sử dụng bằng giả có thể đi tù từ 06 tháng đến 07 năm. 3. Có áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với giáo viên sử dụng bằng giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định này; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, giáo viên sử dụng bằng giả có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc trưng cầu giám định thương tích của bị hại là một căn cứ quan trọng để xác định dấu hiệu tội phạm, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp bị hại không yêu cầu hoặc từ chối việc giám định. Vậy nếu bị hại không muốn giám định thì cơ quan điều tra có tiếp tục thực hiện giám định hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp luật hiện nay. 1. Bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích thì có tiếp tục giám định hay không? Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau: Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: 1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; 2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; 3. Nguyên nhân chết người; 4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; 5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; 6. Mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, về nguyên tắc thì việc trưng cầu giám định thương tích vẫn bắt buộc phải thực hiện cho dù bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích. 2. Bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2, Điều 127 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về dẫn giải như sau: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Theo đó, người bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan sẽ bị áp dụng hình thức dẫn giải. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã bổ sung nhiều quy định mới nhằm mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó đáng chú ý là việc đưa chủ hộ kinh doanh vào nhóm đối tượng phải tham gia. Đây là bước tiến quan trọng trong việc tăng cường hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo quyền lợi cho lực lượng lao động phi chính thức, góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững và bao trùm. 1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có nhu cầu, chủ hộ kinh doanh có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, chủ hộ của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ sẽ thuộc nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là sự thay đổi quan trọng, nhằm mở rộng diện bao phủ của chính sách an sinh xã hội, tăng cường quyền lợi về hưu trí, thai sản, ốm đau cho nhóm lao động phi chính thức. 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với chủ hộ kinh doanh Theo quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh được xác định như sau: – Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; – Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tổng cộng, tỷ lệ đóng hàng tháng là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ xác định mức lương đóng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Theo đó, chủ hộ kinh doanh được quyền lựa chọn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng phải đảm bảo thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất không vượt quá 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: trong trường hợp mức lương cơ sở chưa bị bãi bỏ thì mức tham chiếu chính là mức lương cơ sở. Nếu mức lương cơ sở đã bị bãi bỏ, mức tham chiếu được quy định không thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm bãi bỏ. Chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn phương thức đóng bảo hiểm xã hội linh hoạt: hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, phù hợp với điều kiện tài chính và kế hoạch sản xuất – kinh doanh của từng hộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội (BHXH) khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Đây là một điểm mới quan trọng được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. 1. Chế độ đau ốm, thai sản là gì? Chế độ ốm đau là một hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau hoặc tai nạn rủi ro. Ngoài ra, trong trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau cũng được hưởng chế độ ốm đau. Tương tự, chế độ thai sản là một trong các chế độ BHXH bắt buộc. Theo quy định, đây là chính sách nhằm bảo đảm thu nhập và chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Chế độ này cũng được áp dụng cho người lao động nói chung khi sinh con, nhận nuôi con, hoặc thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình theo quy định pháp luật. 2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã được hưởng chế độ thai sản   Theo quy định của Luật BHXH 2014 (hết hiệu lực thi hành ngày 01/7/2025), người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng hai chế độ BHXH là hưu trí và tử tuất. Việc thiếu vắng các chế độ ngắn hạn như ốm đau và thai sản đã tạo ra những thiệt thòi cho đối tượng này, đặc biệt là đối với lao động nữ khi mang thai và sinh con. Luật BHXH 2024 đã khắc phục hạn chế này bằng cách bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại khoản 2 Điều 10. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2025, những người thuộc đối tượng này sẽ được hưởng các quyền lợi tương ứng khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe hoặc khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Việc bổ sung quyền lợi ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trong Luật BHXH 2024 là một chính sách mang tính nhân văn, tiến bộ, góp phần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi đối tượng tham gia BHXH. Việc triển khai hiệu quả quy định này trong thực tế sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc ổn định và phát triển lực lượng cán bộ cơ sở, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định trước đây.  1. Nội quy phòng cháy chữa cháy gồm nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 105/2025/NĐ-CP, nội dung nội quy về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: - Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; - Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; - Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra. Việc ban hành đầy đủ và đúng quy định nội quy PCCC là nghĩa vụ bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh... nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa cháy nổ được thực hiện một cách chủ động, đúng quy trình, phù hợp với đặc điểm và hoạt động của từng loại hình cơ sở. 2. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định hiện hành. Cụ thể, người thực hiện một trong các hành vi như: ban hành nội quy không đầy đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông; niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn không đúng vị trí quy định sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp không duy trì nội quy đã được niêm yết sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, mức xử phạt là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trước đây, mức phạt tại khoản 3 và 4 Điều 29 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP chỉ dừng lại ở mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy, và từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy nhưng nội dung trái với quy định pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, mức xử phạt đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy đã tăng lên đáng kể, tối đa có thể lên đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân. Riêng hộ gia đình, hộ kinh doanh và cộng đồng dân cư vi phạm sẽ bị xử phạt với mức tiền tương đương cá nhân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666