Tất cả sản phẩm

Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp tổ chức các hoạt động thiện nguyện, đóng góp xã hội và mong muốn huy động sự chung tay từ người lao động. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là: Công ty có được tự ý trừ lương của người lao động để phục vụ cho các mục đích từ thiện này không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp vấn đề trên.  1. Công ty có được trừ lương người lao động để đóng góp cho hoạt động từ thiện của công ty hay không? Căn cứ theo Điều 94 Bộ Luật lao động 2019 có quy định về nguyên tắc trả lương:  "1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp. 2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định." Tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 cũng có quy định như sau: "1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này. 2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình. 3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân." Điều 129 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về bồi thường thiệt hại: "1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Bộ luật này." Như vậy, căn cứ theo các quy định trên, công ty có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Và công ty chỉ có quyền khấu trừ lương của người lao động nhằm mục đích bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019. Hơn thế nữa, hiện nay không có quy định nào của pháp luật cho phép công ty được trừ lương người lao động để đóng góp cho hoạt động từ thiện của công ty. Cho nên, ta có thể kết luận rằng công ty không được quyền trừ lương cho mục đích đóng góp cho hoạt động từ thiện của công ty nếu không có sự đồng ý của người lao động hoặc có sự thỏa thuận giữa người lao động với công ty trong hợp đồng về vấn đề này. 2. Công ty trừ lương người lao động trái pháp luật thì xử lý như thế nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP có quy định về vi phạm quy định tiền lương: "2. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm; không trả hoặc trả không đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật; hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền lương theo quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công; không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm; không tạm ứng hoặc tạm ứng không đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật; không trả đủ tiền lương cho người lao động cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động theo một trong các mức sau đây: a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động; b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động; c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động; d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động; đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên." Như vậy, theo căn cứ nêu trên thì việc trừ lương người lao động trái pháp luật thì có thể bị phạt tiền lên đến 50.000.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 25 tháng 5 năm 2025, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BYT quy định về việc đăng ký lưu hành thuốc và nguyên liệu làm thuốc. Một trong những nội dung quan trọng được quy định tại Thông tư này là nguyên tắc tiêu chí và phương pháp phân loại thuốc không kê đơn nhằm bảo đảm việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và thuận tiện cho người dân. 1. Nguyên tắc phân loại thuốc không kê đơn Theo Điều 15 Thông tư 12/2025/TT-BYT, việc phân loại thuốc không kê đơn phải bảo đảm các nguyên tắc sau: - Bảo đảm an toàn cho người sử dụng; - Tạo điều kiện tiếp cận thuốc kịp thời cho người dân; - Phù hợp với thực tế sử dụng và cung ứng thuốc tại Việt Nam; - Tiệm cận chuẩn quốc tế và quy định của các nước trong khu vực. 2. Tiêu chí xác định thuốc không kê đơn Thuốc được phân loại là thuốc không kê đơn nếu đáp ứng tất cả các tiêu chí sau: - Thuốc phải được chứng minh là an toàn và có hiệu quả trong việc phòng ngừa, giảm nhẹ hoặc điều trị các bệnh; có độ an toàn rộng để an toàn cho sức khỏe người sử dụng; có độc tính thấp, trong quá trình bảo quản và khi vào trong cơ thể người không tạo ra các sản phẩm phân hủy có độc tính, không gây độc tính liên quan đến sinh sản, độc tính di truyền hoặc gây ung thư, không có tác dụng không mong muốn cần có sự giám sát, theo dõi của bác sĩ hoặc nhân viên y tế khi tự sử dụng thuốc theo tờ hướng dẫn sử dụng và không có tương tác với các thuốc thường dùng hoặc các thực phẩm mà có thể dẫn đến các phản ứng bất lợi nghiêm trọng; - Thuốc được chỉ định trong điều trị ngắn hạn đối với các bệnh mà người bệnh có thể tự điều trị, không nhất thiết phải có sự kê đơn và theo dõi của nhân viên y tế; - Thuốc ít có khả năng gây tình trạng lệ thuộc; ít có nguy cơ bị lạm dụng, sử dụng sai mục đích làm ảnh hưởng đến sự an toàn của người sử dụng; không làm che giấu các bệnh nghiêm trọng dẫn đến chậm trễ trong việc chẩn đoán và điều trị; - Thuốc phải có dạng bào chế và đường dùng đơn giản mà người sử dụng có thể tự dùng mà không cần sự hỗ trợ kỹ thuật hoặc hướng dẫn của bác sĩ hoặc nhân viên y tế; không có yêu cầu đặc biệt về điều kiện bảo quản, xử lý thuốc trước và sau khi sử dụng thuốc; - Trong thành phần không chứa dược liệu thuộc Danh mục dược liệu độc do Bộ Y tế ban hành. 3. Phương pháp phân loại thuốc không kê đơn - Theo biệt dược gốc: Nếu biệt dược gốc được cấp phép tại Việt Nam đã là không kê đơn thì thuốc generic cũng được phân loại tương tự. - Theo nước ngoài: Nếu chưa có biệt dược gốc, thuốc sẽ phân loại theo thuốc đã được cấp phép ở các nước có cơ quan quản lý dược uy tín. - Theo thuốc cùng hoạt chất đã đăng ký tại Việt Nam, nếu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí nêu trên. - Trường hợp đặc biệt: Do Hội đồng chuyên môn quyết định dựa trên nguyên tắc và tiêu chí của Thông tư. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy, đồng thời cụ thể hóa trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong sử dụng điện, Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2024 đã quy định rõ các yêu cầu an toàn phòng cháy trong lắp đặt, sử dụng điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng góp phần phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn cho cộng đồng trong điều kiện sử dụng điện ngày càng phổ biến và đa dạng. 1. Đối với lắp đặt, sử dụng điện trong sinh hoạt Việc lắp đặt và sử dụng điện trong sinh hoạt phải tuân thủ các điều kiện bảo đảm an toàn phòng cháy, cụ thể như sau: -Chấp hành quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sinh hoạt theo quy định của pháp luật về điện lực; - Đơn vị bán lẻ điện khi đấu nối điện sinh hoạt phải tư vấn việc lắp đặt, sử dụng đối với hệ thống, thiết bị điện để bảo đảm an toàn về phòng cháy; - Việc lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện trong nhà phải bảo đảm yêu cầu về an toàn điện theo quy định của pháp luật; thường xuyên kiểm tra, kịp thời sửa chữa, thay thế dây dẫn điện, thiết bị điện không bảo đảm an toàn về phòng cháy; - Chỉ được sử dụng thiết bị sạc điện cho xe động cơ điện bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; nơi sạc điện cho xe động cơ điện trong nhà phải có giải pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy; khu vực sạc điện cho xe động cơ điện tập trung trong nhà còn phải có giải pháp ngăn cháy và trang bị phương tiện chữa cháy phù hợp, bảo đảm tiêu chuẩn. 2. Đối với lắp đặt, sử dụng điện trong sản xuất Đối với hoạt động sản xuất, Luật quy định các điều kiện an toàn về phòng cháy khi sử dụng điện như sau: - Chấp hành quy định về an toàn trong sử dụng điện cho sản xuất theo quy định của pháp luật về điện lực và quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này; - Thiết bị điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật. - Tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, thiết bị điện có trách nhiệm tư vấn, cung cấp thông tin về chất lượng, thông số kỹ thuật của sản phẩm, thiết bị điện phù hợp với mục đích sử dụng. Ngoài ra, Luật cũng quy định trách nhiệm của đơn vị bán lẻ điện trong công tác tuyên truyền, hướng dẫn an toàn sử dụng điện trong sinh hoạt và sản xuất, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật về điện lực. Như vậy, Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ năm 2024 đã đề ra các yêu cầu cụ thể nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp trong việc sử dụng điện an toàn, phòng ngừa cháy nổ. Việc tuân thủ đầy đủ các quy định này không chỉ bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, tổ chức mà còn góp phần bảo đảm an toàn trật tự xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật Kinh doanh bất động sản 2023, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025, quy định về hoạt động môi giới bất động sản, bao gồm cả việc cá nhân hành nghề môi giới phải hoạt động trong doanh nghiệp và không được hành nghề tự do như trước. Các điều kiện cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây:  1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản Điều 61, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023. Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định tại khoản 5, Điều 9, Luật Kinh doanh bất động sản và phải đáp ứng các điều kiện sau như: - Phải có quy chế hoạt động dịch vụ môi giới bất động sản; - Phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động. Theo đó, tại Điều 18 Nghị định 96/2024/NĐ-CP thì điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đó là phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp với nội dung hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản. Theo đó, cơ sở vật chất là địa điểm, trụ sở hoạt động của doanh nghiệp; có tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng; Cơ sở kỹ thuật là hệ thống các máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp; - Có tối thiểu 01 cá nhân có chứng chỉ môi giới bất động sản; - Trước khi hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản gửi thông tin về doanh nghiệp đến cơ quan quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh nơi thành lập doanh nghiệp để được đăng tải trên hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản. 2. Cá nhân hành nghề môi giới bất động sản phải đáp ứng các điều kiện - Có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; - Phải hành nghề trong một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Nội dung môi giới bất động sản: Nội dung môi giới bất động sản quy định tại Điều 62, Luật Kinh doanh bất động sản năm 2023 bao gồm: - Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký kết hợp đồng. - Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. - Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp có quy định các trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh. Vậy khi bị từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh thì thương nhân có được đăng ký lại không? Câu trả lời sẽ được trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: 1. Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh Khoản 1, Điều 102, Nghị định quy định một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã từ chối cấp đăng ký hộ kinh doanh như sau: - Hộ kinh doanh đã bị Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; - Hộ kinh doanh đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”. Tuy nhiên, có một số trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã vẫn tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.  2. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh  Khoản 2, Điều 102 Nghị định có quy định một số trường hợp sau: - Hộ kinh doanh đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận hoặc đã được khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. - Hộ kinh doanh phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh để phục vụ việc chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh theo quy định. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của hộ kinh doanh về lý do đăng ký thay đổi và được Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã chấp nhận. - Hộ kinh doanh không còn trong tình trạng pháp lý "Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký". Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 30/6, Bộ Công an ban hành Thông tư 51/2025/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, có hiệu lực ngay từ ngày 1/7/2025. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết về nội dung quy định này: Theo đó, tại Thông tư 51/2025/TT-BCA thì Bộ Công an đã sửa đổi quy định về cơ quan đăng ký xe với nội dung như sau: - Phòng Cảnh sát giao thông đăng ký xe ô tô, rơmoóc, sơ mi rơmoóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là xe ô tô), xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là xe mô tô) và xe máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú trong tỉnh, thành phố (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA); - Công an cấp xã đăng ký xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú trong tỉnh, thành phố (trừ xe có nguồn gốc tịch thu và các loại xe quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA) Điều này có nghĩa, các cá nhân và tổ chức không còn bị quy định ràng buộc phải đăng ký xe tại một địa điểm cố định như trước đây. Thay vào đó, người dân hoặc tổ chức có nhu cầu đăng ký xe ô tô, mô tô, xe máy chuyên dùng có thể được lựa chọn đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc bất cứ Công an cấp xã nào trong địa bàn tỉnh, thành phố mà mình đang cư trú hoặc có trụ sở. Đối với xe có nguồn gốc tịch thu phải đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông. Đối với xe trúng đấu giá biển số, ngoài việc được đăng ký tại tỉnh, thành phố nơi cư trú hoặc có trụ sở, cá nhân, tổ chức còn được đăng ký tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định nhiều mức xử phạt mới đối với người tham gia giao thông. Trong đó, hành vi đi xe đạp không có đèn chiếu sáng là một lỗi vi phạm phổ biến, đặc biệt vào ban đêm. Vậy đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu năm 2025? Cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông); không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này). 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực (đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ phận) này). Bên cạnh đó, tại các điểm e và i khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn có quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe; Như vậy từ những quy định nêu trên, có thể thấy, mức xử phạt đối với hành vi đi xe đạp không đèn chiếu sáng 2025 dao động từ 100.000 đến 200.000 đồng. 2. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thế nào? Căn cứ tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường; + Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường; + Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; + Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc; + Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ; + Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ; + Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường; + Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước; + Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe; + Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ; + Gặp xe ưu tiên; + Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ; + Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1.7.2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực và đưa vào thi hành. Một trong những thay đổi quan trọng là quy định về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ tại Khoản 2, Điều 14, Luật Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP). - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định còn phải có: + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt + Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp không cần phải có tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan) + Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc một người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng đã sinh con là tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Trong trường hợp này, nhiều người thắc mắc: Liệu có được đăng ký khai sinh cho con không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp rõ ràng về vấn đề này dưới góc độ pháp luật hiện hành. 1. Điều kiện để kết hôn là bao nhiêu tuổi? Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo như phân tích trên bạn gái chưa đủ 18 tuổi. Độ tuổi chưa đủ để kết hôn. Nếu như chưa đủ tuổi mà kết hôn được xác định là vi phạm pháp luật. 2. Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có xác định cháu bé là con chung của vợ chồng được sinh ra trước khi kết hôn nhưng được cha mẹ thừa nhận: 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Mọi trẻ em sinh ra có quyền được đăng ký khai sinh, do đó cháu bé hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh. Căn cứ khoản 2, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha. Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại khoản 2, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: 1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. 2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con và thủ tục nhận con đồng thời theo trình tự và những giấy tờ như trên. Thủ tục này bạn và chồng bạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất, thể hiện thái độ cương quyết của Nhà nước trong việc xử lý những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, cùng với xu hướng cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người, pháp luật hiện hành đã có sự điều chỉnh bổ sung trường hợp không thi hành án tử hình với người ung thu giai đoạn  nhằm thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự. Cụ thể như sau: 1. Tử hình là gì? Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định. Đây là hình phạt mang tính răn đe và thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội và tính mạng, sức khỏe con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chính sách hình sự của Việt Nam đang từng bước nhân đạo hóa hình phạt tử hình, thể hiện rõ xu hướng thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt này cả về loại tội và đối tượng. 2. Không thi hành tử hình đối với người mắc ung thu giai đoạn cuối Theo đó, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối. Trước đó, khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2025 đã bổ sung quy định không thi hành án tử hình đối với người bị ung thư giai đoạn cuối đối với người bị kết án. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666