Tất cả sản phẩm

Nghị định 168/2024/NĐ-CP chính thức có hiệu lực, quy định nhiều mức xử phạt mới đối với người tham gia giao thông. Trong đó, hành vi đi xe đạp không có đèn chiếu sáng là một lỗi vi phạm phổ biến, đặc biệt vào ban đêm. Vậy đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu năm 2025? Cùng tìm hiểu chi tiết dưới đây. 1. Đi xe đạp không đèn chiếu sáng bị phạt bao nhiêu? Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông); không có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; không có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang phía sau xe (đối với loại xe quy định phải có bộ phận này). 2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có hệ thống (bộ phận) hãm hoặc có nhưng không có hiệu lực (đối với loại xe quy định phải có hệ thống (bộ phận) này). Bên cạnh đó, tại các điểm e và i khoản 1 Điều 9 Nghị định 168/2024/NĐ-CP còn có quy định xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: e) Chạy trong hầm đường bộ không bật đèn hoặc không có vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ; i) Điều khiển xe thô sơ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau không sử dụng đèn hoặc không có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe; Như vậy từ những quy định nêu trên, có thể thấy, mức xử phạt đối với hành vi đi xe đạp không đèn chiếu sáng 2025 dao động từ 100.000 đến 200.000 đồng. 2. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe thế nào? Căn cứ tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe như sau: - Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn. - Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường; + Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường; + Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế; + Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc; + Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ; + Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ; + Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường; + Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước; + Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe; + Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ; + Gặp xe ưu tiên; + Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ; + Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ. - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong những năm gần đây, hoạt động tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng diễn ra ngày càng mạnh mẽ, điều này một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, một mặt cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro liên quan tới vấn đề bảo vệ dữ liệu cá nhân. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có văn bản Luật quy định thống nhất hướng dẫn về Bảo vệ dữ liệu cá nhân, hiện tại chỉ có Nghị định 13/2023/NĐ-CP quy định bảo vệ dữ liệu cá nhân. Để có sự thống nhất trong việc áp dụng quy định pháp luật và có văn bản điều chỉnh cụ thể, Quốc Hội đã chính thức ban hành dự thảo Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân và sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2026 với quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong hoạt động tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng như sau: Điều 27, Dự thảo quy định các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, đảm bảo quyền lợi của cá nhân trong việc quản lý và sử dụng thông tin tín dụng: Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện đầy đủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm, các tiêu chuẩn an toàn, bảo mật trong hoạt động tài chính, ngân hàng theo quy định của pháp luật; b) Không sử dụng thông tin tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân để chấm điểm, xếp hạng tín dụng, đánh giá thông tin tín dụng, đánh giá mức độ tín nhiệm về tín dụng của chủ thể dữ liệu cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu cá nhân; c) Chỉ thu thập những dữ liệu cá nhân cần thiết phục vụ cho hoạt động thông tin tín dụng từ các nguồn phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Thông báo cho chủ thể dữ liệu cá nhân trong trường hợp lộ, mất thông tin về tài khoản ngân hàng, tài chính, tín dụng, thông tin tín dụng. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động thông tin tín dụng có trách nhiệm tuân thủ quy định của Luật này; áp dụng các biện pháp phòng, chống truy cập, sử dụng, tiết lộ, chỉnh sửa trái phép dữ liệu cá nhân của khách hàng; có giải pháp khôi phục dữ liệu cá nhân của khách hàng trong trường hợp bị mất; bảo mật trong quá trình thu thập, cung cấp, xử lý dữ liệu cá nhân của khách hàng phục vụ đánh giá thông tin tín dụng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Người bị kết án tù chung thân về tội "Tham ô tài sản", tội "Nhận hối lộ" chỉ có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Điều luật sửa đổi bổ sung sẽ được Luật Phương Bình trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây:  Theo đó, Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 6 Điều 63 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) Từ 01/7, người bị kết án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt. Người bị kết án tù chung thân về tội "Tham ô tài sản", tội "Nhận hối lộ" chỉ có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt khi đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và đã hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân. Đối với người bị kết án tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/5/2025, Chính Phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024. Những quy định mới về văn bản công chứng điện tử sẽ được Luật Phương Bình trình bày cụ thể trong bài viết dưới đây: Tại Điều 47 Nghị định 104/2025/NĐ-CP đã có quy định hướng dẫn chi tiết mới về văn bản công chứng điện tử từ 01/07/2025 như sau: (1) Văn bản công chứng điện tử được tạo lập trực tiếp trên môi trường điện tử theo quy trình công chứng điện tử trực tiếp hoặc trực tuyến được quy định tại Luật Công chứng 2024, Nghị định 104/2025/NĐ-CP và quy định pháp luật về giao dịch điện tử. Văn bản công chứng giấy được được chuyển đổi thành văn bản điện tử theo quy định của Luật Công chứng 2024 và pháp luật về giao dịch điện tử, có chữ ký số của công chứng viên và chữ ký số của tổ chức hành nghề công chứng cũng được coi là văn bản công chứng điện tử. (2) Văn bản công chứng điện tử phải có QR-Code hoặc đường link hoặc mã số hoặc hình thức ký hiệu riêng khác để thực hiện việc tham chiếu, kiểm tra tính xác thực. (3) Việc ký số của người tham gia giao dịch, người làm chứng, người phiên dịch vào văn bản công chứng điện tử được thực hiện trước sự chứng kiến của công chứng viên, trừ trường hợp người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký mẫu theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật Công chứng. (4) Việc đánh số trang của văn bản công chứng điện tử được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật Công chứng 2024. (5) Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng điện tử được lập thành trang văn bản có chứa nội dung sửa lỗi kỹ thuật, có chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng. Văn bản sửa lỗi kỹ thuật phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu. (6) Việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch được công chứng điện tử thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Công chứng 2024. Văn bản sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ giao dịch phải được đính kèm với văn bản công chứng điện tử và phải xuất hiện cùng văn bản công chứng điện tử khi được tham chiếu. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Hiện nay, việc sử dụng người nổi tiếng để quảng cáo sản phẩm, dịch vụ trở nên phổ biến nhờ vào tầm ảnh hưởng và sức lan tỏa mạnh mẽ trên các phương tiện truyền thông. Tuy nhiên, không ít trường hợp người nổi tiếng bị chỉ trích vì quảng cáo hàng kém chất lượng, thậm chí là hàng giả. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trách nhiệm của người nổi tiếng trong trường hợp này? 1. Những điều người quảng cáo không được làm Theo Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Quảng cáo 2025 quy định: Quảng cáo là việc sử dụng người, phương tiện nhằm giới thiệu đến người tiếp nhận quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Theo Điều 8 Luật Quảng cáo năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2025 quy định một số hành vi bị cấm trong quảng cáo: 1. Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bị cấm được quy định tại Luật này. 2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng. 3. Quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội. 4. Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội. 5. Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước. 6. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, định kiến về giới, về người khuyết tật. 7. Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức, cá nhân. 8. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép. 9. Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. 10. Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác. 11. Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.  12. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh. 14. Quảng cáo tạo cho trẻ em có suy nghĩ, lời nói, hành động trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em. 15. Ép buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn. 16. Treo, đặt, dán, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng. 2. Quảng cáo hàng giả bị xử phạt như thế nào? Theo đó, Điều 22 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 quy định người nổi tiếng khi quảng cáo phải chịu trách nhiệm liên đới về việc cung cấp thông tin đến người tiêu dùng. Trong đó, phải bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về hàng hóa, dịch vụ được cung cấp. Như vậy, nếu hàng hóa mà người nổi tiếng quảng cáo bị xác định là hàng giả thì người này có thể bị: - Xử phạt hành chính: Phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP nếu quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về: Khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; Về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố. - Truy cứu trách nhiệm hình sự: Theo Điều 197 của Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về Tội quảng cáo gian dối: Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Luật số 90/2025/QH15, còn được gọi là Luật sửa đổi 8 luật, đã được Quốc hội thông qua ngày 25/6/2025, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của 8 luật, bao gồm Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, và Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Trong đó, đáng chú ý là quy định sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP, cụ thể: Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP được sửa đổi, bổ sung như sau: 1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP đáp ứng tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia theo quy định của pháp luật đầu tư công, trừ dự án nhà máy điện hạt nhân. 2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án nhà máy điện hạt nhân. 3. Trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan trung ương, cơ quan khác quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây: a) Dự án có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác; b) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác. 4. Trừ dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây: a) Dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền là dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước; c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư. 5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP sau đây: a) Dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước; b) Dự án quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này được giao địa phương đó làm cơ quan có thẩm quyền có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công có sử dụng vốn nhà nước; c) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công đối với quỹ đất, tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; d) Dự án áp dụng loại hợp đồng BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công sử dụng vốn đầu tư công để thanh toán cho nhà đầu tư. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ Điều 50 Nghị định số 152/2025/NĐ-CP ngày 15/6/2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2022, mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua được quy định như sau: 1. Mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua cá nhân Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”: được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh”: được tặng Bằng chứng nhận, khung, Huy hiệu, hộp đựng Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”: được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở. 2. Mức tiền thưởng đối với tập thể Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”: được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”: được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Xã, phường, đặc khu tiêu biểu”: được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Thôn, tổ dân phố văn hóa”: được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”: được tặng cờ và được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh”: được tặng cờ và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở; Danh hiệu “Cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng; Ban Cơ yếu Chính phủ; Đại học Quốc gia”: được tặng cờ và được thưởng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe máy là một trong những loại giấy tờ quan trọng khi tham gia giao thông. Từ ngày 01/01/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 chính thức có hiệu lực, đặt ra nhiều yêu cầu pháp lý mới liên quan đến người điều khiển phương tiện, trong đó có quy định rõ về việc có bắt buộc phải mang theo bảo hiểm xe máy không. 1. Có bắt buộc phải mua bảo hiểm xe máy? Theo khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự an toàn giao thông năm 2024 quy định về  điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ: 1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây: a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển; c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật; d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Vậy theo quy định trên thì bảo hiểm xe máy hay còn gọi là bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự là bắt buộc đối với chủ xe cơ giới khi tham gia giao thông. 2. Mức xử phạt với lỗi không mang hoặc không có bảo hiểm xe máy bắt buộc  Theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm về chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với xe máy như sau:   - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy kinh doanh vận tải không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; - Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Như vậy, đối với trường hợp người điều khiển xe máy không mang theo chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực hoặc không có  chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực sẽ bị xử phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1.7.2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 chính thức có hiệu lực và đưa vào thi hành. Một trong những thay đổi quan trọng là quy định về điều kiện để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào. Cụ thể sẽ được trình bày trong bài viết dưới đây: Căn cứ tại Khoản 2, Điều 14, Luật Giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: - Có hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định. - Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ (quy định tại khoản 2 điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP). - Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định còn phải có: + Hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ + Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt + Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu (trừ trường hợp không cần phải có tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan) + Phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có). Công thức tính thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (Thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT; Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 25/6/2025, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật số 86/2025/QH15 – Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017). Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025. Một trong những nội dung quan trọng được sửa đổi là quy định liên quan đến tội nhận hối lộ. 1. Các khung hình phạt đối với tội nhận hối lộ theo Điều 354 Bộ luật Hình sự (sửa đổi năm 2025) Khung 1 – Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với hành vi: Nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng; Nhận lợi ích dưới 2 triệu đồng nhưng đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc kết án về tội danh thuộc Mục 1 Chương XXIII mà chưa được xóa án tích; Nhận lợi ích phi vật chất. Khung 2 – Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm, áp dụng khi có một trong các tình tiết sau: Có tổ chức; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn; Giá trị của hối lộ từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng; Gây thiệt hại từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng; Phạm tội nhiều lần; Biết rõ tài sản hối lộ là tài sản nhà nước; Có hành vi đòi hối lộ, sách nhiễu, dùng thủ đoạn xảo quyệt. Khung 3 – Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, trong các trường hợp: Giá trị hối lộ từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; Gây thiệt hại từ 3 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng. Khung 4 – Phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân, trong các trường hợp: Giá trị hối lộ từ 1 tỷ đồng trở lên; Gây thiệt hại từ 5 tỷ đồng trở lên. Lưu ý: So với quy định trước đây, các hành vi thuộc khung 4 từng có thể bị tuyên mức tử hình, thì từ ngày 01/7/2025 trở đi, mức hình phạt cao nhất chỉ còn tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Đối với người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định nêu trên. 2. Chuyển hình phạt tử hình sang tù chung thân đối với người phạm tội nhận hối lộ Căn cứ khoản 2 Điều 4 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự năm 2025: “Hình phạt tử hình đã tuyên trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 đối với người phạm tội... tại Điều 354... mà chưa thi hành án thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.” Như vậy, những người bị tuyên án tử hình về tội nhận hối lộ trước 1/7/2025 mà chưa thi hành án, sẽ không bị thi hành hình phạt tử hình. Thay vào đó, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao sẽ ra quyết định chuyển sang hình phạt tù chung thân theo đúng quy định chuyển tiếp của Luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Che, dán biển số xe nhằm tránh bị phát hiện qua camera giao thông hoặc để gây khó khăn cho việc xử lý vi phạm là hành vi trái pháp luật và sẽ bị xử phạt nghiêm khắc theo quy định mới nhất tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Vậy mức phạt cụ thể đối với hành vi che biển số xe là bao nhiêu? 1.  Mức phạt che biển số xe ô tô năm 2025 Theo khoản 8, khoản 11, khoản 13 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ xe, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông: 8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau đây: b) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). 11. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; điểm b, điểm c khoản 3; điểm b khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5; điểm b khoản 8 Điều này buộc lắp đầy đủ thiết bị hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định; buộc thực hiện đúng quy định về biển số hoặc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra; 13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm; Như vậy mức phạt che biển số xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 26.000.000 đồng. Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm cũng sẽ bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe; đồng thời buộc thực hiện đúng quy định về biển số. 2. Mức phạt che biển số xe máy năm 2025 Theo khoản 3, khoản 8 Điều 14 của Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông:  3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: b) Điều khiển xe gắn biển số không đúng vị trí, không đúng quy cách theo quy định; gắn biển số không rõ chữ, số hoặc sử dụng chất liệu khác sơn, dán lên chữ, số của biển số xe; gắn biển số bị bẻ cong, che lấp, làm thay đổi chữ, số, màu sắc (của chữ, số, nền biển số xe), hình dạng, kích thước của biển số xe. 8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau: b) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 06 điểm. Như vậy mức phạt che biển số xe máy sẽ từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng và đồng thời bị trừ 06 điểm giấy phép lái xe. 3. Quy định chung về biển số xe  Theo Điều 36 Luật Trật tự an toàn giao thông năm 2024 quy định về biển số xe như sau: 1. Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật này để phục vụ quản lý nhà nước. 2. Biển số xe được phân loại như sau: a) Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; b) Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự; c) Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải; d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này; đ) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó; e) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó; g) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế; h) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản này; i) Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an. 3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau: a) Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương; b) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá; c) Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh. 4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.​​​​​​​
Trong bối cảnh đổi mới tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, việc tiếp nhận cán bộ không chuyên trách cấp xã vào làm công chức được xem là một trong những giải pháp quan trọng nhằm tận dụng nguồn nhân lực đã qua rèn luyện, có kinh nghiệm thực tiễn tại cơ sở. Để tạo điều kiện cho đội ngũ này tiếp tục cống hiến trong hệ thống chính quyền, pháp luật đã bổ sung quy định rõ ràng về đối tượng, điều kiện tiếp nhận vào làm công chức. Đây là bước đi phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đồng thời đảm bảo sự kế thừa, ổn định và phát triển nguồn nhân lực hành chính ở địa phương, đặc biệt là cấp xã. 1. Đối tượng được tiếp nhận vào làm công chức Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 170/2025/NĐ-CP, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trước ngày 01/7/2025 có thể được xem xét tiếp nhận vào làm công chức, không qua thi tuyển. Việc quy định cụ thể đối tượng này nhằm ghi nhận những đóng góp trong quá trình công tác và mở ra cơ hội chuyển đổi sang ngạch công chức phù hợp. 2. Điều kiện tiếp nhận cán bộ không chuyên trách cấp xã Căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế và điều kiện của người được đề nghị tiếp nhận, việc xét tiếp nhận sẽ do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định, nếu đáp ứng các điều kiện theo khoản 1 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức năm 2025, cụ thể như sau: Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên ở vị trí cán bộ không chuyên trách cấp xã; Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được phép cộng dồn nếu không liên tục và chưa hưởng trợ cấp BHXH một lần); Đã và đang làm công việc có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm dự kiến được tiếp nhận; Không thuộc các trường hợp đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang thi hành quyết định kỷ luật hoặc đang bị xử lý kỷ luật theo quy định của Đảng và pháp luật; Không thuộc các trường hợp bị cấm tiếp nhận theo khoản 3 Điều 19 Luật Cán bộ, công chức. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666