Tất cả sản phẩm

Khi tham gia giao thông, việc quay đầu xe không đúng nơi quy định có thể gây mất an toàn và dẫn đến vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ các quy định cụ thể về việc quay đầu xe, đặc biệt là trên cầu. Vậy xe gắn máy có được phép quay đầu trên cầu không? Nếu vi phạm, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt như thế nào? 1. Xe gắn máy có được phép quay đầu xe trên cầu không? Căn cứ theo khoản 4 Điều 15 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chuyển hướng xe như sau: 3. Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác. 4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời. Theo đó, xe gắn máy không được phép quay đầu xe ở những đoạn đường sau: + Phần đường dành cho người đi bộ qua đường; + Trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất; + Trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều. Như vậy, xe gắn máy không được phép quay đầu xe trên cầu khi đang tham gia giao thông. 2. Xe gắn máy quay đầu xe trên cầu bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo điểm k khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: đ) Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; e) Dừng xe, đỗ xe trên điểm đón, trả khách, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; g) Chở theo 02 người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 12 tuổi, người già yếu hoặc người khuyết tật, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; h) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ; i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật; k) Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này. 3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: Theo đó, mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng sẽ được áp dụng trong trường hợp xe gắn máy thực hiện hành vi quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe. Như vậy, xe gắn máy quay đầu xe trên cầu sẽ bị áp dụng mức phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời gian qua, nhiều vụ việc người nhà bệnh nhân hành hung bác sĩ, nhân viên y tế đã gây bức xúc trong dư luận. Hành vi này không chỉ vi phạm đạo đức mà còn có thể bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Vậy người nhà bệnh nhân đánh bác sĩ có bị xử phạt không? Bác sĩ có quyền từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp này không? 1. Người nhà bệnh nhân đánh bác sĩ có phải vi phạm pháp luật không? Theo Điều 7 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh như sau: 18. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Theo đó, pháp luật nghiêm cấm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người hành nghề và người khác làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc phá hoại, hủy hoại tài sản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Như vậy, trong trường hợp người nhà bệnh nhân có hành vi hành hung, đánh đập bác sĩ hoặc nhân viên y tế trong quá trình khám chữa bệnh thì đây được xem là hành vi vi phạm pháp luật. 2. Hành vi người nhà bệnh nhân đánh đập bác sĩ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Theo Điều 48 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh như sau: 6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh. 7. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này; b) Đình chỉ hoạt động một phần của cơ sở (đối với các khoa, phòng, trung tâm, đơn vị, bộ phận vi phạm) hoặc tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở (đối với vi phạm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh) trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này. 8. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều này; b) Buộc xin lỗi trực tiếp người bệnh đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 3 Điều này. Đồng thời, căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức như sau:  5. Mức phạt tiền được quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Như vậy nếu người nhà bệnh nhân có hành vi đánh đập bác sĩ thì có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, đe dọa tính mạng của người hành nghề trong khi đang khám bệnh, chữa bệnh. Ngoài ra còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc xin lỗi trực tiếp người hành nghề. 3. Bác sĩ, nhân viên y tế có quyền gì khi bị người nhà bệnh nhân đánh? Theo khoản 3 Điều 40 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 thì bác sĩ, nhân viên y tế có thể từ chối khám chữa bệnh trong trường hợp sau: 3. Người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi; Theo đó, bác sĩ, nhân viên y tế có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu người bệnh, thân nhân của người bệnh có hành vi xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng của mình khi đang thực hiện nhiệm vụ, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không nhận thức, làm chủ được hành vi. Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 43 Luật Khám bệnh chữa bệnh 2023 thì bác sĩ, nhân viên y tế có quyền được đảm bảo an toàn khi hành nghề, cụ thể như sau: - Được bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động khi làm việc theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. - Được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, sức khỏe và tính mạng. - Được phép tạm rời khỏi nơi làm việc trong trường hợp bị người khác đe dọa đến sức khỏe, tính mạng nhưng phải báo cáo ngay với người chịu trách nhiệm chuyên môn hoặc người trực lãnh đạo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và với cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Kem chống nắng là sản phẩm mỹ phẩm phổ biến và có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, tình trạng sản xuất kem chống nắng giả vẫn còn xảy ra, gây nguy hiểm và làm mất niềm tin của người dân vào thị trường mỹ phẩm. Vậy theo quy định hiện hành, hành vi sản xuất kem chống nắng giả sẽ bị xử phạt như thế nào? Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? 1. Sản xuất kem chống nắng giả bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định hiện nay? Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP và khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP về hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng như sau: 1. Đối với hành vi sản xuất hàng giả về giá trị sử dụng, công dụng quy định tại điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau: a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng; b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng; c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng; d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng; đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; e) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 2. Phạt tiền gấp hai lần các mức tiền phạt quy định tại khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp hàng giả sau đây: a) Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc, nguyên liệu làm thuốc mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Là thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi; c) Là mỹ phẩm, thiết bị y tế, chất tẩy rửa, hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, xi măng, sắt thép xây dựng, mũ bảo hiểm. Lưu ý: Đây là mức phạt áp dụng với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm áp dụng mức phạt gấp hai lần. Bên cạnh đó, kem chống nắng được xem là mỹ phẩm nên sẽ có mức phạt gấp 2 lần so với mức phạt quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Như vậy, sản xuất kem chống nắng giả bị xử phạt hành chính tương ứng với từng trường hợp được nêu trên. - Đối với cá nhân: phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 200 triệu đồng. - Đối với tổ chức: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 400 triệu đồng. 2. Hành vi sản xuất kem chống nắng giả đi tù mấy năm theo quy định hiện nay? Căn cứ quy định tại Điều 192 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 42 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội sản xuất, buôn bán hàng giả như sau: 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên; c) Làm chết 02 người trở lên; d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên; đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên Theo đó, hành vi sản xuất kem chống nắng giả phạm tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Như vậy, hành vi sản xuất kem chống nắng giả bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sản xuất, buôn bán hàng giả bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm tùy từng trường hợp được quy định nêu trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định 171/2025/NĐ‑CP chính thức có hiệu lực, quy định chặt chẽ các điều kiện để công chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài. Bạn cần hiểu rõ tiêu chí về thời gian khóa học, tuổi công tác, tình trạng kỷ luật, chất lượng đánh giá và sức khỏe… để đảm bảo đủ điều kiện khi đăng ký đi đào tạo quốc tế. Cụ thể: (1) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian dưới 01 tháng: Công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 18 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu. (2) Đối với các khóa bồi dưỡng có thời gian từ 01 tháng trở lên đến dưới 12 tháng: Công chức phải còn đủ tuổi để công tác ít nhất 24 tháng tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu. (3) Công chức được cử đi bồi dưỡng phải được đánh giá, xếp loại chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm trước liền kề. (4) Chuyên môn, nghiệp vụ của công chức được cử đi bồi dưỡng phải phù hợp với nội dung của khóa bồi dưỡng. (5) Công chức không trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trong thời gian thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên; không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật. (6) Công chức có sức khỏe bảo đảm đáp ứng yêu cầu khóa bồi dưỡng. Bên cạnh đó, theo Điều 27 Nghị định 171/2025/NĐ-CP, Quốc gia được chọn để cử công chức đến học tập phải đáp ứng những yêu cầu sau: - Các quốc gia có nền hành chính hiện đại, quản trị công hiện đại, có thế mạnh, kinh nghiệm quản lý về các lĩnh vực chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, kinh tế xanh, hội nhập quốc tế và các lĩnh vực khác cần học tập, nghiên cứu, có thể áp dụng ở Việt Nam; - Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có các điều kiện học tập, nghiên cứu, phương pháp giảng dạy đáp ứng được mục đích, nội dung, chương trình của khóa bồi dưỡng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
So với Thông tư 55/2021/TT-BCA, Thông tư 53/2025/TT-BCA (ban hành và có hiệu lực ngày 01/7/2025) đã bổ sung rõ hơn về quy trình xử lý hồ sơ cư trú. Cụ thể như sau: (1) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú Công dân cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú và những thông tin về điều kiện đăng ký cư trú. Cán bộ tiếp nhận thực hiện tra cứu, khai thác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin có liên quan để tạo lập hồ sơ đăng ký cư trú. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản gốc giấy tờ, tài liệu chứng minh thông tin đã kê khai để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản khi thực hiện xác minh. (2) Trường hợp thực hiện đăng ký cư trú trực tuyến Công dân khai báo thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn và những thông tin, tài liệu về điều kiện đăng ký cư trú; nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến. Sau khi hoàn tất việc nộp hồ sơ, người có yêu cầu đăng ký cư trú trực tuyến được cấp 01 mã số hồ sơ thủ tục hành chính để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ. Công dân có trách nhiệm xuất trình bản gốc giấy tờ, tài liệu chứng minh thông tin đã kê khai để cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra, đối chiếu và ghi nhận tính chính xác vào biên bản khi thực hiện xác minh. Như vậy, một số quy định chi tiết về xử lý bản quét, bản chụp và việc không lưu giữ bản gốc trong quy định cũ tại Thông tư 55/2021/TT-BCA, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA đã bị lược bỏ trong quy định mới, thay vào đó là cơ chế xác minh chính xác có biên bản ghi nhận. Quy định mới cũng nhấn mạnh trách nhiệm xác minh và xuất trình bản gốc, áp dụng chung cho cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Đồng thời bổ sung trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận tra cứu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống thông tin liên quan để tạo lập hồ sơ cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc tham gia xuất khẩu lao động mang lại cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều người lao động Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh các thủ tục cần thiết, không ít người còn băn khoăn liệu khi đi lao động ở nước ngoài có phải đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tại Việt Nam hay không. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết vấn đề trên: 1. Đi xuất khẩu lao động có phải đóng BHXH ở Việt Nam không? Theo điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 là đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Theo quy định này thì người đi xuất khẩu lao động nước ngoài theo hợp đồng vẫn phải đóng BHXH tại Việt Nam. Tuy nhiên, theo điểm g khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 quy định: Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Do đó, nếu người đi xuất khẩu lao động đã đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân ở nước tiếp nhận lao động thì không cần phải đóng bảo hiểm xã hội tại Việt Nam, nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần. 2. Mức đóng và phương thức đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động Mức đóng và phương thức đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động quy định tại khoản 2 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 như sau:  a) Mức đóng hằng tháng bằng 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất; b) Đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo phương thức đóng 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần cho khoảng thời gian của hợp đồng người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn đóng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo ngay sau chu kỳ đóng. Trường hợp người lao động được gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng lao động mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo phương thức quy định tại điểm này cho thời gian được gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới hoặc truy đóng sau khi về nước. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tế giao thông tại Việt Nam, không ít tài xế ô tô, xe máy có thói quen điều khiển phương tiện leo lên vỉa hè nhằm tránh ùn tắc hoặc đi nhanh hơn. Tuy nhiên, hành vi này không chỉ gây mất an toàn giao thông mà còn vi phạm quy định pháp luật. Vậy theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP, việc lái xe leo lề có thực sự bị phạt ngang với hành vi vượt đèn đỏ hay không? Hãy cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Lái xe leo lề sẽ bị phạt ngang vượt đèn đỏ theo Nghị định 168 đúng không? Căn cứ theo điểm d khoản 6 và điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi lái xe leo lề của xe ô tô như sau: 6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: d) Điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan. 16. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm h khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d khoản 9 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm; Đồng thời căn cứ vào điểm a khoản 7 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt khi lái xe leo lề của xe máy như sau: 7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: a) Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; điều khiển xe đi trên vỉa hè, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua vỉa hè để vào nhà, cơ quan; 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3; khoản 5; điểm b, điểm c, điểm d khoản 6; điểm a khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm; (1) Theo đó, mức phạt đối với hành vi lái xe leo lề được quy định như sau: Hành vi lái xe leo lề đối với ô tô Hành vi lái xe leo lề đối với xe máy - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng - Bị trừ điểm giấy phép lái xe 04 điểm - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng - Bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm (2) Căn cứ theo điểm b khoản 9, điểm b khoản 10, điểm b, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP và điểm c khoản 7, điểm b khoản 10, điểm b, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vượt đèn đỏ được quy định như sau: Từ (1) và (2) => Chỉ có mức phạt đối với xe máy cho hành vi lái xe leo lề và vượt đèn đỏ không gây tai nạn là ngang nhau. Với các trường hợp còn lại thì mức phạt với hành vi lái xe leo lề thấp hơn mức phạt vượt đèn đỏ. 2. Thứ tự chấp hành hiệu lệnh của đèn xanh đèn đỏ? Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 về chấp hành báo hiệu đường bộ như sau: 1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. 2. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau: a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; b) Tín hiệu đèn giao thông; c) Biển báo hiệu đường bộ; d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ. Theo đó, người tham gia giao thông phải chấp hành tín hiệu đèn giao thông (đèn xanh đèn đỏ) theo thứ tự ưu tiên thứ 2 từ trên xuống, chỉ sau hiệu lệnh của người điều khiển giao thông. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lợi dụng quyền tố cáo, đã có những vụ việc người tố cáo cố tình bịa đặt, đưa ra những thông tin không đúng làm ảnh hưởng đến người bị tố cáo. Vậy trường hợp này theo quy định pháp luật người tố cáo bị xử lý như thế nào? Hãy cùng Luật Phương Bình giải đáp trong bài viết dưới đây: Người tố cáo cố tình bịa đặt, đưa ra những thông tin không đúng sự thật sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Điều 8 Luật Tố cáo quy định những hành vi bị cấm, trong đó có hành vi “cố ý tố cáo sai sự thật”, “đưa tin sai sự thật về việc tố cáo”. - Tại Điều 65 Luật Tố cáo quy định về xử lý hành vi vi phạm của người tố cáo và những người khác có liên quan, như sau: “Người tố cáo và những người khác có liên quan có hành vi quy định tại Điều 8 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”. - Đối với hành vi tố cáo sai sự thật chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, người tố cáo có thể bị xử lý về hành chính theo các quy định: Điều 9 Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH ngày 18/8/2022 về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng, quy định hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Tại điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. - Theo khoản 2 Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015, người có hành vi tố cáo sai sự thật phải bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra: Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. - Người tố cáo cố tình bịa đặt, đưa ra những thông tin không đúng có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội “Vu khống” theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Hành vi vu khống người khác có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù với mức thấp nhất là 3 tháng, cao nhất là 7 năm. - Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc sử dụng rượu, bia trong đời sống là điều phổ biến, tuy nhiên nếu không đúng nơi, đúng lúc thì có thể dẫn đến các vi phạm pháp luật. Một trong những hành vi dễ gặp là tổ chức ăn nhậu ở nơi công cộng gây mất trật tự. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến an ninh trật tự mà còn có thể bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành. Vậy mức phạt là bao nhiêu và có những nơi công cộng nào bị cấm uống rượu, bia? 1. Rượu bia là gì theo quy định của Luật Phòng chống tác hại của rượu bia? Căn cứ vào khoản 1 và 2 Điều 2 Luật Phòng chống tác hại của rượu bia 2019 quy định về rượu bia như sau: Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước. 2. Hành vi tổ chức ăn nhậu ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ vào khoản 2 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt khi vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau: 2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng; b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ; đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép; e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác; g) Đốt và thả “đèn trời”; h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, hành vi tổ chức ăn nhậu ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt tiền cho hành vi tổ chức ăn nhậu ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng trên là mức phạt dành cho cá nhân vi phạm. Đối với tổ chức vi phạm hành vi tổ chức ăn nhậu ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng thì mức phạt tiền gấp 02 lần so với mức phạt tiền dành cho cá nhân vi phạm (khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). 3. Nơi công cộng nào không được uống rượu bia? Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 24/2020/NĐ-CP quy định, những nơi công cộng không được uống rượu bia gồm: (1) Các địa điểm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và khoản 6 Điều 10 Luật Phòng chống tác hại của rượu bia 2019: 1. Cơ sở y tế. 2. Cơ sở giáo dục trong thời gian giảng dạy, học tập, làm việc. 3. Cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi. 4. Cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ phạm nhân và cơ sở giam giữ khác. 5. Cơ sở bảo trợ xã hội. 6. Nơi làm việc của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian làm việc, trừ địa điểm được phép kinh doanh rượu, bia. 7. Các địa điểm công cộng theo quy định của Chính phủ. (2) Công viên, trừ trường hợp nhà hàng trong phạm vi khuôn viên của công viên đã được cấp phép kinh doanh rượu, bia trước ngày Nghị định này có hiệu lực. (3) Nhà chờ xe buýt. (4) Rạp chiếu phim, nhà hát, cơ sở văn hóa, thể thao trong thời gian tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và công năng sử dụng chính của các địa điểm này, trừ trường hợp tổ chức các lễ hội ẩm thực, văn hóa có sử dụng rượu, bia. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật phổ biến, tiềm ẩn nhiều hệ lụy về an ninh trật tự xã hội. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đánh bạc đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý hình sự đối với hành vi đánh bạc? Hãy cùng Luật Phương Bình giải đáp trong bài viết dưới đây: Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội đánh bạc như sau: “1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; d) Tái phạm nguy hiểm. 3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.” Theo đó, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đó là đánh bạc trái phép (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trường hợp này người đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đánh bạc trái phép có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: - Có tính chất chuyên nghiệp; - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên; - Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc; - Tái phạm nguy hiểm. Người đánh bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Tách thửa đất là nhu cầu phổ biến của người sử dụng đất trong quá trình chuyển nhượng, phân chia hoặc thực hiện các quyền sử dụng đất khác. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều được phép tách thửa, đặc biệt là khi thửa đất không đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định. Vậy nếu thửa đất không có lối đi thì có được tách không? Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Tách thửa đất nhưng không có lối đi thì có thực hiện được không? Theo khoản 1 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về tách thửa đất, hợp thửa đất như sau: 1. Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện sau đây: a) Thửa đất đã được cấp một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; b) Thửa đất còn trong thời hạn sử dụng đất; c) Đất không có tranh chấp, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp đất có tranh chấp nhưng xác định được phạm vi diện tích, ranh giới đang tranh chấp thì phần diện tích, ranh giới còn lại không tranh chấp của thửa đất đó được phép tách thửa đất, hợp thửa đất; d) Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có; bảo đảm cấp nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý. Trường hợp người sử dụng đất dành một phần diện tích của thửa đất ở hoặc thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất để làm lối đi, khi thực hiện việc tách thửa đất hoặc hợp thửa đất thì không phải thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với phần diện tích đất để làm lối đi đó. Như vậy, việc tách thửa đất phải bảo đảm có lối đi; được kết nối với đường giao thông công cộng hiện có. Trường hợp không có lối đi thì không đủ điều kiện để thực hiện tách thửa đất. 2. Cơ quan nào có quyền quy định diện tích tối thiểu tách thửa đất? Theo khoản 3 Điều 220 Luật Đất đai 2024 quy định về tách thửa đất, hợp tđất như sau: 3. Trường hợp hợp thửa đất thì ngoài các nguyên tắc, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải bảo đảm các điều kiện sau đây: a) Việc hợp các thửa đất phải bảo đảm có cùng mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất trừ trường hợp hợp toàn bộ hoặc một phần thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với nhau và trường hợp hợp thửa đất có đất ở và đất khác trong cùng thửa đất với thửa đất ở; b) Trường hợp hợp các thửa đất khác nhau về mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, hình thức trả tiền thuê đất thì phải thực hiện đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức trả tiền thuê đất để thống nhất theo một mục đích, một thời hạn sử dụng đất, một hình thức trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật. 4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, quy định khác của pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất. Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định và phong tục, tập quán tại địa phương để quy định cụ thể điều kiện, diện tích tối thiểu của việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với từng loại đất. 3. Tự ý tách thửa đất có được cấp sổ đỏ không? Theo Điều 146 Luật Đất đai 2024 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu như sau:  1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 2. Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa theo quy định tại Điều 220 của Luật này. Như vậy, không cấp sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tự chia, tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thành 02 hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất 01 thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được tách thửa. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Hiện nay, Luật Đất đai năm 2024 và nghị định 101/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai (nghị định 101/2024) có quy định về một số trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tay có thể được cấp sổ đỏ nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định pháp luật. Cụ thể: - Thứ nhất, theo điểm d khoản 1 điều 137 Luật Đất đai năm 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở được lập trước ngày 15-10-1993 thì được cấp sổ đỏ và không phải nộp tiền sử dụng đất.  Giấy tờ này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực, nhưng phải được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất trước ngày 15-10-1993. - Thứ hai, theo khoản 5 điều 137 Luật Đất đai năm 2024, nếu người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 điều này (giấy tờ cấp từ thời kỳ trước, giấy chứng nhận tạm thời, giấy tờ hợp lệ theo chính sách đất đai trước đây...), nhưng giấy tờ đó đứng tên người khác thì vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu: - Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên. - Đến trước ngày 1-8-2024 vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên theo quy định. - Đất không có tranh chấp. Trường hợp này, người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp sổ đỏ. Như vậy, các trường hợp quy định tại điều 137 Luật Đất đai năm 2024 là các trường hợp mua bán nhà đất bằng giấy tay mà giao dịch xảy ra trước thời điểm ngày 15-10-1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666