Tất cả sản phẩm

Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam không? Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và nguồn lao động dồi dào là một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, quá trình này không chỉ đơn giản là nộp một vài giấy tờ. Nhà đầu tư cần tuân thủ các quy định chặt chẽ, đặc biệt là về ngành, nghề kinh doanh, tỷ lệ sở hữu vốn và các thủ tục pháp lý. Hôm nay Luật Phương Bình sẽ cùng bạn giải đáp thắc mắc. 1. Quy định pháp luật về việc thành lập doanh nghiệp của người nước ngoài Căn cứ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 về việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam: Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này; c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vậy cá nhân nước ngoài có được coi là nhà đầu tư nước ngoài? Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020 Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam Như vậy người nước ngoài được coi là nhà đầu tư và có quyền thành lập các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên cần đáp ứng các điều kiện nhất định. 2. Điều kiện đối với cá nhân nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế Tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần phải căn cứ vào Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; Hình thức đầu tư; Phạm vi hoạt động đầu tư; Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quy trình, thủ tục hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác liên quan đến doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua website Công ty Luật Phương Bình hoặc hotline 0927625666. Chúng tôi luôn sẵn lòng tư vấn và hỗ trợ bạn!      
Giao kèo “phản bội mất hết tài sản” liệu có hiệu lực pháp luật? Khách hàng hỏi: "Tôi và chồng đã kết hôn nhiều năm. Đầu năm nay tôi phát hiện chồng có mối quan hệ ngoài luồng. Rất tức giận, tôi yêu cầu ly hôn nhưng chồng xin lỗi và hứa hẹn nếu còn ngoại tình thì toàn bộ tài sản sẽ thuộc hết về tôi. Chúng tôi đã lập văn bản ghi nhận thỏa thuận trên, có chữ ký của cả hai. Luật sư cho tôi hỏi: Trong trường hợp ly hôn, thỏa thuận trên có hiệu lực không?" Đây là tình huống không hiếm gặp trong thực tế hôn nhân, khi cảm xúc giận dữ dẫn đến những cam kết “mạnh tay” về tài sản. Tuy nhiên, để xác định hiệu lực của thỏa thuận, cần đặt nó trong khuôn khổ pháp luật về tài sản vợ chồng.  Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thuận. Tuy nhiên cần đáp ứng một số quy định của pháp luật về hình thức, nội dung và các trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. 1. Về thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng Theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn”. 2. Về nội dung thỏa thuận Theo quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng bao gồm: Tài sản giữa vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng Giữa vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản di vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kì hôn nhân đều thuộc tài sản chung Giữa vợ và chồng có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng 3. Trường hợp chế độ tài sản vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu Chế độ tài sản vợ chồng sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình 2014: a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan; b) Vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. Đối với trường hợp trên, thỏa thuận “nếu ngoại tình thì toàn bộ tài sản sẽ thuộc về người còn lại” có dấu hiệu vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự. Trước hết, thỏa thuận có dấu hiệu vi phạm đạo đức xã hội. Việc ràng buộc 1 bên mất toàn bộ tài sản mà không xem xét đến công sức đóng góp của họ trong hôn nhân có thể bị coi là mang tính trừng phạt bất công. Thỏa thuận này có thể dẫn đến việc 1 bên thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, thậm chí có thể rơi vào tình trạng túng quẫn. Bên cạnh đó, thỏa thuận này có thể được lập trong tình trạng ép buộc hoặc ảnh hưởng tâm lý, đặc biệt khi một bên bị phát hiện ngoại tình và phải chịu áp lực lớn về tinh thần. Trong trường hợp đó, nếu người vi phạm ký kết thỏa thuận không thực sự tự nguyện, mà chỉ muốn xoa dịu mâu thuẫn hoặc giữ gìn hôn nhân trong lúc khủng hoảng, thì thỏa thuận này không đảm bảo tính hợp pháp. Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận trên không có hiệu lực pháp luật. Trong thực tế, những thỏa thuận về tài sản mang tính "răn đe" như trên thường không đáp ứng đầy đủ điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật, dẫn đến nguy cơ bị tuyên vô hiệu nếu xảy ra tranh chấp. Vì vậy, trước khi đưa ra bất kỳ thỏa thuận nào liên quan đến tài sản vợ chồng, đặc biệt trong bối cảnh ly hôn, người dân cần được tư vấn kỹ lưỡng từ góc độ pháp lý.  Trong trường hợp có vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay tới Công ty Luật Phương Bình hoặc gọi điện đến hotline 0927625666 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tư vấn và giải quyết kịp thời.
Bị trừ lương vì đi muộn – có vi phạm luật? Việc đi muộn là một vấn đề phổ biến trong môi trường làm việc và thường gây ra những tranh cãi giữa người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là khi liên quan đến việc trừ lương. Vậy, việc trừ lương vì đi muộn có vi phạm pháp luật lao động Việt Nam hay không?   Các hình thức kỷ luật lao động Kỷ luật lao động được định nghĩa tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, pháp luật lao động hiện hành chỉ thừa nhận bốn (04) hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm: Khiển trách Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng Cách chức Sa thải Như vậy hiện nay pháp luật lao động chỉ thừa nhận 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động nhưng trong đó không có hình thức trừ lương Các trường hợp khấu trừ tiền lương Pháp luật lao động quy định việc khấu trừ lương chỉ được phép trong những trường hợp rất hạn chế tại Điều 102 nhằm đảm bảo vệ quyền lợi cho người lao động: Điều 102. Khấu trừ tiền lương Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật này; Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình; Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt bược, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Trừ lương người lao động khi đi làm muộn có đúng pháp luật? Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 127 Luật lao động 2019 bao gồm: Xâm phạm sức khỏe. danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phảm của người lao động; Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã được giao kết hoặc pháp luật về lao động có quy định. Theo đó, việc trừ lương của người lao động vì lý do đi muộn là hành vi đã làm trái với quy định pháp luật. Hành vi này không chỉ vi phạm quyền lợi của người lao động mà còn phải đối mặt với các chế tài xử phạt theo quy định. Để tránh những tranh chấp không đáng có và đảm bảo môi trường làm việc tuân thủ pháp luật, cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm vững các quy định liên quan. Trong trường hợp có vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay tới Công ty Luật Phương Bình hoặc gọi điện đến hotline 0927625666 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tư vấn và giải quyết kịp thời.
Khách hàng hỏi: "Chồng tôi vay nợ làm ăn không báo cho tôi biết. Nay ly hôn, chủ nợ gọi điện đòi tôi phải trả cùng. Tôi có phải liên đới trách nhiệm không?" Đây là một trong những băn khoăn phổ biến, đặc biệt khi các cặp vợ chồng quyết định "đường ai nấy đi". Việc xác định đâu là nợ chung và đâu là nợ riêng có ý nghĩa then chốt trong việc phân chia tài sản và nghĩa vụ khi ly hôn. Hãy cùng Vietlawyer phân tích rõ hơn về vấn đề này theo quy định pháp luật Việt Nam.   1. Phân biệt nợ chung và nợ riêng Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nợ của vợ chồng được chia thành hai loại chính: 1.2. Nợ chung của vợ chồng Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yêu của gia đình 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Trong trường hợp nợ chung, vợ chồng có nghĩa vụ liên đới (cùng nhau) chịu trách nhiệm thanh toán, ngay cả khi ly hôn. 1.2. Nợ riêng của vợ hoặc chồng Căn cứ Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; 2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Luật này;  3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Với nợ riêng, chỉ người có nghĩa vụ mới phải chịu trách nhiệm thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Nếu không đủ tài sản riêng thì mới phải thanh toán bằng phần tài sản chung được chia cho người đó khi ly hôn. 2. Xác định tình huống trên là nợ chung hay nợ riêng Việc xác định khoản nợ của chồng là nợ chung hay nợ riêng phụ thuộc vào các yếu tố sau: Mục đích khoản vay: Đây là yếu tố cốt lõi. Nếu khoản vay này rõ ràng phục vụ cho việc kinh doanh riêng của chồng bạn mà không có bất kỳ lợi ích nào cho gia đình (ví dụ: kinh doanh thua lỗ một mình chịu, không có sự đóng góp nào cho chi phí sinh hoạt, con cái...) Việc sử dụng khoản vay: Khoản tiền vay đó đã được sử dụng như thế nào? Nếu nó được hòa vào tài khoản chung, hoặc sử dụng để mua sắm, đầu tư vào tài sản chung của vợ chồng, thì có thể bị xem xét là nợ chung, mặc dù bạn không trực tiếp biết về việc vay mượn. Tuy nhiên, nếu khoản tiền đó được sử dụng hoàn toàn cho mục đích cá nhân của chồng (ví dụ: để đầu tư vào một dự án kinh doanh mà bạn không tham gia và không có lợi ích, hoặc sử dụng vào mục đích riêng khác), thì đó sẽ là căn cứ để xác định là nợ riêng. Sự biết và đồng thuận của bạn: Việc chồng bạn "không báo cho tôi biết" là một chi tiết quan trọng. Nếu bạn có thể chứng minh được rằng bạn hoàn toàn không biết, không đồng ý, và khoản vay đó không phục vụ cho nhu cầu chung của gia đình, thì khả năng cao bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm liên đới. Tóm lại nếu Tòa án xác định đây là nợ chung của vợ chồng, thì bạn vẫn có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho chủ nợ, ngay cả sau khi ly hôn. Việc phân chia tài sản chung sẽ bao gồm cả việc phân chia nghĩa vụ nợ này. Và nếu Tòa án xác định đây là nợ riêng của chồng bạn, thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó. Người chồng phải tự thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Trong trường hợp tài sản riêng không đủ, thì sẽ thanh toán bằng phần tài sản chung được chia cho anh ấy khi ly hôn. Công ty Luật Phương Bình, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ đem đến cho các bạn dịch vụ ly hôn trọn gói, giải quyết nhanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất cho bạn. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời.
KHÔNG SANG TÊN TÀI SẢN KHI GÓP VỐN – CẨN THẬN MẤT TRẮNG! Anh Nguyễn Văn K hỏi: "Tôi thành lập công ty TNHH với 2 người bạn, tôi góp vốn bằng chiếc ô tô cá nhân trị giá 700 triệu đồng. Xe vẫn đứng tên tôi, không làm thủ tục sang tên cho công ty. Xin hỏi, như vậy có được tính là tôi đã góp đủ vốn không?" Đây là câu hỏi mà nhiều người khởi nghiệp thường gặp phải. Luật Phương Bình sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này, bởi việc không sang tên tài sản khi góp vốn có thể dẫn đến những rủi ro pháp lý và tài chính nghiêm trọng.   1. Góp vốn bằng tài sản theo quy định pháp luật Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc góp vốn vào công ty không chỉ giới hạn ở tiền mặt mà còn bao gồm các loại tài sản khác. Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn nhấn mạnh: 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. Như vậy, với trường hợp chiếc ô tô vẫn đứng tên cá nhân bạn, việc góp vốn chưa được xem là hợp lệ theo quy định pháp luật. 2. Điều kiện để góp vốn bằng ô tô hợp lệ Để chiếc ô tô của bạn được công nhận là tài sản góp đủ vốn, bạn cần thực hiện đầy đủ các bước sau: Định giá tài sản góp vốn: Giá trị chiếc ô tô (700 triệu đồng) cần được các thành viên sáng lập công ty thống nhất định giá hoặc thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp thực hiện. Giá trị này phải được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty: Đây là bước quan trọng nhất. Bạn phải làm thủ tục sang tên chiếc ô tô từ tên cá nhân bạn sang tên công ty tại cơ quan đăng ký xe. Việc này đảm bảo ô tô chính thức là tài sản của công ty, không còn là tài sản cá nhân của bạn. Lập biên bản giao nhận tài sản góp vốn: Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên, công ty và bạn cần lập biên bản giao nhận tài sản góp vốn, ghi rõ thông tin xe, giá trị và xác nhận việc bàn giao. 3. Rủi ro khi không sang tên tài sản góp vốn Việc để ô tô vẫn đứng tên cá nhân bạn mà không làm thủ tục sang tên cho công ty tiềm ẩn nhiều hệ lụy nghiêm trọng: Không được tính là góp đủ vốn: Phần vốn góp bằng ô tô của bạn sẽ không được ghi nhận hợp lệ vào vốn điều lệ của công ty. Điều này có thể khiến công ty bị xử phạt hành chính do không góp đủ vốn theo đăng ký, và cá nhân bạn có thể bị giảm tỷ lệ sở hữu hoặc không được hưởng các quyền lợi tương ứng. Không hạch toán được chi phí: Mọi chi phí liên quan đến chiếc xe (xăng, bảo dưỡng, sửa chữa, khấu hao...) sẽ không được công ty hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do xe không thuộc sở hữu của công ty. Điều này làm tăng nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp. Rủi ro tranh chấp tài sản: Trong trường hợp công ty có tranh chấp pháp lý hoặc phá sản, việc chiếc ô tô vẫn đứng tên cá nhân bạn sẽ gây khó khăn rất lớn trong việc chứng minh đây là tài sản của công ty, dẫn đến nguy cơ bạn "mất trắng" tài sản đã góp. Không được khấu hao tài sản: Công ty không thể thực hiện việc khấu hao tài sản này, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của công ty. Để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và tránh những rủi ro đáng tiếc, bạn cần khẩn trương hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu ô tô sang tên công ty. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quy trình, thủ tục hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác liên quan đến doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua website Công ty Luật Phương Bình hoặc hotline 0927625666. Chúng tôi luôn sẵn lòng tư vấn và hỗ trợ bạn!  
Trong thời đại số, việc tìm kiếm và chia sẻ tài liệu học tập, sách tham khảo qua mạng Internet diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp người dùng tự ý sao chép, đăng tải hoặc photo lại sách mà không xin phép tác giả hay nhà xuất bản. Điều này đặt ra câu hỏi: liệu hành vi photo sách trên mạng không xin phép có bị xử phạt hay không, và trong những trường hợp nào hành vi này được pháp luật cho phép? Hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn thông qua bài viết dưới đây: 1. Photo sách trên mạng không xin phép có bị xử phạt không? Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi photo sách trên mạng không xin phép như sau: "1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này." Theo đó, hành vi photo sách trên mạng không xin phép nếu bị phát hiện có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Ngoài ra, vi phạm việc photo sách trên mạng không xin phép còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy sách đã photo không xin phép. 2. Các trường hợp được photo sách trên mạng không xin phép, không phải trả tiền bản quyền? Căn cứ theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, các trường hợp được photo sách trên mạng không xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, tác động trực tiếp đến nhiều ngành nghề kinh doanh. Một trong những vấn đề được các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm là: Kinh doanh xổ số có được giảm thuế VAT không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho quý bạn đọc. 1. Từ 1/7, kinh doanh xổ số có được giảm thuế VAT không? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định về giảm thuế GTGT như sau: 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Đồng thời, theo Phụ lục 2 ban hành theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định như sau: I. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 1. Hàng hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; b) Rượu; c) Bia; d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3; e) Tàu bay, du thuyền; g) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; h) Bài lá; i) Vàng mã, hàng mã. 2. Dịch vụ: a) Kinh doanh vũ trường; b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; d) Kinh doanh đặt cược; đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; e) Kinh doanh xổ số. Theo đó, kinh doanh xổ số thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng hay không được giảm thuế VAT. 2. Đối tượng nào chịu thuế suất thuế VAT 0%? Căn cứ Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được sửa đổi bởi Điều 4 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: - Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: + Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; + Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; + Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; + Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; + Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: + Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam + Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: + Vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; + Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; + Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; + Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu Lưu ý: Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau: + Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài + Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài + Dịch vụ cấp tín dụng + Chuyển nhượng vốn + Sản phẩm phái sinh + Dịch vụ bưu chính, viễn thông + Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 + Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu + Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan + Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
  Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) mở rộng diện tham gia BHXH bắt buộc với nhiều nhóm đối tượng, trong đó có chủ hộ kinh doanh cá thể. Cụ thể:  Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014 (còn hiệu lực đến ngày 30/6/2025), chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Nếu có nhu cầu, chủ hộ kinh doanh cần tham gia BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, theo khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2024 thì chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể, về mức đóng BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh cá thể: Theo điểm a, b khoản 4 Điều 33 quy định tỉ lệ đóng BHXH bắt buộc là 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Về căn cứ đóng, theo điểm d khoản 1 điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Do đó, mức đóng của chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH hàng tháng là 25% tiền lương. Chủ hộ có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần tùy theo nhu cầu Về mức tham chiếu, khoản 13 Điều 141 Luật BHXH 2024 quy định: Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại luật này bằng mức lương cơ sở. Tại thời điểm mức lương cơ sở bị bãi bỏ thì mức tham chiếu không thấp hơn mức lương cơ sở đó. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Từ ngày 1/1/2026, theo quy định tại Luật việc làm 2025, người lao động sẽ bị ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp trong 13 trường hợp cụ thể. Việc nắm rõ những thay đổi này giúp người lao động chủ động bảo vệ quyền lợi, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật.   Luật Việc làm 2025 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026. Theo đó, người lao động sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau: 1.1 Trường hợp không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp do thay đổi tình trạng lao động hoặc cá nhân Trường hợp 1: Người lao động có việc làm và thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo quy định.  Trường hợp 2: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực. Trường hợp 3: Hưởng lương hưu hàng tháng.  Trường hợp 4: Xuất cảnh để định cư ở nước ngoài. Trường hợp 5: Tham gia khóa đào tạo, học tập có thời hạn trên 12 tháng. Trường hợp 6: Người lao động tự đề nghị chấm dứt.  1.2 Các hành vi vi phạm hoặc không tuân thủ nghĩa vụ dẫn đến bị ngừng trợ cấp Trường hợp 7: Từ chối hai lần liên tiếp công việc do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu mà không có lý do hợp lý. Trường hợp 8: Không nộp báo cáo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng trong ba tháng liên tục theo quy định tại Điều 40 Luật Việc làm 2025. Trường hợp 9: Bị xử phạt hành chính vì vi phạm các quy định liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. 1.3 Trường hợp ngừng do lý do pháp lý hoặc bất khả kháng Trường hợp 10: Bị chết.  Trường hợp 11: Phải chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp 12: Bị tòa án tuyên bố là mất tích. Trường hợp 13: Bị tạm giam hoặc đang thi hành án phạt tù. Lưu ý: Người lao động thuộc các trường hợp (1), (2), (5), (11), (12), (13) và (6) sẽ được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp để tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng nếu có thông báo rõ ràng về tình trạng của người lao động; nếu không, quyền bảo lưu sẽ không được xem xét. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời gian gần đây, nhiều người dân thắc mắc liệu thẻ căn cước công dân (CCCD) không gắn chíp có còn giá trị pháp lý hay không, đặc biệt trong các giao dịch dân sự như mua bán, ký hợp đồng,… Đồng thời, câu hỏi đặt ra là người dân có bắt buộc phải đổi sang căn cước gắn chíp theo Luật Căn cước mới hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những nội dung trên theo quy định hiện hành. 1. Căn cước công dân không gắn chíp còn giá trị để thực hiện giao dịch dân sự không? Căn cứ Điều 46 Luật Căn cước 2023 quy định chuyển tiếp như sau: 1. Thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. 2. Chứng minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi, điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy tờ đã cấp. 3. Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024. 4. Quy định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Theo đó, thẻ căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm 2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước. Như vậy, thẻ căn cước công dân không gắn chip đã được cấp trước ngày Luật Căn cước 2023 có hiệu lực thi hành vẫn có thể sử dụng trong các giao dịch dân sự tiếp tục cho đến khi hết hạn. Và, người sử dụng thẻ căn cước công dân không gắn chip không cần thực hiện đổi sang thẻ căn cước. 2. Các trường hợp cần đổi thẻ căn cước công dân được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định về Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau: 1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này; b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; e) Xác lập lại số định danh cá nhân; g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm: a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này; b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam. Theo đó, các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân bao gồm: - Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023; - Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; - Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; - Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; - Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; - Xác lập lại số định danh cá nhân; - Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu. 3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân được quy định như thế nào? Căn cứ Điều 6 Luật Căn cước 2023 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân như sau: - Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời. - Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật. - Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử. - Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật. - Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này. - Quản lý về định danh và xác thực điện tử. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chính phủ ban hành Nghị định 168/2025/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2025 quy định về đăng ký doanh nghiệp. Trong đó, quy định về việc ủy quyền đăng ký doanh nghiệp phải xác thực điện tử, cụ thể:  Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về ủy quyền đăng ký doanh nghiệp như sau: Điều 12. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định sau đây: 1. Trường hợp ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Văn bản ủy quyền này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực. 2. Trường hợp ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng ủy quyền cho tổ chức thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu hoặc văn bản phân công nhiệm vụ của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. 3. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp. 4. Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì việc ủy quyền thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. 5. Người ủy quyền và người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực và chính xác của việc ủy quyền. Người ủy quyền và người được ủy quyền phải xác thực điện tử để được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực điện tử sau khi được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người ủy quyền không xác nhận hoặc xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định này. Trường hợp chưa có tài khoản định danh điện tử để thực hiện xác thực điện tử thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo bản sao thẻ Căn cước hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc hộ chiếu nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực của người ủy quyền. Như vậy, người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định, người ủy quyền và người được ủy quyền phải xác thực điện tử để được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp việc xác thực điện tử bị gián đoạn thì người ủy quyền thực hiện việc xác thực điện tử sau khi được cấp đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp người ủy quyền không xác nhận hoặc xác nhận không ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Xe ưu tiên được ưu tiên lưu thông trong những trường hợp khẩn cấp nhằm phục vụ an ninh, cứu nạn hoặc lợi ích công cộng. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều trường hợp xe ô tô, xe máy không nhường đường, thậm chí cố tình cản trở xe ưu tiên. Vậy hành vi này bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP? 1. Xe gắn máy, xe ô tô gây cản trở xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ bị xử phạt hành chính như thế nào theo Nghị định 168? Đối với xe ô tô, căn cứ điểm khoản 6, và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:  6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h; b) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ; c) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở; d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. 16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i, điểm k, điểm n, điểm o khoản 5 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm p khoản 5; điểm a, điểm c khoản 7; khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 9, khoản 10, điểm đ khoản 11 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Đối với xe gắn máy, căn cứ điểm đ khoản 7, và điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; b) Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc; c) Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông; d) Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; đ) Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ. 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 4; điểm a khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm c khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 8, khoản 10 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm. Như vậy, đối với hành vi gây cản trở xe ưu tiên khi đang làm nhiệm vụ thì: - Xe ô tô có thể bị bị xử phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị trừ 4 điểm trên giấy phép lái xe. - Xe gắn máy có thể bị bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và bị trừ 4 điểm trên giấy phép lái xe. 2. Những loại xe nào là xe ưu tiên? Căn cứ khoản 1 Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định xe ưu tiên gồm: - Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; - Xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; - Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; - Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; - Xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; - Đoàn xe tang. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666