Tất cả sản phẩm

Theo quy định của pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ quân sự, các hành vi trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ đều bị xử lý nghiêm để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nội dung này: Vào ngày 05/08/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 218 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và cơ yếu. Nghị định này quy định cụ thể về việc xử phạt công dân Việt Nam có hành vi gian dối nhằm trốn tránh quyết định gọi nhập ngũ, bao gồm các mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm liên quan. Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 218/2025/NĐ-CP quy định: 2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cản trở công dân thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; b) Gian dối nhằm trốn tránh thực hiện quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ, đủ điều kiện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định. 3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định gọi nhập ngũ; quyết định gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân đối với người có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Gà lôi trắng là loài chim quý hiếm, có giá trị cao về mặt sinh học và được nhiều người quan tâm nuôi làm cảnh. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng việc mua bán, nuôi nhốt loài này có thể liên quan đến các quy định pháp luật về bảo vệ động vật hoang dã. Nếu vi phạm, người nuôi hoặc bán có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy pháp luật hiện hành quy định thế nào về việc nuôi, bán Gà lôi trắng? Căn cứ Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 84/2021/NĐ-CP quy định về Danh mục các loài, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bao gồm Gà lôi trắng như sau: TT Tên Việt Nam Tên khoa học   LỚP CHIM AVES ... ... ...   BỘ GÀ GALLIFORMES ... ... ... 29 Gà lôi trắng Lophura nycthemera ... ... ... Như vậy, cá thể Gà lôi trắng loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm IB. Gà lôi trắng thuộc lớp chim, bộ gà. Nhưng sau đó, có một sự thay đổi cực lớn và cực kỳ quan trọng! Ngày 14/06/2025 Bộ NN&MT đã ban hành Thông tư 27/2025 có hiệu lực từ 01/07/2025: Gà lôi trắng được đưa ra khỏi danh mục nguy cấp, quý, hiếm (Nhóm IB) và chuyển xuống nhóm thấp hơn (Nhóm IIB). 1. Bán, nuôi Gà lôi trắng không vi phạm pháp luật Căn cứ khoản 1 và điểm Điều 244 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 64 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 và được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2025 quy định về tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm như sau: 1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; b) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật quy định tại điểm a khoản này; c) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép ngà voi có khối lượng từ 02 kilôgam đến dưới 20 kilôgam; sừng tê giác có khối lượng từ 50 gam đến dưới 01 kilôgam; d) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IB hoặc Phụ lục I Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp mà không thuộc loài quy định tại điểm a khoản này với số lượng từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác; đ) Tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản này; e) Săn bắt, giết, nuôi, nhốt, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoặc tàng trữ, vận chuyển, buôn bán trái phép cá thể, bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống hoặc sản phẩm của động vật có số lượng dưới mức quy định tại các điểm c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: a) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 03 cá thể đến 07 cá thể lớp thú, từ 07 cá thể đến 10 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 10 cá thể đến 15 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Số lượng động vật hoặc bộ phận cơ thể không thể tách rời sự sống của từ 08 cá thể đến 11 cá thể lớp thú, từ 11 cá thể đến 15 cá thể lớp chim, bò sát hoặc từ 16 cá thể đến 20 cá thể động vật lớp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; i) Buôn bán, vận chuyển qua biên giới; Theo đó, thực hư đi tù 6 năm vì nuôi Gà lôi trắng như sau: Gà lôi trắng loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Nhóm IIB. Gà lôi trắng thuộc lớp chim, bộ gà. Do đó không đủ điều kiện để cấu thành tội phạm theo Điều 244 Bộ luật hình sự. 2. Bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được quy định ra sao? Căn cứ Điều 5 Nghị định 06/2019/NĐ-CP quy định về bảo vệ thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm như sau: - Hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, chế biến, vận chuyển, buôn bán các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm không được ảnh hưởng tiêu cực đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển của loài đó trong tự nhiên. - Mọi hoạt động săn, bắn, bắt, khai thác, nuôi, nhốt, giết, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, chế biến, quảng cáo, trưng bày, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải được quản lý, đảm bảo nguồn gốc hợp pháp. - Khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu rừng đặc dụng. - Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, xây dựng công trình, điều tra, thăm dò, nghiên cứu, tham quan, du lịch và các hoạt động khác trong các diện tích rừng có thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm phải thực hiện các quy định tại Nghị định này và quy định pháp luật khác có liên quan. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2026, Luật Việc làm 2025 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng trong chính sách bảo hiểm thất nghiệp. Một trong những nội dung được người lao động đặc biệt quan tâm là điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc nắm rõ quy định mới không chỉ giúp người lao động chủ động bảo đảm quyền lợi của mình mà còn tránh những rủi ro pháp lý trong quá trình tham gia và hưởng chế độ. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp chi tiết những nội dung trên theo quy định pháp luật.  1. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 1/1/2026 Ngày 16/6/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Việc làm 2025 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2026. Căn cứ tại khoản 1 Điều 38 Luật Việc làm 2025 quy định về điều kiện hưởng bảo trợ cấp thất nghiệp như sau: 1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu. b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc. d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết. Theo đó, một trong các điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.  Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đồng thời, phải đáp ứng các điều kiện còn lại tại Điều 38 Luật Việc làm 2025 nêu trên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp. 2. Các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Căn cứ theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục; (6) Ra nước ngoài để định cư; (7) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng (8) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; (9) Chết; (10) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; (11) Bị tòa án tuyên bố mất tích, (12) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; (13) Theo đề nghị của người lao động. Theo đó, người lao động đang hưởng trọ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trọ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp trên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc nhận cha cho con là một trong những quyền lợi cơ bản của trẻ em, đảm bảo quyền được sống trong một gia đình hợp pháp và được chăm sóc đầy đủ. Tuy nhiên, quá trình thủ tục nhận cha cho con không phải lúc nào cũng dễ dàng và có thể gặp nhiều khó khăn với thủ tục pháp lý phức tạp. Hiểu được điều này, chúng tôi cung cấp dịch vụ pháp lý nhận cha cho con nhằm hỗ trợ quý khách hàng thực hiện các thủ tục một cách nhanh chóng, chính xác và đúng pháp luật. 1. Quyền nhận cha, mẹ Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc xác định cha, mẹ cho con được thực hiện như sau: Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định Điều 90 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định con có quyền nhận cha,mẹ: Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết. Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha 2. Hồ sơ nhận cha, mẹ cho con Đơn khởi kiện yêu cầu xác định quan hệ cha, con CCCD/CMND còn giá trị sử dụng của các bên liên quan (bản sao có chứng thực) Giấy khai sinh/ giấy chứng sinh của con (bản sao có chứng thực) Phiếu xác nhận thông tin cư trú của bị đơn Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con Căn cứ Điều 14 Thông tư số 04/2020/TT-BTP về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con. VD: văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha, con. Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con. Hãy để Luật Phương Bình đồng hành cùng bạn bảo vệ quyền lợi hợp pháp và hạnh phúc gia đình. Liên hệ ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí và hướng dẫn chi tiết thủ tục nhận cha cho con, đảm bảo nhanh chóng – chính xác – đúng pháp luật. Hotline: 0927.625.666
CÓ ĐƯỢC VAY NGÂN HÀNG ĐỂ GÓP VỐN VÀO CÔNG TY? Nhiều người khi khởi nghiệp hoặc muốn mua cổ phần công ty thường băn khoăn: “Tiền chưa đủ, liệu có được vay ngân hàng để góp vốn không?” Hôm nay Luật Phương Bình sẽ cùng bạn tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan.   Điều 8 Thông tư 19/2016/TT-NHNN được thông tư 06/2023/TT-NHNN bổ sung thêm nhiều mục đích sử dụng vốn mà các ngân hàng không được vay. Tuy nhiên, Thông tư số 10/2023/TT-NHNN ngưng hiệu lực thi hành một số quy định cấm cho vay tại Thông tư 06 đến khi có hướng dẫn mới. Cụ thể, những quy định sau tại Thông tư 06 được hoãn thi hành: Điều 8. Những nhu cầu vốn không được cho vay 8. Để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch UPCoM. 9. Để thanh toán tiền góp vốn theo hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay. 10. Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: a) Khách hàng đã ứng vốn của chính khách hàng để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay; b) Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng theo phương án sử dụng vốn đã gửi tổ chức tín dụng để được xem xét cho vay trung, dài hạn nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó”. Theo đó, vay vốn từ ngân hàng bị hạn chế bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước nhằm kiểm soát rủi ro. Khách hàng vẫn có thể thực hiện vay vốn để thanh toán tiền góp vốn, mua, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh cũng như các nhu cầu vay vốn nêu trên. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quy trình, thủ tục hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác liên quan đến doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua website Công ty Luật Phương Bình hoặc hotline 0927625666. Chúng tôi luôn sẵn lòng tư vấn và hỗ trợ bạn!
Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam không? Việt Nam với nền kinh tế đang phát triển mạnh mẽ và nguồn lao động dồi dào là một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, quá trình này không chỉ đơn giản là nộp một vài giấy tờ. Nhà đầu tư cần tuân thủ các quy định chặt chẽ, đặc biệt là về ngành, nghề kinh doanh, tỷ lệ sở hữu vốn và các thủ tục pháp lý. Hôm nay Luật Phương Bình sẽ cùng bạn giải đáp thắc mắc. 1. Quy định pháp luật về việc thành lập doanh nghiệp của người nước ngoài Căn cứ theo quy định của Luật Đầu tư 2020 về việc đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam: Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế 1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây: a) Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế; b) Nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này; c) Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vậy cá nhân nước ngoài có được coi là nhà đầu tư nước ngoài? Khoản 19 Điều 3 Luật đầu tư 2020 Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: ... 19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam Như vậy người nước ngoài được coi là nhà đầu tư và có quyền thành lập các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên cần đáp ứng các điều kiện nhất định. 2. Điều kiện đối với cá nhân nước ngoài khi thành lập tổ chức kinh tế Tại Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài cần phải căn cứ vào Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường; Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện. Nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; Hình thức đầu tư; Phạm vi hoạt động đầu tư; Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế Việt Nam là thành viên. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quy trình, thủ tục hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác liên quan đến doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua website Công ty Luật Phương Bình hoặc hotline 0927625666. Chúng tôi luôn sẵn lòng tư vấn và hỗ trợ bạn!      
Giao kèo “phản bội mất hết tài sản” liệu có hiệu lực pháp luật? Khách hàng hỏi: "Tôi và chồng đã kết hôn nhiều năm. Đầu năm nay tôi phát hiện chồng có mối quan hệ ngoài luồng. Rất tức giận, tôi yêu cầu ly hôn nhưng chồng xin lỗi và hứa hẹn nếu còn ngoại tình thì toàn bộ tài sản sẽ thuộc hết về tôi. Chúng tôi đã lập văn bản ghi nhận thỏa thuận trên, có chữ ký của cả hai. Luật sư cho tôi hỏi: Trong trường hợp ly hôn, thỏa thuận trên có hiệu lực không?" Đây là tình huống không hiếm gặp trong thực tế hôn nhân, khi cảm xúc giận dữ dẫn đến những cam kết “mạnh tay” về tài sản. Tuy nhiên, để xác định hiệu lực của thỏa thuận, cần đặt nó trong khuôn khổ pháp luật về tài sản vợ chồng.  Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định vợ, chồng có quyền lựa chọn chế độ tài sản theo thuận. Tuy nhiên cần đáp ứng một số quy định của pháp luật về hình thức, nội dung và các trường hợp bị Tòa án tuyên bố vô hiệu. 1. Về thỏa thuận chế độ tài sản vợ chồng Theo quy định tại Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình 2014: “Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn”. 2. Về nội dung thỏa thuận Theo quy định tại Điều 48 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, nội dung của thỏa thuận về chế độ tài sản vợ chồng bao gồm: Tài sản giữa vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng Giữa vợ chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản di vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kì hôn nhân đều thuộc tài sản chung Giữa vợ và chồng có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc sở hữu riêng của người có được tài sản đó Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng 3. Trường hợp chế độ tài sản vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu Chế độ tài sản vợ chồng sẽ bị Tòa án tuyên bố vô hiệu nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 50 Luật hôn nhân và gia đình 2014: a) Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự và các luật khác có liên quan; b) Vi phạm một trong các quy định tại các Điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này; c) Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình. Đối với trường hợp trên, thỏa thuận “nếu ngoại tình thì toàn bộ tài sản sẽ thuộc về người còn lại” có dấu hiệu vi phạm điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật Dân sự. Trước hết, thỏa thuận có dấu hiệu vi phạm đạo đức xã hội. Việc ràng buộc 1 bên mất toàn bộ tài sản mà không xem xét đến công sức đóng góp của họ trong hôn nhân có thể bị coi là mang tính trừng phạt bất công. Thỏa thuận này có thể dẫn đến việc 1 bên thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống, thậm chí có thể rơi vào tình trạng túng quẫn. Bên cạnh đó, thỏa thuận này có thể được lập trong tình trạng ép buộc hoặc ảnh hưởng tâm lý, đặc biệt khi một bên bị phát hiện ngoại tình và phải chịu áp lực lớn về tinh thần. Trong trường hợp đó, nếu người vi phạm ký kết thỏa thuận không thực sự tự nguyện, mà chỉ muốn xoa dịu mâu thuẫn hoặc giữ gìn hôn nhân trong lúc khủng hoảng, thì thỏa thuận này không đảm bảo tính hợp pháp. Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, thỏa thuận trên không có hiệu lực pháp luật. Trong thực tế, những thỏa thuận về tài sản mang tính "răn đe" như trên thường không đáp ứng đầy đủ điều kiện về hình thức và nội dung theo quy định của pháp luật, dẫn đến nguy cơ bị tuyên vô hiệu nếu xảy ra tranh chấp. Vì vậy, trước khi đưa ra bất kỳ thỏa thuận nào liên quan đến tài sản vợ chồng, đặc biệt trong bối cảnh ly hôn, người dân cần được tư vấn kỹ lưỡng từ góc độ pháp lý.  Trong trường hợp có vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay tới Công ty Luật Phương Bình hoặc gọi điện đến hotline 0927625666 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tư vấn và giải quyết kịp thời.
Bị trừ lương vì đi muộn – có vi phạm luật? Việc đi muộn là một vấn đề phổ biến trong môi trường làm việc và thường gây ra những tranh cãi giữa người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là khi liên quan đến việc trừ lương. Vậy, việc trừ lương vì đi muộn có vi phạm pháp luật lao động Việt Nam hay không?   Các hình thức kỷ luật lao động Kỷ luật lao động được định nghĩa tại Điều 117 Bộ luật Lao động 2019 là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định. Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động 2019, pháp luật lao động hiện hành chỉ thừa nhận bốn (04) hình thức xử lý kỷ luật lao động bao gồm: Khiển trách Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng Cách chức Sa thải Như vậy hiện nay pháp luật lao động chỉ thừa nhận 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động nhưng trong đó không có hình thức trừ lương Các trường hợp khấu trừ tiền lương Pháp luật lao động quy định việc khấu trừ lương chỉ được phép trong những trường hợp rất hạn chế tại Điều 102 nhằm đảm bảo vệ quyền lợi cho người lao động: Điều 102. Khấu trừ tiền lương Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật này; Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình; Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt bược, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Trừ lương người lao động khi đi làm muộn có đúng pháp luật? Các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động được quy định tại Điều 127 Luật lao động 2019 bao gồm: Xâm phạm sức khỏe. danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phảm của người lao động; Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động; Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã được giao kết hoặc pháp luật về lao động có quy định. Theo đó, việc trừ lương của người lao động vì lý do đi muộn là hành vi đã làm trái với quy định pháp luật. Hành vi này không chỉ vi phạm quyền lợi của người lao động mà còn phải đối mặt với các chế tài xử phạt theo quy định. Để tránh những tranh chấp không đáng có và đảm bảo môi trường làm việc tuân thủ pháp luật, cả người lao động và người sử dụng lao động cần nắm vững các quy định liên quan. Trong trường hợp có vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý, hãy liên hệ ngay tới Công ty Luật Phương Bình hoặc gọi điện đến hotline 0927625666 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tư vấn và giải quyết kịp thời.
Khách hàng hỏi: "Chồng tôi vay nợ làm ăn không báo cho tôi biết. Nay ly hôn, chủ nợ gọi điện đòi tôi phải trả cùng. Tôi có phải liên đới trách nhiệm không?" Đây là một trong những băn khoăn phổ biến, đặc biệt khi các cặp vợ chồng quyết định "đường ai nấy đi". Việc xác định đâu là nợ chung và đâu là nợ riêng có ý nghĩa then chốt trong việc phân chia tài sản và nghĩa vụ khi ly hôn. Hãy cùng Vietlawyer phân tích rõ hơn về vấn đề này theo quy định pháp luật Việt Nam.   1. Phân biệt nợ chung và nợ riêng Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nợ của vợ chồng được chia thành hai loại chính: 1.2. Nợ chung của vợ chồng Căn cứ Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; 2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yêu của gia đình 3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình; 5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường; 6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan. Trong trường hợp nợ chung, vợ chồng có nghĩa vụ liên đới (cùng nhau) chịu trách nhiệm thanh toán, ngay cả khi ly hôn. 1.2. Nợ riêng của vợ hoặc chồng Căn cứ Điều 45 Luật hôn nhân và gia đình 2014, vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây: 1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn; 2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Luật này;  3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình; 4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng. Với nợ riêng, chỉ người có nghĩa vụ mới phải chịu trách nhiệm thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Nếu không đủ tài sản riêng thì mới phải thanh toán bằng phần tài sản chung được chia cho người đó khi ly hôn. 2. Xác định tình huống trên là nợ chung hay nợ riêng Việc xác định khoản nợ của chồng là nợ chung hay nợ riêng phụ thuộc vào các yếu tố sau: Mục đích khoản vay: Đây là yếu tố cốt lõi. Nếu khoản vay này rõ ràng phục vụ cho việc kinh doanh riêng của chồng bạn mà không có bất kỳ lợi ích nào cho gia đình (ví dụ: kinh doanh thua lỗ một mình chịu, không có sự đóng góp nào cho chi phí sinh hoạt, con cái...) Việc sử dụng khoản vay: Khoản tiền vay đó đã được sử dụng như thế nào? Nếu nó được hòa vào tài khoản chung, hoặc sử dụng để mua sắm, đầu tư vào tài sản chung của vợ chồng, thì có thể bị xem xét là nợ chung, mặc dù bạn không trực tiếp biết về việc vay mượn. Tuy nhiên, nếu khoản tiền đó được sử dụng hoàn toàn cho mục đích cá nhân của chồng (ví dụ: để đầu tư vào một dự án kinh doanh mà bạn không tham gia và không có lợi ích, hoặc sử dụng vào mục đích riêng khác), thì đó sẽ là căn cứ để xác định là nợ riêng. Sự biết và đồng thuận của bạn: Việc chồng bạn "không báo cho tôi biết" là một chi tiết quan trọng. Nếu bạn có thể chứng minh được rằng bạn hoàn toàn không biết, không đồng ý, và khoản vay đó không phục vụ cho nhu cầu chung của gia đình, thì khả năng cao bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm liên đới. Tóm lại nếu Tòa án xác định đây là nợ chung của vợ chồng, thì bạn vẫn có nghĩa vụ liên đới thanh toán cho chủ nợ, ngay cả sau khi ly hôn. Việc phân chia tài sản chung sẽ bao gồm cả việc phân chia nghĩa vụ nợ này. Và nếu Tòa án xác định đây là nợ riêng của chồng bạn, thì bạn sẽ không phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ đó. Người chồng phải tự thanh toán bằng tài sản riêng của mình. Trong trường hợp tài sản riêng không đủ, thì sẽ thanh toán bằng phần tài sản chung được chia cho anh ấy khi ly hôn. Công ty Luật Phương Bình, với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ đem đến cho các bạn dịch vụ ly hôn trọn gói, giải quyết nhanh, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp tối ưu nhất cho bạn. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời.
KHÔNG SANG TÊN TÀI SẢN KHI GÓP VỐN – CẨN THẬN MẤT TRẮNG! Anh Nguyễn Văn K hỏi: "Tôi thành lập công ty TNHH với 2 người bạn, tôi góp vốn bằng chiếc ô tô cá nhân trị giá 700 triệu đồng. Xe vẫn đứng tên tôi, không làm thủ tục sang tên cho công ty. Xin hỏi, như vậy có được tính là tôi đã góp đủ vốn không?" Đây là câu hỏi mà nhiều người khởi nghiệp thường gặp phải. Luật Phương Bình sẽ giúp bạn làm rõ vấn đề này, bởi việc không sang tên tài sản khi góp vốn có thể dẫn đến những rủi ro pháp lý và tài chính nghiêm trọng.   1. Góp vốn bằng tài sản theo quy định pháp luật Theo Luật Doanh nghiệp 2020, việc góp vốn vào công ty không chỉ giới hạn ở tiền mặt mà còn bao gồm các loại tài sản khác. Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: 1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. 2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật. Điều 35. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn nhấn mạnh: 1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ; b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản. Như vậy, với trường hợp chiếc ô tô vẫn đứng tên cá nhân bạn, việc góp vốn chưa được xem là hợp lệ theo quy định pháp luật. 2. Điều kiện để góp vốn bằng ô tô hợp lệ Để chiếc ô tô của bạn được công nhận là tài sản góp đủ vốn, bạn cần thực hiện đầy đủ các bước sau: Định giá tài sản góp vốn: Giá trị chiếc ô tô (700 triệu đồng) cần được các thành viên sáng lập công ty thống nhất định giá hoặc thuê tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp thực hiện. Giá trị này phải được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Chuyển quyền sở hữu tài sản cho công ty: Đây là bước quan trọng nhất. Bạn phải làm thủ tục sang tên chiếc ô tô từ tên cá nhân bạn sang tên công ty tại cơ quan đăng ký xe. Việc này đảm bảo ô tô chính thức là tài sản của công ty, không còn là tài sản cá nhân của bạn. Lập biên bản giao nhận tài sản góp vốn: Sau khi hoàn tất thủ tục sang tên, công ty và bạn cần lập biên bản giao nhận tài sản góp vốn, ghi rõ thông tin xe, giá trị và xác nhận việc bàn giao. 3. Rủi ro khi không sang tên tài sản góp vốn Việc để ô tô vẫn đứng tên cá nhân bạn mà không làm thủ tục sang tên cho công ty tiềm ẩn nhiều hệ lụy nghiêm trọng: Không được tính là góp đủ vốn: Phần vốn góp bằng ô tô của bạn sẽ không được ghi nhận hợp lệ vào vốn điều lệ của công ty. Điều này có thể khiến công ty bị xử phạt hành chính do không góp đủ vốn theo đăng ký, và cá nhân bạn có thể bị giảm tỷ lệ sở hữu hoặc không được hưởng các quyền lợi tương ứng. Không hạch toán được chi phí: Mọi chi phí liên quan đến chiếc xe (xăng, bảo dưỡng, sửa chữa, khấu hao...) sẽ không được công ty hạch toán vào chi phí hợp lý để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, do xe không thuộc sở hữu của công ty. Điều này làm tăng nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp. Rủi ro tranh chấp tài sản: Trong trường hợp công ty có tranh chấp pháp lý hoặc phá sản, việc chiếc ô tô vẫn đứng tên cá nhân bạn sẽ gây khó khăn rất lớn trong việc chứng minh đây là tài sản của công ty, dẫn đến nguy cơ bạn "mất trắng" tài sản đã góp. Không được khấu hao tài sản: Công ty không thể thực hiện việc khấu hao tài sản này, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của công ty. Để đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật và tránh những rủi ro đáng tiếc, bạn cần khẩn trương hoàn tất thủ tục chuyển quyền sở hữu ô tô sang tên công ty. Nếu bạn cần hỗ trợ thêm về quy trình, thủ tục hoặc bất kỳ vấn đề pháp lý nào khác liên quan đến doanh nghiệp, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua website Công ty Luật Phương Bình hoặc hotline 0927625666. Chúng tôi luôn sẵn lòng tư vấn và hỗ trợ bạn!  
Trong thời đại số, việc tìm kiếm và chia sẻ tài liệu học tập, sách tham khảo qua mạng Internet diễn ra phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp người dùng tự ý sao chép, đăng tải hoặc photo lại sách mà không xin phép tác giả hay nhà xuất bản. Điều này đặt ra câu hỏi: liệu hành vi photo sách trên mạng không xin phép có bị xử phạt hay không, và trong những trường hợp nào hành vi này được pháp luật cho phép? Hãy cùng tìm hiểu kĩ hơn thông qua bài viết dưới đây: 1. Photo sách trên mạng không xin phép có bị xử phạt không? Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 131/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 28/2017/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi photo sách trên mạng không xin phép như sau: "1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả. 2. Biện pháp khắc phục hậu quả Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này." Theo đó, hành vi photo sách trên mạng không xin phép nếu bị phát hiện có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng. Ngoài ra, vi phạm việc photo sách trên mạng không xin phép còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy sách đã photo không xin phép. 2. Các trường hợp được photo sách trên mạng không xin phép, không phải trả tiền bản quyền? Căn cứ theo Điều 25 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 và được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022, các trường hợp được photo sách trên mạng không xin phép, không phải trả tiền bản quyền nhưng phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm bao gồm: - Tự sao chép một bản để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại. Quy định này không áp dụng trong trường hợp sao chép bằng thiết bị sao chép; - Sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép để nghiên cứu khoa học, học tập của cá nhân và không nhằm mục đích thương mại; - Sử dụng hợp lý tác phẩm để minh họa trong bài giảng, ấn phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng nhằm mục đích giảng dạy. Việc sử dụng này có thể bao gồm việc cung cấp trong mạng máy tính nội bộ với điều kiện phải có các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm chỉ người học và người dạy trong buổi học đó có thể tiếp cận tác phẩm này; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động công vụ của cơ quan nhà nước; - Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận, giới thiệu hoặc minh họa trong tác phẩm của mình; để viết báo, sử dụng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát sóng, phim tài liệu; - Sử dụng tác phẩm trong hoạt động thư viện không nhằm mục đích thương mại, bao gồm sao chép tác phẩm lưu trữ trong thư viện để bảo quản, với điều kiện bản sao này phải được đánh dấu là bản sao lưu trữ và giới hạn đối tượng tiếp cận theo quy định của pháp luật về thư viện, lưu trữ; sao chép hợp lý một phần tác phẩm bằng thiết bị sao chép cho người khác phục vụ nghiên cứu, học tập; sao chép hoặc truyền tác phẩm được lưu giữ để sử dụng liên thông thư viện thông qua mạng máy tính, với điều kiện số lượng người đọc tại cùng một thời điểm không vượt quá số lượng bản sao của tác phẩm do các thư viện nói trên nắm giữ, trừ trường hợp được chủ sở hữu quyền cho phép và không áp dụng trong trường hợp tác phẩm đã được cung cấp trên thị trường dưới dạng kỹ thuật số; - Biểu diễn tác phẩm sân khấu, âm nhạc, múa và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hóa, hoạt động tuyên truyền cổ động không nhằm mục đích thương mại; - Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm mỹ thuật, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó, không nhằm mục đích thương mại; - Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng cá nhân, không nhằm mục đích thương mại; - Sao chép bằng cách đăng tải lại trên báo, ấn phẩm định kỳ, phát sóng hoặc các hình thức truyền thông khác tới công chúng bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác được trình bày trước công chúng trong phạm vi phù hợp với mục đích thông tin thời sự, trừ trường hợp tác giả tuyên bố giữ bản quyền; - Chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phát sóng sự kiện nhằm mục đích đưa tin thời sự, trong đó có sử dụng tác phẩm được nghe thấy, nhìn thấy trong sự kiện đó; - Người khuyết tật nhìn, người khuyết tật không có khả năng đọc chữ in và người khuyết tật khác không có khả năng tiếp cận tác phẩm để đọc theo cách thông thường (sau đây gọi là người khuyết tật), người nuôi dưỡng, chăm sóc cho người khuyết tật, tổ chức đáp ứng điều kiện theo quy định của Chính phủ sử dụng tác phẩm theo quy định tại Điều 25a của Luật này. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, tác động trực tiếp đến nhiều ngành nghề kinh doanh. Một trong những vấn đề được các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm là: Kinh doanh xổ số có được giảm thuế VAT không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cho quý bạn đọc. 1. Từ 1/7, kinh doanh xổ số có được giảm thuế VAT không? Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định về giảm thuế GTGT như sau: 1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau: a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. Đồng thời, theo Phụ lục 2 ban hành theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định như sau: I. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 1. Hàng hóa: a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; b) Rượu; c) Bia; d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3; e) Tàu bay, du thuyền; g) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; h) Bài lá; i) Vàng mã, hàng mã. 2. Dịch vụ: a) Kinh doanh vũ trường; b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; d) Kinh doanh đặt cược; đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; e) Kinh doanh xổ số. Theo đó, kinh doanh xổ số thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không được giảm thuế giá trị gia tăng hay không được giảm thuế VAT. 2. Đối tượng nào chịu thuế suất thuế VAT 0%? Căn cứ Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 được sửa đổi bởi Điều 4 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: - Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: + Hàng hóa từ Việt Nam bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; + Hàng hóa từ nội địa Việt Nam bán cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu; + Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; + Hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế; + Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. - Dịch vụ xuất khẩu bao gồm: + Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam + Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu - Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác bao gồm: + Vận tải quốc tế; dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế; + Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài và có hồ sơ, tài liệu chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ; + Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc, thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; + Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu theo quy định của pháp luật; hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu Lưu ý: Trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau: + Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài + Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài + Dịch vụ cấp tín dụng + Chuyển nhượng vốn + Sản phẩm phái sinh + Dịch vụ bưu chính, viễn thông + Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 + Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu + Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan + Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666