Tất cả sản phẩm

Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 12/7/2025 về một số nhiệm vụ cấp bách, quyết liệt ngăn chặn, giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường. Hà Nội: Lộ trình không có xe máy chạy xăng trong Vành đai 1 từ ngày 01/7/2026 Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngoài việc triển khai các nhiệm vụ nêu trên, tập trung chỉ đạo, triển khai ngay một số giải pháp trọng tâm với lộ trình, trong đó có nội dung về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực giao thông đô thị như sau: - Lập, công bố đề án về vùng phát thải thấp (trong Quý III/2025) và tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện vùng phát thải thấp. - Cân đối, bố trí ngân sách địa phương, huy động mạnh mẽ nguồn lực xã hội hóa và có lộ trình cụ thể từ nay đến năm 2030 để tập trung phát triển mạng lưới giao thông công cộng đa phương thức, phủ rộng trên các tuyến, kết nối địa bàn trọng điểm, hệ thống trạm sạc, dịch vụ cho phương tiện sử dụng năng lượng sạch, ưu tiên sử dụng xe buýt điện, tàu điện. Triển khai thực hiện Đề án tổng thể đầu tư xây dựng hệ thống đường sắt đô thị Thủ đô theo đúng tinh thần của Nghị quyết 188/2025/QH15 ngày 19/02/2025 của Quốc hội. - Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp phương tiện sử dụng năng lượng sạch, doanh nghiệp phát triển hạ tầng phục vụ phương tiện sử dụng năng lượng sạch trong thực hiện chuyển đổi xanh; chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân chuyển đổi từ phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng năng lượng sạch hoặc sử dụng phương tiện công cộng (Ban hành trước ngày 30/9/2025). - Nghiên cứu tăng lệ phí trước bạ, lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới, xe máy chuyên dùng, giá dịch vụ trông giữ phương tiện trong khu vực trung tâm đối với phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch (Xây dựng lộ trình cụ thể từ Quý III/2025 và điều chỉnh hằng năm). - Thực hiện các giải pháp, biện pháp để các tổ chức, cá nhân chuyển đổi phương tiện, lộ trình đến ngày 01/7/2026 không có xe mô tô, xe gắn máy sử dụng nhiên liệu hóa thạch lưu thông trong Vành đai 1; từ ngày 01/01/2028 không có xe mô tô, xe gắn máy, hạn chế xe ô tô cá nhân sử dụng nhiên liệu hóa thạch lưu thông trong đường Vành đai 1, Vành đai 2; từ năm 2030 tiếp tục mở rộng thực hiện trong đường Vành đai 3. Ngoài ra, đối với bảo vệ môi trường trong lĩnh vực xử lý nước thải, chất thải rắn, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện như sau: - Xây dựng, triển khai đề án xử lý ô nhiễm môi trường tại các đoạn sông, kênh, rạch khu vực nội thành; đề án thu gom, xử lý nước thải, rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố, không lấy việc đẩy ô nhiễm sang khu vực khác thay cho xử lý ô nhiễm tại nguồn; phương án ứng phó khắc phục sự cố môi trường khẩn cấp đối với các nhà máy xử lý nước thải tập trung (xây dựng Đề án trong Quý III/2025) và quyết liệt thực hiện. - Xây dựng, bổ sung cơ chế, chính sách và có lộ trình cụ thể đến năm 2028 di dời các cơ sở sản xuất phát thải gây ô nhiễm ra khu sản xuất tập trung theo quy hoạch để bảo đảm xử lý nguồn thải theo quy định; thực hiện đầy đủ các quy định về tách riêng hệ thống thoát nước mưa với hệ thống thu gom, thoát nước thải; xử lý nghiêm các khu đô thị chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung (Thực hiện từ Quý IV/2025). - Triển khai thí điểm không sử dụng đồ nhựa dùng một lần trong các nhà hàng, khách sạn, cửa hàng đồ uống, quán ăn… nằm trong Vành đai 1 (Thực hiện từ Quý IV/2025 và nhân rộng trong những năm tiếp theo). - Ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách kết hợp huy động các nguồn xã hội hóa và có các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc thù cho các hoạt động tái chế, thu hồi năng lượng từ chất thải sử dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến hiện có tốt nhất; hình thành các khu vực công nghiệp tái chế và các nhà máy xử lý rác thải trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm giảm tỷ lệ rác thải phải chôn lấp, không để tồn đọng rác thải gây ô nhiễm môi trường, gây mất mỹ quan đô thị (Thực hiện từ Quý IV/2025). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
An toàn giao thông cho trẻ em luôn là vấn đề được nhiều ba mẹ quan tâm, đặc biệt khi sử dụng ô tô làm phương tiện di chuyển. Việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ không chỉ giúp đảm bảo an toàn mà còn tuân thủ các quy định pháp luật. Vậy trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết vấn đề trên: 1. Quy định pháp luật về việc sử dụng ghế ô tô cho trẻ em  Mới đây, nghị định 168/2024 đã đưa ra quy định rõ ràng về thiết bị an toàn khi chở trẻ em trên ô tô, áp dụng từ năm 2026. Theo Nghị định 168/2024, ô tô chở trẻ em phải có thiết bị an toàn phù hợp. Cụ thể: Trẻ dưới 10 tuổi và cao dưới 1,35 m không được ngồi cùng hàng ghế với tài xế, trừ trường hợp xe chỉ có một hàng ghế; Tài xế vi phạm quy định này có thể bị phạt từ 800.000 đến 1.000.000 đồng; Yêu cầu sử dụng các thiết bị an toàn phù hợp như ghế trẻ em hoặc dây an toàn. Hiện nay, luật chưa quy định bắt buộc phải có ghế ngồi ô tô chuyên dụng cho trẻ em, nhưng với yêu cầu phải có thiết bị an toàn, ba mẹ sẽ cần chuẩn bị một chiếc ghế chuyên dụng dành riêng cho bé.  2. Trẻ em dưới bao nhiêu tuổi bắt buộc phải ngồi ghế ô tô? Theo khuyến nghị từ các tổ chức an toàn giao thông quốc tế, trẻ em dưới 12 tuổi hoặc có chiều cao dưới 1m35 nên sử dụng ghế ô tô chuyên dụng để đảm bảo an toàn tối đa. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về từng giai đoạn phát triển của trẻ và loại ghế phù hợp: - Trẻ từ sơ sinh đến 12 tháng: Ở giai đoạn này, xương cổ và cột sống của trẻ còn rất yếu, đầu trẻ cũng lớn hơn so với tỷ lệ cơ thể, khiến trẻ dễ bị tổn thương nghiêm trọng nếu xảy ra tai nạn. Nên chọn ghế có thể quay về phía sau giúp giảm thiểu tác động lực và bảo vệ vùng đầu, cổ và cột sống tốt hơn; - Trẻ từ 1 - 4 tuổi: Khi trẻ lớn hơn, cột sống và cổ đã dần phát triển chắc chắn hơn, trẻ có thể tiếp tục sử dụng ghế ngồi ô tô quay về phía sau hoặc có thể chuyển sang ghế quay về phía trước. Tuy nhiên, ghế này vẫn cần có hệ thống dây an toàn 5 điểm để bảo vệ trẻ khỏi tác động lực khi xảy ra va chạm; - Trẻ từ 4 - 7 tuổi: Khi trẻ đạt đến độ tuổi này, kích thước cơ thể đã lớn hơn nhưng vẫn chưa đủ chiều cao để sử dụng dây an toàn của ô tô một cách an toàn. Ghế nâng giúp điều chỉnh vị trí của dây an toàn sao cho đai vai và đai bụng nằm đúng vị trí, tránh gây nguy hiểm khi phanh gấp hoặc va chạm; - Trẻ từ 8 - 12 tuổi: Ở giai đoạn này, trẻ đã đủ lớn để chuyển sang sử dụng dây đai của xe nhưng nếu chưa đạt chiều cao 1m35, trẻ vẫn cần sử dụng ghế nâng để đảm bảo an toàn; - Trẻ trên 12 tuổi: Có thể sử dụng dây đai an toàn của xe nhưng cần đảm bảo phù hợp với chiều cao và vóc dàng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Công chứng 2024, số 46/2024/QH15, sẽ có hiệu lực từ ngày 1/7/2025, thay thế Luật Công chứng 2014. Trong Luật mới có quy định đáng chú ý đó là việc phải chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản. Cụ thể: Căn cứ khoản 1, Điều 50, Luật Công chứng 2024 quy định như sau: "1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Việc ký văn bản công chứng điện tử thực hiện theo quy định của Chính phủ. Việc ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên phải được chụp ảnh và lưu trữ trong hồ sơ công chứng." Như vậy, khi đi công chứng, người yêu cầu công chứng phải ký vào từng trang của giao dịch trước sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024 và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được). Cùng với đó, khi đi công chứng và ký văn bản công chứng, người yêu cầu công chứng sẽ phải chụp ảnh ký văn bản công chứng trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 Luật Công chứng 2024 và trường hợp người yêu cầu công chứng không ký được và không điểm chỉ được. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tiễn, nhiều doanh nghiệp hoặc cá nhân có nhu cầu thuê tài xế lái xe, nhưng nếu tài xế gây tai nạn khiến người khác bị thương thì trách niệm sẽ thuộc về ai? Bài viết dưới đây phân tích rõ quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến vấn đề này. 1. Thuê tài xế lái xe nhưng gây tai nạn giao thông khiến người khác bị thương thì ai là người chịu trách nhiệm? Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại như sau: "1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này." Theo quy định trên thì người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Vì vậy, việc thuê tài xế lái xe nhưng gây tai nạn giao thông thì tài xế sẽ là người chịu trách nhiệm. 2. Mức bồi thường khi gây tai nạn giao thông khiến người khác bị thương là bao nhiêu? Căn cứ vào Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm: "1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. 2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. 3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. 4. Thiệt hại khác do luật quy định." Và căn cứ vào Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: "a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định." Như vậy, theo quy định được nêu trên thì khi gây tai nạn giao thông khiến người khác bị thương, người gây tai nạn giao thông sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường chi phí về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm và chi phí về thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm cho nạn nhân. Mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm do tai nạn giao thông sẽ được các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong những năm trở lại đây, tình trạng sử dụng, tàng trữ, vận chuyển, mua bán pháo nổ trái phép trên cả nước vẫn diễn ra với tính chất ngày càng phực tạp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể về quy định xử lý hành vi mua bán trái phép pháo nổ: 1. Pháo nổ là gì? Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo: Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian. Pháo nổ gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian được gọi là pháo hoa nổ. Pháo hoa nổ tầm thấp là quả pháo có đường kính không lớn hơn 90 mm hoặc tầm bắn không vượt quá 120 m. Pháo hoa nổ tầm cao là quả pháo có đường kính trên 90 mm hoặc tầm bắn trên 120 m. 2. Mua bán trái phép pháo nổ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Theo quy định tại khoản 1, mục III Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC thì: Người nào mua bán trái phép thuốc pháo thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép vật liệu nổ; Người nào mua bán trái phép pháo nổ qua biên giới thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn lậu; Người nào có hành vi mua bán trái phép pháo nổ với mục đích buôn bán ở trong nước thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội buôn bán hàng cấm. Như vậy, việc mua bán trái phép pháo nổ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 06/01/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 05/2025/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Trong các nội dung của Nghị định 05/2025/NĐ-CP, có một số quy định đáng chú ý về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, nhà nhập khẩu trong việc xử lý chất thải và tái chế sản phẩm, bao bì (EPR), cụ thể là về hình thức thực hiện trách nhiệm tái chế:  Trong Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và Nghị định 08/2022/NĐ-CP, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu có thể chọn thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì theo một trong các hình thức: (i) tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì; hoặc (ii) đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế. Trường hợp chọn hình thức “tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì”, nhà sản xuất, nhà nhập khẩu có thể chọn thực hiện thông qua một hoặc kết hợp các cách thức: (a) tự thực hiện tái chế, (b) thuê đơn vị tái chế để thực hiện tái chế; (c) ủy quyền cho tổ chức trung gian để tổ chức thực hiện tái chế. Nghị định 05/2025/NĐ-CP đã có sự sửa đổi bổ sung đối với các cách thức đề cập đến ở điểm (b) và (c) nêu trên. Đối với cách thức đã đề cập ở điểm (b): Nghị định 05 làm rõ yêu cầu đối với các đơn vị tái chế phải “có giấy phép môi trường hoặc giấy phép môi trường thành phần trong đó có nội dung tái chế sản phẩm, bao bì”, từ đó tạo cơ sở để xác định việc đáp ứng điều kiện theo luật định đối với các đơn vị tái chế. Đối với cách thức ở điểm (c): Nghị định 05 bổ sung quy định làm rõ trách nhiệm của đơn vị này phải “tổ chức thu gom và chịu trách nhiệm đối với khối lượng sản phẩm, bao bì làm nguyên liệu cho đơn vị tái chế tương ứng với khối lượng nhận ủy quyền”, đồng thời không được ủy quyền lại cho tổ chức khác nếu chưa được sự đồng ý của nhà sản xuất, nhập khẩu đã uỷ quyền. Ngoài ra, Nghị định 05 cụ thể hóa hình thức công bố các đơn vị tái chế và bên được ủy quyền. Theo đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ công bố các đơn vị đáp ứng điều kiện trên Hệ thống thông tin EPR quốc gia trong vòng năm ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, thay vì phải chờ thời gian dài để được đánh giá và được công bố như trước đây. Các quy định trên giúp cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng hơn trong việc thực thi các nghĩa vụ EPR. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Các doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức tổ chức tái chế sản phẩm và bao bì thay vì đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do các quy định điều chỉnh việc đóng góp tài chính chưa rõ ràng; -  Cập nhật các hướng dẫn từ cơ quan có thẩm quyền và tham vấn các chuyên gia về tác động, việc áp dụng và tuân thủ các quy định về EPR đối với hoạt động của doanh nghiệp. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Khi một người thực hiện hành vi giả mạo chữ ký, giả giấy tờ, giả danh người khác để lập hợp đồng, thì không chỉ bị tuyên hợp đồng vô hiệu theo Bộ luật Dân sự mà còn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo mức độ nghiêm trọng và hậu quả của hành vi. Cụ thể: 1. Xử phạt hành chính Căn cứ: Nghị định số 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ – Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội. Các chế tài áp dụng: Phạt tiền: Người có hành vi làm giả giấy tờ, tài liệu, hợp đồng có thể bị phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy giấy tờ, hợp đồng, tài liệu giả mạo. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu nếu có thể. Trường hợp giả mạo dẫn đến thiệt hại cho người khác, người vi phạm còn có thể bị buộc bồi thường dân sự. 2. Xử lý hình sự Nếu hành vi giả mạo có tính chất nghiêm trọng, gây hậu quả lớn hoặc có mục đích lừa đảo, trốn tránh nghĩa vụ pháp lý, thì người thực hiện có thể bị khởi tố và truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017): - Điều 174 – Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản: Nếu người giả mạo hợp đồng để chiếm đoạt tài sản của người khác (ví dụ: làm hợp đồng chuyển nhượng đất giả để bán cho người khác). Hình phạt: Có thể phạt tù đến chung thân, nếu chiếm đoạt số tiền lớn hoặc có tổ chức. - Điều 341 – Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chứcLàm giả hoặc sử dụng giấy tờ, tài liệu giả (ví dụ: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng giả công chứng...).Hình phạt: Phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm tùy mức độ và số lượng. - Điều 339 – Tội giả mạo chức vụ, chức danh, vị trí công tác: Khi người vi phạm giả danh cán bộ, công chức, công chứng viên để ký hợp đồng, thực hiện hành vi trái pháp luật. Hình phạt: Phạt tù đến 3 năm hoặc phạt cải tạo không giam giữ.   Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Kể từ ngày 01/7/2025, hành vi sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 256a Bộ luật Hình sự năm 2015 (được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025). Đây là quy định mới quan trọng nhằm tăng cường kiểm soát tệ nạn ma túy, đồng thời răn đe, phòng ngừa hành vi tái sử dụng trái phép chất ma túy. 1. Từ 1/7/2025 sử dụng ma túy đi tù bao nhiêu năm? Căn cứ Điều 256a Bộ luật Hình sự 2015 được bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định như sau: 1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm: a) Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; b) Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; c) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy; d) Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy. 2. Tái phạm về tội này thì bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm. Theo đó, từ 01/7/2025, người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị phạt tù từ 02 năm đến 03 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Đang trong thời hạn cai nghiện ma túy hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy 2021;  - Đang trong thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy 2021; - Đang trong thời hạn 02 năm kể từ ngày hết thời hạn quản lý sau cai nghiện ma túy và trong thời hạn quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy 2021; - Đang trong thời hạn 02 năm kể từ khi tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện hoặc điều trị nghiện các chất ma túy bằng thuốc thay thế theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy 2021. Lưu ý: Trường hợp tái phạm về tội này thì sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 05 năm. 2. Có được sa thải người lao động sử dụng ma túy tại nơi làm việc không? Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định sa thải người lao động sử dụng ma túy như sau: 1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; 2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động; Theo đó, người sử dụng lao động có thể sa thải người lao động có hành vi sử dụng ma túy tại nơi làm việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Công chức làm công tác hộ tịch giữ vai trò quan trọng trong quản lý hành chính nhà nước. Để đáp ứng yêu cầu công việc và tuân thủ quy định pháp luật, họ cần tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và đảm bảo thực hiện đúng quy trình, quy định về hộ tịch. 1. Hộ tịch là gì? Theo Điều 2 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "1. Hộ tịch là những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết. 2. Đăng ký hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý về dân cư." Theo đó hộ tịch là những sự kiện xác định tình trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết như: - Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: + Khai sinh; + Kết hôn; + Giám hộ; + Nhận cha, mẹ, con; + Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; + Khai tử. - Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: + Thay đổi quốc tịch; + Xác định cha, mẹ, con; + Xác định lại giới tính; + Nuôi con nuôi, chấm dứt việc nuôi con nuôi; + Ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn; + Công nhận giám hộ; + Tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. - Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; hủy việc kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. - Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật. 2. Công chức làm công tác hộ tịch có cần phải tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ không? Theo điểm e, khoản 1 và khoản 2 Điều 73 Luật Hộ tịch 2014 quy định: "1. Trong lĩnh vực hộ tịch, công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: [...] e) Thường xuyên trau dồi kiến thức pháp luật để nâng cao năng lực và nghiệp vụ đăng ký hộ tịch; tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức. 2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với công chức làm công tác hộ tịch của Phòng Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự làm công tác hộ tịch tại Cơ quan đại diện theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình." Như vậy công chức làm công tác hộ tịch có phải tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan tư pháp cấp trên tổ chức. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ Luật Lao động năm 1994, hình thức hòa giải lao động chính thức được thông qua tại Việt Nam, đánh dấu bước chuyển mình lớn của nền pháp lý Việt Nam tiến tới một hệ thống pháp luật lao động nhằm đảm bảo quyền lợi và nguyên tắc công bằng cho người lao động. Theo quy định của Bộ Luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, tuy nhiên vẫn có một số trường hợp không bắt buộc phải thông qua hòa giải, cụ thể được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 188, Bộ luật Lao động năm 2019 đã chỉ rõ các trường hợp tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và đơn vị sử dụng lao động được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết mà không cần qua bước hòa giải bao gồm: - Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; - Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động; - Tranh về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; - Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; - Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Nếu thuộc các trường hợp này, người lao động hoặc người sử dụng lao động có thể kiện thẳng ra Tòa theo thủ tục tố tụng dân sự. Các trường hợp còn lại đều phải thực hiện hòa giải nhờ hòa giải viên lao động theo đúng trình tự, thủ tục tại Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc quảng cáo rượu bia luôn là vấn đề nhạy cảm và chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật Việt Nam nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là thanh thiếu niên và trẻ em. Một trong những hình thức quảng bá phổ biến là sử dụng phương tiện quảng cáo ngoài trời như bảng quảng cáo, pano, màn hình LED, trụ hộp đèn,… Vậy, rượu bia có được phép quảng cáo trên các phương tiện này không? Hyax cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây. 1. Rượu, bia là gì? Theo quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2014:  "1. Rượu là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ một hoặc hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm tinh bột của ngũ cốc, dịch đường của cây, hoa, củ, quả hoặc là đồ uống được pha chế từ cồn thực phẩm. 2. Bia là đồ uống có cồn thực phẩm, được sản xuất từ quá trình lên men từ hỗn hợp của các loại nguyên liệu chủ yếu gồm mạch nha (malt), đại mạch, nấm men bia, hoa bia (hoa houblon), nước." 2. Có được quảng cáo rượu bia trên phương tiện giao thông, phương tiện quảng cáo ngoài trời không? Căn cứ theo khoản 3 Điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định như sau: "3. Không thực hiện quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo trong trường hợp sau đây: a) Sự kiện, phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai; b) Phương tiện giao thông; c) Báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp quảng cáo có sẵn trong các chương trình thể thao mua bản quyền tiếp sóng trực tiếp từ nước ngoài và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; d) Phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi." Tại Điều 13 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 quy định tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên thì cũng phải tuân thủ quy định tại Điều 12 nêu trên. Theo đó, pháp luật đã nghiêm cấm không được phép thực hiện quảng cáo rượu bia trên các phương tiện giao thông. Đồng thời, không được quảng cáo rượu bia trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời nếu phương tiện này vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi. 3. Quảng cáo rượu bia trên các phương tiện giao thông, phương tiện quảng cáo ngoài trời trái pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính như thế nào? Tại Điều 33 Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về quảng cáo rượu, bia: "1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người chưa đủ 18 tuổi trực tiếp tham gia vào việc quảng cáo rượu, bia. 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn dưới 15 độ và quảng cáo bia sau đây: a) Có thông tin, hình ảnh nhằm khuyến khích uống rượu, bia; thông tin có nội dung, hình ảnh thể hiện rượu, bia có tác dụng tạo sự trưởng thành, thành đạt, thân thiện, hấp dẫn về giới tính; hướng đến trẻ em, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai; b) Sử dụng vật dụng, hình ảnh, biểu tượng, âm nhạc, nhân vật trong phim, nhãn hiệu sản phẩm dành cho trẻ em, học sinh, sinh viên; sử dụng hình ảnh của người chưa đủ 18 tuổi trong quảng cáo rượu, bia; c) Quảng cáo trong các sự kiện, trên các phương tiện quảng cáo, sản phẩm dành cho người chưa đủ 18 tuổi, học sinh, sinh viên, thanh niên, phụ nữ mang thai; d) Quảng cáo trên phương tiện giao thông; đ) Quảng cáo trên báo nói, báo hình ngay trước, trong và ngay sau chương trình dành cho trẻ em; trong thời gian từ 18 giờ đến 21 giờ hằng ngày, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật; e) Quảng cáo trên phương tiện quảng cáo ngoài trời vi phạm quy định về kích thước, khoảng cách đặt phương tiện quảng cáo tính từ khuôn viên của cơ sở giáo dục, cơ sở, khu vực chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành cho người chưa đủ 18 tuổi theo quy định của pháp luật; g) Quảng cáo không có cảnh báo để phòng, chống tác hại của rượu, bia theo quy định của pháp luật; h) Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và thiết bị viễn thông khác mà không có hệ thống công nghệ chặn lọc, phần mềm kiểm soát tuổi của người truy cập để ngăn ngừa người chưa đủ 18 tuổi tiếp cận, truy cập, tìm kiếm thông tin về rượu, bia. 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quảng cáo rượu có độ cồn từ 5,5 độ đến dưới 15 độ và bia có độ cồn từ 5,5 độ trở lên sau đây: a) Quảng cáo trong các chương trình, hoạt động văn hóa, sân khấu, điện ảnh, thể thao; b) Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo ngoài trời, trừ biển hiệu của cơ sở kinh doanh rượu, bia. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động quảng cáo rượu, bia có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thu hồi, gỡ quảng cáo để loại bỏ yếu tố vi phạm đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này." Lưu ý: theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP thì mức phạt tiền quy định trên đây là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong lĩnh vực dược, Chứng chỉ hành nghề dược (CCHND) là điều kiện bắt buộc để cá nhân được phép hành nghề. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không ít trường hợp cho thuê, cho mượn CCHND để hợp thức hóa hoạt động kinh doanh dược của cơ sở không đủ điều kiện, gây rủi ro lớn cho xã hội và vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật. Vậy, cho thuê CCHND có vi phạm không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau. 1. Cho thuê chứng chỉ hành nghề dược có vi phạm quy định không? Căn cứ vào khoản 9 Điều 6 Luật Dược 2016 có quy định về những hành vi bị nghiêm cấm: "9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để hành nghề hoặc kinh doanh dược." Như vậy, căn cứ theo quy định trên, hành vi cho thuê chứng chỉ hành nghề dược là hành vi bị nghiêm cấm. 2. Cho thuê Chứng chỉ hành nghề dược bị phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ vào Điều 52 Nghị định 117/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) quy định như sau: "Điều 52. Vi phạm các quy định về hành nghề dược 2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: a) Giả mạo một trong các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược; b) Hành nghề dược mà không có chứng chỉ hành nghề dược hoặc trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược tại vị trí công việc phải có chứng chỉ hành nghề dược theo quy định của pháp luật; c) Chịu trách nhiệm chuyên môn từ hai cơ sở kinh doanh dược trở lên hoặc tại hai địa điểm kinh doanh dược trở lên; d) Hành nghề dược không đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề dược và quy định chuyên môn kỹ thuật; đ) Cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược không đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật; e) Cơ sở tổ chức thi xét cấp chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng điều kiện quy định của pháp luật; g) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề dược để hành nghề dược. 4. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này; b) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề dược và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. 5. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại điểm g khoản 2 và khoản 3 Điều này (nếu có); b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề dược đối với hành vi quy định tại các điểm b, c khoản 1, các điểm a, g khoản 2 và khoản 3 Điều này." Như vậy, người có hành vi cho người khác thuê Chứng chỉ hành nghề dược thì có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi nêu trên (nếu có); - Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề dược. Lưu ý: Mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666