Tất cả sản phẩm

Ngày 30/12/2024, Bộ giáo dục và đào tạo có ra Thông tư về quy định đặt ra đối với việc dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường. Trong đó có nội dung về việc yêu cầu đăng kí kinh doanh đối với việc tổ chức dạy thêm ngoài trường học. Vậy trong bài viết này Vietlawyer xin chia sẻ về nội dung này như sau:  1. Dạy thêm ngoài trường học là gì? Dạy thêm ngoài nhà trường là hoạt động dạy thêm không do cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở, chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở tổ chức thực hiện.  2. Dạy thêm ngoài trường học phải đăng kí kinh doanh?  Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành vào ngày 30/12/2024 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 14/02/2025 về việc tổ chức dạy thêm ngoài trường học như sau:  Điều 6: Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường 1. Tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh (sau đây gọi chung là cơ sở dạy thêm) phải thực hiện các yêu cầu sau: a) Đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật; b) Công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở về các môn học được tổ chức dạy thêm; thời lượng dạy thêm đối với từng môn học theo từng khối lớp; địa điểm, hình thức, thời gian tổ chức dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm và mức thu tiền học thêm trước khi tuyển sinh các lớp dạy thêm, học thêm (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Thông tư này). Theo đó, việc tổ chức hoặc cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh bắt buộc phải thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, còn phải thực hiện việc công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc niêm yết tại nơi cơ sở dạy thêm đặt trụ sở.  2. Trường hợp nào không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 29/2024/TT - BGDĐT, có 3 trường hợp không được day thêm, tổ chức dạy thêm cụ thể: Thứ nhất, không tổ chức dạy thêm với học sinh tiểu học trường hợp bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống. Tức, không được tổ chức dạy thêm đối với các môn học chính khóa được giảng dạy theo chương trình giáo dục tiểu học trừ những môn nêu trên (ví dụ: môn Toán, Văn là không được tổ chức dạy thêm) Thứ hai, giáo viên không được dạy thêm ngoài trường có thu tiền đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công giảng dạy theo kế hoạch giáo dục tại các trường học. Ví dụ: giáo viên được phân công giảng dạy học sinh của lớp 7A1 tại trường Trung học cơ sở Đoàn Lập thì sẽ không được tổ chức dạy thêm có thu tiền với chính những học sinh trong lớp 7A1 này ngoài trường học Thứ ba, giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia "quản lí, điều hành" việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia "dạy thêm" ngoài nhà trường.  Điều 4: Các trường hợp không được dạy thêm, tổ chức dạy thêm 1. Không tổ chức dạy thêm đối với học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kĩ năng sống. 2. Giáo viên đang dạy học tại các nhà trường không được dạy thêm ngoài nhà trường có thu tiền của học sinh đối với học sinh mà giáo viên đó đang được nhà trường phân công dạy học theo kế hoạch giáo dục của nhà trường. 3. Giáo viên thuộc các trường công lập không được tham gia quản lí, điều hành việc dạy thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
Nội dung mở đầu    * Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ không chỉ góp phần hình thành các đặc điểm tự nhiên mà còn ảnh hưởng tới kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia. Vậy vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta có những đặc điểm gì nổi bật và có ảnh hưởng như thế nào đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng?    Lời giải:    * Đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ    - Vị trí địa lí: nằm ở phía đông nam châu Á, trên bán đảo Đông Dương, tiếp giáp 3 nước, chung Biển Đông với nhiều quốc gia trong khu vực, nằm trong múi giờ số 7.    - Phạm vi lãnh thổ: bao gồm vùng đất, vùng trời và vùng biển    * Ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    - Ảnh hưởng đến tự nhiên:    + Quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam.    + Làm cho tự nhiên nước ta có sự phân hóa rõ rệt.    + Tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.    + Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai    - Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:    + Về kinh tế: thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.    + Về văn hóa – xã hội: tạo điều kiện để nước ta xây dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cố sự giao lưu, hợp tác về văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực.    + Về an ninh quốc phòng: việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nội dung bài học Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ    1, Vị trí địa lý    * Dựa vào thông tin và hình 1, hãy:    - Xác định vị trí địa lí của nước ta trên bản đồ.    - Trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của nước ta.    Lời giải:    - Đặc điểm vị trí địa lí nước ta:    + Nằm ở phía đông nam của châu Á, trên bán đảo Đông Dương. Phần đất liền tiếp giáp 3 nước: Trung Quốc, Lào, Cam-pu-chia. Trên biển có chung Biển Đông với nhiều quốc gia trong khu vực.    + Phần đất liền từ 8°34’B – 23°23’B và từ 102°09’Đ – 109°28’Đ. Trên biển Đông, vùng biển nước ta kéo dài từ 6°50’B – 101°Đ đến 117°20’Đ.    + Việt Nam nằm trong múi giờ số 7.    2, Phạm vi lãnh thổ    * Dựa vào thông tin và hình 1, hãy xác định và trình bày đặc điểm các bộ phận của phạm vi lãnh thổ của nước ta.    Lời giải:    + Vùng đất: bao gồm đất liền và các hải đảo, tổng diện tích hơn 331 nghìn km2, có gần 5000 km đường biên giới.    + Vùng biển bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam. Tổng diện tích khoảng 1 triệu km2 với hàng nghìn đảo và quần đảo, 2 quần đảo lớn xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa.    + Vùng trời: là khoảng không gian bao trùm lên lãnh thổ, bao gồm không gian trên đất liền, mở rộng đến hết ranh giới ngoài của lãnh hải và không gian trên các đảo, quần đảo. Ảnh hưởng đến tự nhiên, kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    1, Ảnh hưởng đến tự nhiên    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam.    Lời giải:    Những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đến tự nhiên Việt Nam:    - Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ đã quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của tự nhiên Việt Nam.    + Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện trong tất cả các thành phần của tự nhiên.    + Do nằm trong vùng nội chí tuyến của Bắc bán cầu, trong khu vực gió mùa châu Á nên nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm cao và thường xuyên chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch (Tín phong), khí hậu và một số thành phần tự nhiên khác có sự phân mùa rõ rệt.    + Vùng Biển Đông rộng lớn là nguồn dự trữ nhiệt ẩm, có tác dụng điều hòa khí hậu, cung cấp lượng mưa và độ ẩm lớn; vì vậy cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm thường xanh.    - Lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên nhiều vĩ độ, tiếp giáp vùng biển rộng làm cho tự nhiên nước ta có sự phân hóa rõ rệt.    - Do nằm gần nơi giao nhau của các vành đai sinh khoáng lớn, trên đường di cư, di lưu của nhiều loài sinh vật nên tài nguyên khoáng sản và sinh vật nước ta rất đa dạng.    - Vị trí địa lí nước ta nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, ngập lụt, nắng nóng, hạn hán,…    2, Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng    * Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích những ảnh hưởng của vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.    Lời giải:    Những ảnh hưởng của vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của nước ta đến kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng:    + Về kinh tế: nằm ở vị trí trung chuyển của các tuyến đường hàng hải, hàng không quốc tế và các tuyến đường bộ, đường sắt xuyên Á nên nước ta rất thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phát triển các ngành kinh tế; mở rộng giao thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Vị trí phía đông của bán đảo Đông Dương, nước ta được xem như là cửa ngõ thông ra biển của một số quốc gia trong khu vực.    + Về văn hóa – xã hội: vị trí địa lí cùng sự tương đồng về tự nhiên, lịch sử, văn hóa đã tạo điều kiện để nước ta xât dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, cùng phát triển, củng cố sự giao lưu, hợp tác về văn hóa – xã hội với các quốc gia trong khu vực.    + Về an ninh quốc phòng: vị trí đặc biệt quan trọng ở khu vực Đông Nam Á – khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng về văn hóa, nền kinh tế phát triển năng động trên thế giới. Việt Nam có đường biên giới dài, vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, tiếp giáp với biển của nhiều quốc gia nên việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ là nhiệm vụ luôn được đặt ra cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Câu hỏi cuối bài    * Dựa vào hình 1, hãy liệt kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta.    Lời giải:    Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển ở nước ta: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tp Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang.    * Thu thập thông tin và trình bày các đặc điểm về vị trí địa lí của địa phương em (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố). Các đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đối với kinh tế - xã hội của địa phương?    Lời giải:    Đặc điểm vị trí địa lí của Hà Nội    - Hà Nội nằm ở phía Tây Bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trong trung tâm và vùng đồi núi ở phía Bắc, phía Tây thành phố.    - Tọa độ địa lí 21°02’B và 105°83’Đ, nằm tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên - Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hòa Bình ở phía nam, các tỉnh Bắc Giang - Bắc Ninh - Hưng Yên ở phía đông và Phú Thọ ở phía tây.    Ảnh hưởng đối với kinh tế - xã hội:    - Hà Nội có vị trí địa lý chính trị quan trọng, là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm văn hóa - giáo dục, khoa học, kinh tế và giao dịch quốc tế, là đầu mối giao thương đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường sông tỏa đi các khu vực khác ở cả trong và ngoài nước.
1. Mạo từ trong tiếng Anh là gì?  Mạo từ trong tiếng Anh (article) là những từ thường đứng trước danh từ, dùng để người đọc nhận biết được danh từ đó là xác định hay không xác định. Thực tế, mạo từ không phải là một loại từ riêng biệt mà người ta chỉ xem nó như là một bộ phận của tính từ, dùng để bổ nghĩa cho danh từ. Mạo từ trong tiếng Anh được chia thành hai loại chính là mạo từ xác định (definite article) “The” và Mạo từ không xác định (Indefinite article) gồm “a, an”. Ví dụ:  I see a cat. The cat is running across the road very fast. (Tôi nhìn thấy một con mèo. Con mèo đang chạy qua đường rất nhanh.) Please give me the pen on the table. (Làm ơn đưa cho tôi cái bút ở trên bàn.) 2. Các loại mạo từ thường gặp trong tiếng Anh  2.1. Mạo từ bất định (Indefinite article) Trong tiếng Anh, có 2 mạo từ bất định là a và an: “a” thường đứng trước danh từ đếm được số ít, bắt đầu bằng một phụ âm. Ví dụ: a pen (một cái bút), a book (một quyển sách). “an” thường đứng trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm (e, u, i, o, a) hoặc âm “h” câm. Ví dụ: an hour (một giờ), an apple (một quả táo) 2.2. Mạo từ xác định (Definite article) Mạo từ xác định thường sử dụng trong tiếng Anh là mạo từ “the”. The thường dùng trước một đối tượng xác định (cả người nói và người nghe đều biết rõ về đối tượng đó). Mạo từ “the” có thể sử dụng cho danh từ đếm được ở số ít hoặc danh từ không đến được ở số nhiều. Ví dụ: The girl talking to Lan is my girlfriend (Người phụ nữ đang nói chuyện với Lan là bạn gái của tôi). Yesterday, I saw an accident here. The accident left one person injured and the motorcycle severely damaged. (Hôm qua, tôi đã thấy một vụ tai nạn ở chỗ này. Vụ tai nạn đã khiến cho 1 người bị thương và chiếc xe máy bị hư hỏng nặng.) Lưu ý: Mạo từ “the” dùng để chỉ người, vật đã xác định còn mạo từ “a” và “an’ dùng để chỉ đối tượng chưa xác định. 3. Cách sử dụng mạo từ trong tiếng Anh 3.1. Cách sử dụng các mạo từ a, an  3.1.1 Cách dùng mạo từ “a” A là một mạo từ không xác định trong tiếng Anh, thường bắt đầu bằng một phụ âm. Tuy nhiên, một số trường hợp bắt đầu bằng nguyên âm nhưng được phát âm như phụ âm thì vẫn sử dụng “a”. Ví dụ: a uniform/ˈjuːnəfɔːm/, a universal truth /juːnəˈvɜːsəl/ A được dùng với một số thành ngữ chỉ tốc độ, giá cả, tỉ lệ hoặc các phân số. Ví dụ: an ono-second (½), 3 times a day, $2 a kilo A được dùng với các số đếm, hoặc các thành ngữ nhất định về số lượng. Ví dụ: a one thousand, a couple, a lots 3.1.2 Cách dùng mạo từ “an”  Mạo từ “an” được sử dụng đối với các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (u, e, a, i, o). Hoặc một số từ bắt đầu bằng phụ âm nhưng là âm câm (không được phát âm). Ví dụ: an egg, an apple, an hour, an MC, 3.1.3. Các trường hợp ko dùng a, an Bên cạnh cách cách sử dụng mạo từ “a’, “an” ở trên thì bạn cần lưu ý những trường hợp không sử dụng mạo từ không xác định này dưới đây: Không sử dụng a, an trước các danh từ số nhiều. Ví dụ: An apple => Apples; An egg => Eggs Không dùng a và an trước các danh từ không đếm được hoặc các danh từ trừu tượng. Ví dụ: What I need now is confidence. (Điều tôi cần bây giờ là sự tự tin.) Không dùng mạo từ không xác định trước tên gọi của các bữa ăn, trừ khi có tính từ đứng trước các bữa ăn đó. Ví dụ: I eat breakfast at 6 o'clock so I can get to school in time. (Tôi ăn bữa sáng lúc 6 giờ để kịp đến trường.) 3.2. Cách sử dụng mạo từ “the”, các trường hợp không dùng mạo từ the 3.2.1 Cách dùng mạo từ “the” trong tiếng Anh “The” là mạo từ xác định dùng cho danh từ chỉ đối tượng xác định (người nghe và người nói đều biết rõ đối tượng đang nói đến là ai). Được dùng trong các trường hợp sau: Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhất. Ví dụ: The sun (mặt trời, the world (thế giới), the earth (trái đất) Trước một danh từ nếu danh từ này vừa được đề cập trước đó. Ví dụ: I see a dog. The dog is chasing a cat. The cat is chasing a mouse. (Tôi thấy 1 chú chó. Chú chó đó đang đuổi theo 1 con mèo. Con mèo đó đang đuổi theo 1 con chuột.) Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đề. Ví dụ: The teacher that I met yesterday is my sister in law (Cô giáo tôi gặp hôm qua là chị dâu tôi.) Đặt trước một danh từ chỉ một đồ vật riêng biệt mà người nói và người nghe đều hiểu. Ví dụ: Please pass the jar of honey. (Làm ơn hãy đưa cho tôi lọ mật ong với.) Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ. Ví dụ: You are the best in my life. (Trong đời anh, em là nhất!) hoặc He is the tallest person in the world. (Anh ấy là người cao nhất thế giới.) The + danh từ số ít: tượng trưng  cho một nhóm thú vật hoặc đồ vật. Ví dụ: The whale is in danger of becoming extinct (Cá voi đang trong nguy cơ tuyệt chủng.) Đặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất định. Ví dụ: The old (Người già), the poor (người nghèo), the rich (người giàu) The được dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miền. Ví dụ: The Pacific (Thái Bình Dương), The United States (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ), the Alps (Dãy An pơ). Dùng “the” nếu ta nhắc đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng. Ví dụ: They went to the school to see their children. (Họ đến trường để thăm con cái họ.) The + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là gia đình. Ví dụ: The Smiths (Gia đình Smith (gồm vợ và các con), The Browns (Gia đình Brown). 3.2.2 Các trường hợp không dùng mạo từ “the” Dưới đây là các trường hợp không sử dụng mạo từ “the” để bạn tham khảo: Trước tên quốc gia số ít, châu lục, tên núi, hồ, đường phố (Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang state) Ví dụ: Europe, Asia, France, Wall Street, Sword Lake Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào. Ví dụ: I like dogs (tôi thích những chú chó); Oranges are good for health (Cam rất tốt cho sức khỏe). Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt. Ví dụ: Men fear death.The death of his father made him completely hopeless. (Đàn ông sợ hãi cái chết. Cái chết của cha khiến anh hoàn toàn tuyệt vọng.) Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách.  Ví dụ: My friend, không phải “my the friend”; The man’s wife không phải “the wife of the man” Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu.  Ví dụ: They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.) Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại. Ví dụ: Come by car/ by bus (Đến bằng xe ô tô, bằng xe buýt); In spring/ in Autumn (trong mùa xuân,mùa thu), from beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái qua phải). 4. Một số trường hợp không dùng mạo từ Ngoài ra, khi sử dụng mạo từ thì bạn cần lưu ý những trường hợp dưới đây: Không sử dụng các mạo từ khi nói về điều gì đó chung chung hoặc trừu tượng. Ví dụ: I love watching fish (Tôi thích ngắm nhìn đàn cá). Không sử dụng mạo từ khi để cập đến một đất nước hoặc bữa ăn trong ngày. Ví dụ: Have you had breakfast? (Bạn đã ăn sáng chưa?) Không sử dụng mạo từ khi nói về các danh từ không đếm được. Ví dụ: Sugar is not good for obese people. (Đường không tốt cho người béo phì.) Không sử dụng mạo từ khi nói về ngôn ngữ, thị trấn hoặc một ngọn núi nào đó. Ví dụ: English, China, Paris. 
   Ông K - Thái Nguyên có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Gia đình tôi được giao 5 ha đất để trồng lúa đến nay đã được 2 năm nhưng do điều kiện khí hậu hạn hán, đất đai khô cằn nên năng suất trồng lúa không cao. Vì vậy tôi muốn chuyển đổi sang trồng một số loại cây như chè. Xin hỏi Luật sư, có được chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng chè không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Chuyển mục đích sử dụng đất là gì?    Theo quy định tại Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024: “Chuyển mục đích sử dụng đất là việc người sử dụng đất được thay đổi từ mục đích sử dụng đất này sang mục đích sử dụng đất khác theo quy định của Luật này.”    Có thể hiểu, chuyển đổi mục đích sử dụng đất là việc thay đổi về mục đích sử dụng đất so với loại đất ban đầu bằng quyết định hành chính trong trường hợp phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc phải đăng ký đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất    Khoản 1, 2 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: “ 1, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a, Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước; b, Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; c, Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; d, Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. 2, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: a, Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định; b, Giao đất đối với cộng đồng dân cư.”    UBND cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với tổ chức trong nước.    UBND cấp huyện có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND tỉnh. Có được chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng chè không?    Căn cứ theo Khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai năm 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất: “1, Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm: a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp; b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp; c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn; d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở; e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.”    Như vậy, trường hợp của ông K là chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp. Bởi vì theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai năm 2024 về phân loại đất nông nghiệp bao gồm "Đất trồng cây lâu năm" Trong đó, chè là loại cây trồng lâu năm, đất trồng chè là đất trồng cây lâu năm trong nhóm đất nông nghiệp.     Vậy nên, ông K có thể được chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng chè, tuy nhiên, cần phải tiến hành thủ tục xin phép. Đồng thời ông K phải đến Uỷ ban nhân dân nơi ra quyết định giao đất để làm thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
   Chị B - Hà Nam có gửi câu hỏi cho Công ty Luật VietLawyer với nội dung như sau: “Mẹ tôi, tôi và em trai đang gặt lúa lúa ở cánh đồng thì đột nhiên mẹ tôi bị chóng mặt rồi ngất, thấy vậy em trai tôi liền bế mẹ tôi lên đường thì nhìn thấy xe máy đang để ở gần đường, xe không khoá. Do quá vội nên em tôi đã nổ máy với mục đích để đưa mẹ tôi vào bệnh viện cấp cứu. Chủ của chiếc xe đã thấy hành động của em tôi và báo công an. Xin hỏi Luật sư, việc em trai tôi tự ý lấy xe của người khác đưa người đi cấp cứu có phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không? Rất mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi. Tôi xin cảm ơn!". Công ty VietLawyer xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Công nhiên chiếm đoạt tài sản là gì?    Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.    Thông thường người phạm tội lợi dụng sự vướng mắc của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản để lấy tài sản trước mắt họ mà họ không có khả năng ngăn cản. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người lấy tài sản của mình (biết mà không thể giữ được). Các yếu tố cấu thành Về mặt chủ thể    Người phạm tội này có thể là bất kỳ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch), có năng lực trách nhiệm hình sự (có năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi) và từ 16 tuổi trở lên theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự. Về mặt khách quan    Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thể hiện bởi hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, không cần phải che giấu hành vi phạm tội trước mặt người đó. Người phạm tội chỉ thực hiện hành vi khi lợi dụng sự sơ hở, chủ quan của người khác trong quá trình quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh… Những hoàn cảnh này thường kéo dài và diễn ra một cách bất ngờ, khiến họ không thể có đủ khả năng để có thể bảo vệ tốt tài sản của mình, chỉ có thể đứng nhìn người khác lấy tài sản đi một cách công khai.    Hậu quả của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Đối với những trường hợp người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn hoặc rất lớn như ôtô, xe máy, máy tính xách tay, đồng hồ đắt tiền hoặc tài sản khác có giá trị hàng chục triệu đồng trở lên, thì dù người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản vẫn bị coi là phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.     Tuy nhiên, phạm tội trong trường hợp phạm tội chưa đạt hoặc chuẩn bị phạm tội tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cơ quan chức năng có mức xử phạt hợp lý. Về mặt khách thể    Hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản xâm phạm đến quan hệ sở hữu tài sản của người bị chiếm đoạt tài sản. Đó là quan hệ tài sản giữa tài sản với người chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp của tài sản bị chiếm đoạt được pháp luật bảo vệ. Về mặt chủ quan    Lỗi của hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý của người thực hiện hành vi này. Thể hiện qua việc người phạm tội thực hiện hành vi với ý chí chủ quan, cố ý thực hiện hành vi một cách công khai, dứt khoát và quyết đoán. Mục đích của hành vi này là lợi dụng sơ suất của người chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản để ngang nhiên chiếm đoạt tài sản đó trước sự chứng kiến của họ. Hình phạt    Theo quy định tại Điều 172 Luật Hình sự năm 2015, người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản sẽ bị:    (i) Khung 1 (Khoản 1): Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 173, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.    (ii) Khung 2 (Khoản 2): Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hành hung để tẩu thoát; tái phạm nguy hiểm;chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ.    (iii) Khung 3 (Khoản 3): Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.    (iv) Khung 4 (Khoản 4): Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.    Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Tự ý lấy xe của người khác đưa người đi cấp cứu có phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không?    Theo quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 thì tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.    Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không thể có mục đích chiếm đoạt tài sản trong hoặc sau khi thực hiện hành vi phạm tội, vì hành vi chiếm đoạt tài sản đã bao hàm mục đích của người phạm tội. Vì vậy, có thể nói mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản.    Như vậy, theo thông tin chị B cung cấp, em trai chị đã có hành vi lấy công khai lấy xe máy nhưng không có mục đích chiếm đoạt mà chỉ có mục đích đưa mẹ chị đi bệnh viện cấp cứu vì mẹ chị bị chóng mặt rồi ngất. Do đó, em trai chị không phạm tội công nhiêm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Tách thửa đất là một quy trình quan trọng trong quản lý đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên đất. Do vậy, việc tách thửa cần tuân thủ các quy định pháp lý chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và công bằng, đồng thời tránh những tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng. Trong bối cảnh đô thị hóa, nhu cầu này của người dân ngày càng gia tăng nên cần nắm quy định về điều kiện tách thửa đất. Vì vậy, trong bài viết này, Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ cụ thể về vấn đề này như sau:  1. Về diện tích tối thiểu Để tách thửa đất điều kiện đầu tiên cần đáp ứng là đủ điều kiện về diện tích, kích thước tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương). Đối với mỗi tỉnh thành lại có quy định cụ thể khác nhau về diện tích hạn mức áp dụng cho từng loại đất. Đây là điều kiện áp dụng đối với tất cả các tỉnh thành và các loại đất. Điều đó đồng nghĩa với việc thửa đất không đáp ứng được điều kiện về diện tích và kích thước tối thiểu sẽ không được phép tách thửa. Diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn (bao gồm cả trường hợp hợp thửa với thửa đất liền kề). Ví dụ: Tại thành phố Hải Phòng, theo Quyết định số 31/2024/QĐ – UBND quy định tại Điều 12 về diện tích đất tối thiểu phải đáp ứng của đất trồng cây hàng năm sau khi tách thửa như sau: Khu vực Diện tích tối thiểu Các xã đã thực hiện việc dồn điền, đổi thửa  700m2/thửa Các xã còn lại 360m2/thửa Các phường, thị trấn 200m2/thửa 2. Đất không có các loại giấy chứng nhận Về nguyên tắc đất không có các Giấy chứng nhận theo điểm a khoản 1 Điều 220 Luật đất đai 2024 sẽ không đủ điều kiện tách thửa (Cụ thể: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất). Vì tách thửa thường được thực hiện khi chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất; mà theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 124 và điểm a khoản 4 Điều 127 của Luật Đất đai 2024. 3. Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên thi hành án, bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước hết thời hạn sử dụng * Đất đang có tranh chấp Tại quyết định về điều kiện tách thửa của Ủy ban nhân dân một số tỉnh, thành đã quy định rõ đất không có tranh chấp mới được tách thửa. Trong khi đó nhiều tỉnh, thành không quy định rõ điều kiện này. Mặc dù vậy, trên thực tế việc tách thửa thường được thực hiện chuyển nhượng, tặng cho một phần thửa đất. Chính vì vậy, đất có tranh chấp sẽ không đủ điều kiện tách thửa. * Đất đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khi quyền sử dụng đất bị kê biên để bảo đảm thi hành án thì không chỉ quyền tách thửa mà quyền khác như chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp cũng không thể thực hiện được (theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024). Đồng thời, khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự (theo khoản 1 Điều 111 Luật Thi hành án dân sự 2008). 4. Đất hết thời hạn sử dụng Thời hạn sử dụng đất được chia thành hai nhóm, đất sử dụng ổn định lâu dài (như đất ở của hộ gia đình, cá nhân) và đất sử dụng có thời hạn (như đất nông nghiệp). Khi đất không còn trong thời hạn sử dụng (hết thời hạn sử dụng đất) thì người sử dụng đất không được thực hiện các quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… Đồng nghĩa với việc muốn tách thửa cũng cần phải còn thời hạn sử dụng đất. 5. Không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất Khoản 1 Điều 5 Luật Đất đai 2024 quy định một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích sử dụng đất. Nguyên tắc này cũng được các tỉnh, thành quy định rõ trong quyết định quy định về điều kiện được phép tách thửa. Theo đó, nhiều tỉnh, thành quy định rõ muốn tách thửa phải phù hợp với mục đích sử dụng đất. 6. Đất đã có thông báo thu hồi Khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai 2024 quy định trước khi ban hành quyết định thu hồi đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải gửi văn bản thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết: - Chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp. - Chậm nhất là 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm: lý do thu hồi đất; diện tích, vị trí khu đất thu hồi; tiến độ thu hồi đất; kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; kế hoạch di dời người dân khỏi khu vực thu hồi đất; kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
   Trong những năm gần đây, khi nước ta dần chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường, tình hình tranh chấp đất đai ngày càng phức tạp. Do đó, pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai ra đời nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai. Một trong số đó là những quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Vậy thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được hiểu như thế nào?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Tranh chấp đất đai là gì?    Theo quy định tại Khoản 43 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024: “ Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”    Tranh chấp đất đai gồm nhiều loại tranh chấp khác nhau phát sinh trong quan hệ đất đai (quan hệ pháp luật do pháp luật đất đai điều chỉnh): Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất như tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai Hòa giải tranh chấp đất đai    Căn cứ Điều 235 Luật Đất đai năm 2024, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật.    Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:    - Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai;     - Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;    - Việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;    - Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp;    - Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.    Đối với trường hợp hòa giải tranh chấp đất đai quy định trên mà hòa giải thành và có thay đổi hiện trạng về ranh giới, diện tích, người sử dụng đất thì trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, các bên tham gia hòa giải phải gửi văn bản công nhận kết quả hòa giải thành đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.    Lưu ý: Đối với địa bàn không thành lập đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc UBND cấp huyện thì không thực hiện quy định trên. Đề nghị UBND các cấp giải quyết tranh chấp đất đai    Theo Khoản 2 và 3 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024 thì các bên tranh chấp được nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định sau đây:    - Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch UBND cấp huyện có hiệu lực thi hành.    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh. Quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.    - Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch UBND cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.    Lưu ý: Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp. Khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp đất đai    Cụ thể tại Khoản 1 và 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 quy định những tranh được khởi kiện tại Tòa án nhân dân bao gồm:    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024.    - Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai năm 2024.    Lưu ý: Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.
Bài văn mẫu số 01 Em rất yêu quý cô giáo Hà, người đã dạy dỗ em trong năm học lớp 3, là người thầy cô em yêu mến nhất trong tất cả các cô thầy đã dạy em. Năm nay cô đã 40 tuổi, nhưng cô trông vẫn rất trẻ trung. Cô có dáng người thon thả, mỗi bước đi của cô nhẹ nhàng, uyển chuyển. Mái tóc cô đen mượt, thẳng, xõa ngang vai, làm cô càng thêm xinh đẹp và trẻ trung. Cô có gương mặt trái xoan, làn da trắng hồng, đôi mắt to và đen láy, lúc nào cũng như đang mỉm cười với chúng em. Ánh mắt của cô luôn đầy sự ấm áp, yêu thương và tin tưởng vào chúng em. Mỗi khi cô cười, nụ cười tỏa sáng, để lộ hàm răng trắng, đều và nụ cười hiền hòa, bao dung khiến chúng em cảm thấy rất gần gũi. Cô luôn vui vẻ, thân thiện khi trò chuyện với chúng em. Khi chúng em mắc lỗi, cô nhẹ nhàng chỉ bảo và giúp chúng em sửa sai. Cô giống như người mẹ, người cha luôn dõi theo, chăm sóc và rèn luyện chúng em trở thành những học sinh ngoan ngoãn, chăm chỉ. Giọng nói của cô rất nhẹ nhàng, êm ái, luôn lôi cuốn chúng em vào những bài giảng. Cô dạy chúng em không chỉ những kiến thức trong sách vở mà còn mở rộng thêm kiến thức về thế giới xung quanh và xã hội. Cô như là một cơn gió nhẹ nhàng đưa chúng em đi đến những chân trời mới, nơi có những điều thú vị và đầy bí ẩn để chúng em cùng suy nghĩ, cùng khám phá, cùng tìm ra lời giải. Bài văn mẫu số 02 Trong những năm học tiểu học vừa qua, em đã được học rất nhiều thầy cô giáo. Mỗi thầy cô đều có những bài giảng thật hay và ý nghĩa, nhưng cô Hà là người để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất. Cô có dáng người hơi gầy, tác phong điềm tĩnh và làn da hơi rám nắng. Cô luôn để lại ấn tượng sâu sắc với mọi người ngay từ lần đầu nhìn thấy. Đặc biệt, đôi mắt của cô rất đặc biệt, mắt cô hơi trĩu xuống, nhưng thường xuyên bị che khuất bởi cặp kính dày. Cô luôn mặc những bộ trang phục giản dị, chỉ là áo sơ mi và quần tây, tay xách chiếc cặp đen. Mặc dù vậy, cô rất gần gũi và giản dị, khiến ai gặp cũng cảm thấy thân thuộc. Mỗi ngày có tiết học, cô không bao giờ vắng mặt, dù có những lúc gia đình hay sức khỏe khiến cô cảm thấy mệt mỏi. Trong những giờ học, cô luôn thu hút sự chú ý của cả lớp. Chúng em đều rất chú ý lắng nghe và thích tham gia phát biểu ý kiến. Bài giảng của cô luôn rất thú vị và khiến chúng em thêm yêu thích học tập. Mỗi khi chúng em tiến bộ, cô lại khen ngợi và động viên, khiến em cảm thấy vui và cố gắng học tốt hơn. Ngoài giờ học, cô còn rất nhiệt tình tham gia các hoạt động của trường. Trong những buổi họp thầy cô hay những lần biểu diễn văn nghệ, cô luôn góp mặt và tham gia rất nhiệt tình. Cô cũng là người luôn chia sẻ, cảm thông với mọi người, dù là vui hay buồn. Chính vì thế, cô được các thầy cô giáo quý mến như một người bạn thân thiết và đồng nghiệp tốt. Mỗi buổi họp phụ huynh, cô đều nắm rất rõ kết quả học tập và sự cố gắng của từng học sinh để báo cáo với phụ huynh. Nhờ sự quan tâm tận tình của cô, cha mẹ em cũng hiểu rõ hơn về tình hình học tập của em ở trường. Mỗi sáng khi đi qua nhà cô, em thường thấy cô đang tưới cây trong vườn. Hình ảnh cô đứng bên những cây cối, vẫn giản dị như trên bục giảng, khiến em cảm thấy cô thật gần gũi và thân thương. Bài văn mẫu số 03   "Hà Ly" là tên của cô giáo người em đã thực sự bị ấn tượng ngay trong tiết học đầu tiên với cô. Ở cô, em cảm nhận được sự năng động, trẻ trung và đầy nhiệt huyết. Khi đi dạy, cô thường mặc những trang phục đơn giản, màu sắc nhẹ nhàng và đi giày thể thao. Cô còn thường mang theo chiếc túi xách to để sử dụng máy tính trong lúc dạy. Điều em ấn tượng nhất ở cô là mái tóc tém màu nâu nhạt và đôi khuyên tai tròn khá lớn, khiến cô trông thật cá tính. Mặc dù cô không trang điểm nhiều, nhưng vẻ đẹp tự nhiên của cô vẫn rất nổi bật. Cô không mặc váy hay có tóc dài, nhưng trong mỗi lời nói và cử chỉ của cô, em vẫn cảm nhận được sự dịu dàng, nhẹ nhàng của một cô giáo. Khi dạy học, cô rất quan tâm đến chúng em. Sau mỗi phần kiến thức, cô đều dừng lại để hỏi chúng em đã hiểu bài chưa, có kịp viết vào vở không. Đặc biệt, cô còn cho chúng em chơi những trò chơi nhỏ trong giờ học, giúp bài học trở nên thú vị và dễ nhớ hơn. Cả lớp em đều rất yêu quý cô Hà Ly. Em hy vọng rằng, cô và lớp em sẽ ngày càng gắn bó và có những giờ học thật vui và bổ ích. Bài văn mẫu số 04 Lúc ở nhà, mẹ cũng là cô giáo, dạy dỗ tôi từng bài học trong cuộc sống. Khi đến trường, cô giáo lại giống như mẹ hiền, luôn yêu thương và chăm sóc chúng em. Đối với tôi, ngoài mẹ – người thầy đầu tiên, cô giáo ở trường chính là người đã truyền cho tôi những kiến thức bổ ích và giúp tôi tự tin bước vào cuộc sống. Trong suốt năm học tại ngôi trường Everest thân yêu, người để lại ấn tượng sâu sắc nhất với tôi là cô Hoài Linh – cô giáo dạy tiếng Việt lớp năm hiện nay. Cô Hoài Linh năm nay khoảng bốn mươi tuổi và đã có hơn hai mươi năm dạy học. Cô cao khoảng một mét năm, thân hình nhỏ nhắn, da hơi nâu, mái tóc đen dài xõa ngang vai. Trông cô rất dịu dàng và vui vẻ. Khuôn mặt cô tròn đầy đặn, phúc hậu, tuy có những nếp nhăn do dạy học vất vả, nhưng điều đó càng làm cô thêm đáng yêu trong mắt chúng em. Đôi mắt của cô rất đẹp, đen láy như hồ nước mùa thu trong vắt. Cô rất hiền và tỉ mỉ trong mọi công việc. Cô luôn kiên nhẫn chờ đợi chúng em làm xong bài trước khi chuyển sang bài mới. Trang phục cô mặc khi đi dạy rất giản dị, thường là những chiếc áo có màu sắc nhẹ nhàng, không quá nổi bật, nhưng chính sự giản dị ấy lại làm chúng em cảm thấy rất gần gũi với cô. Giọng nói của cô ấm áp, khi cô nói lên, âm thanh như tiếng nhạc du dương, khiến em cảm thấy rất dễ chịu và thoải mái. Cô Linh được tất cả các bạn trong lớp yêu quý và mong đợi mỗi giờ học của cô. Cô dạy tiết kể chuyện rất hấp dẫn, khiến chúng em coi đó là tiết học thú vị, giống như những giờ giải trí, quên hết mệt mỏi. Cô luôn khích lệ, động viên chúng em tham gia vào các bài học, kể cả những bạn nhút nhát, sợ sệt cũng thấy tự tin hơn, tham gia vui vẻ. Từ hồi lớp một đến nay, tôi chưa biết nhiều về các di tích lịch sử, nhưng từ khi cô Hoài Linh đến dạy, cô đã thêm vào những kiến thức về lịch sử vào các bài giảng. Điều đó đã khiến tôi từ một bạn không quan tâm đến lịch sử, giờ đây bắt đầu ghi nhớ nhiều địa danh nổi tiếng của Việt Nam. Tôi nhớ lần tôi bị sốt cao, cô đã dìu tôi xuống phòng y tế và gọi điện cho mẹ. Khi mẹ không thể đến vì bận công việc, tôi đã òa khóc, thì cô đã ôm tôi, an ủi tôi như mẹ vẫn làm. Nhờ có cô chăm sóc, tôi đã hạ sốt và mẹ đến ngay sau đó. Em yêu cô rất nhiều và sẽ luôn nhớ về cô, nhớ những lời khuyên và bài học cô dạy. Dù sau này em có thể sẽ không còn được học cùng cô nữa, cô vẫn là người mẹ thứ hai của em.  
Mở đầu    * Vậy Trật tự thế giới hai cực I-an-ta hình thành và tồn tại như thế nào? Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta có tác động ra sao đối với tình hình thế giới?    * Trả lời:    - Sự hình thành:    + Đầu năm 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh. Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh.    + Hội nghị Iianta đã đưa ra nhiều quyết định quan trọng, như: thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật; Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế; Thoả thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.    + Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thoả thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xdam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.    - Sự tồn tại: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, chi phối toàn bộ đời sống chính trị thế giới trong nửa sau thế kỉ XX, trải qua 2 giai đoạn:    + Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    + Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xói mòn và đi đến sụp đổ.    - Tác động từ sự sụp đổ: trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới. Nội dung bài học    1, Sự hình thành và tồn tại của trật tự thế giới hai cực I-an-ta    * Trình bày quá trình hình thành của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    - Đầu năm 1945. Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng và cấp bách đặt ra với các nước Đồng minh:    + Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn chủ nghĩa phát xít;    + Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh;    + Phân chia quyền lợi giữa các nước thắng trận,...    - Từ ngày 4 đến ngày 11-2-1945, tại thành phố I-an-ta (Liên Xô) đã diễn ra hội nghị giữa ba cường quốc: Liên Xô, Mỹ, Anh.    - Hội nghị đưa ra nhiều quyết định quan trọng:    + Thống nhất mục tiêu chung trong việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật;    + Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế;    + Thoả thuận về việc phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các nước lớn, chủ yếu là giữa Liên Xô và Mỹ ở châu Âu, châu Á sau chiến tranh.    - Tác động: Những quyết định của Hội nghị I-an-ta cùng những thoả thuận sau đó giữa ba cường quốc tại Hội nghị Pốt-xdam (Đức) tháng 7-1945 đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới, thường được gọi là “Trật tự thế giới hai cực I-an-ta”.    => Trật tự thế giới hai cực I-an-ta hình thành đã chia thế giới thành hai cực đối lập: cực Liên Xô và cực Mỹ.    * Trình bày sự tồn tại của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    Trật tự thế giới hai cực I-an-ta tồn tại từ năm 1945 đến năm 1991, chi phối toàn bộ đời sống chính trị thế giới trong nửa sau thế kỉ XX, trải qua 2 giai đoạn:    - Giai đoạn từ năm 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xác lập và phát triển với sự đối đầu về tư tưởng, chính trị, kinh tế, quân sự,... giữa một bên là cực Mỹ, đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa và một bên là cực Liên Xô, đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    + Quan hệ quốc tế giữa hai cực trở nên căng thẳng khi Mỹ phát động cuộc Chiến tranh lạnh (1947) nhằm chống lại Liên Xô và các nước Đông Âu.    + Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập liên minh quân sự ở nhiều khu vực, khiến thế giới luôn trong tình trạng căng thẳng. Các cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi, tiêu biểu là chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953), chiến tranh xâm lược Đông Dương của Pháp (1945 - 1954), chiến tranh xâm lược Việt Nam của Mỹ (1954-1975),...    - Giai đoạn từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX đến năm 1991: Trật tự thế giới hai cực I-an-ta xói mòn và đi đến sụp đổ.    + Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Chiến tranh lạnh vẫn diễn ra nhưng xu thế hoà hoãn Đông - Tây bắt đầu xuất hiện. Liên Xô và Mỹ đạt được những thoả thuận bước đầu về hạn chế vũ khí chiến lược, tiến hành các cuộc cuộc gặp gỡ cấp cao.    + Sự tan rã của Liên Xô năm 1991 đã chính thức chấm dứt sự tồn tại của Trật tự với hai cực I-an-ta.    2, Nguyên nhân, tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta    * Nêu nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta?    * Trả lời:    - Nguyên nhân sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta:    + Chạy đua vũ trang cả Liên Xô Mỹ tốn kém, suy giảm thế mạnh kinh tế buộc hai bên phải tự điều chỉnh, từng bước hạn chế căng thẳng.    + Sự vươn lên của các nước trên thế giới nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của hai cực tháng lợi của phong trào giải phóng dân tộc và sự ra đời của hàng loạt các quốc gia độc lập.    + Sự thay đổi trong cán cân kinh tế thế giới, đặc biệt là sự nổi lên của Nhật Bản và các nước Tây Âu.    + Xu thế hoà hoãn, toàn cầu hoá và ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba.    + Sự khủng hoảng, suy yếu rồi tan rã của Liên Xô - quốc gia đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa.    * Phân tích tác động của sự sụp đổ Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với tình hình thế giới?    Trả lời:    - Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ có tác động lớn đến thế giới, đưa tới xu thế phát triển mới, cụ thể là:    + Trong quan hệ quốc tế, một trật tự thế giới mới dần hình thành theo xu thế đa cực. Mỹ tiếp tục là siêu cường có sức mạnh vượt trội, nhưng phạm vi ảnh hưởng bị thu hẹp ở nhiều nơi.    + Trật tự thế giới hai cực I-an-ta sụp đổ đã mở ra chiều hướng và những điều kiện để giải quyết hoà bình các cuộc tranh chấp, xung đột như ở Áp-ga-ni-xtan, Cam-pu-chia, Na-mi-bi-a,...    + Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta cũng tạo điều kiện cho các cường quốc mới nổi có vị trí, vai trò lớn hơn trong quan hệ quốc tế, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước lớn ở châu Âu.    + Sự sụp đổ của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta còn có những tác động không nhỏ đến vấn đề dân tộc, bản sắc cộng đồng, tôn giáo,... ở nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt là ở châu Âu. Câu hỏi cuối bài    1, Trình bày ảnh hưởng của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với thế giới (1945 - 1991)?    Trả lời:    - Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta được xác lập với đặc trưng nổi bật là thế giới bị chia thành hai phe - tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Đặc trưng hai cực - hai phe đó là nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX.    - Trong thời gian tồn tại của trật tự hai cực Ianta, đặt biệt là giai đoạn từ 1945 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, quan hệ quốc tế trở nên căng thẳng, khi:    + Cuộc Chiến tranh lạnh diễn ra với việc Mỹ và Liên Xô tăng cường chạy đua vũ trang, thành lập các liên minh quân sự ở nhiều nơi trên thế giới…    + Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột quân sự đã xảy ra ở nhiều khu vực khác nhau đều có sự hỗ trợ của 2 nước đứng đầu 2 cực. Ví dụ như: Ở châu Á, chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953); chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945 - 1954) và chiến tranh xâm lược Việt Nam của để quốc Mỹ (1954 - 1975), ... là những cuộc chiến tranh cục bộ tiêu biểu. Ở khu vực Trung Đông, chiến tranh Trung Đông giữa I-xra-en và các nước A-rập bắt đầu từ năm 1948 và kéo dài trong nhiều năm.    2, Làm sáng tỏ tác động của Trật tự thế giới hai cực I-an-ta đối với Việt Nam?    Trả lời:    - Những quyết định của các cường quốc tại Hội nghị Ianta, hội nghị Potxđam đã có tác động lớn đến cách mạng Việt Nam. Cụ thể:   + Hội nghị Ianta quy định: khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) vẫn thuộc phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây => tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ hai.   + Hội nghị Potxđam quy định: giao cho quân Anh và Trung Hoa Dân quốc vào Việt Nam giải giáp quân đội Nhật => gây nhiều khó khăn, thách thức cho Việt Nam trong việc xây dựng vào bảo vệ chính quyền cách mạng (sau khi Cách mạng tháng Tám thành công).    - Dưới ảnh hưởng của Trật tự thế giới hai cực Ianta và Chiến tranh lạnh, Việt Nam đã trở thành “nơi đụng đầu” lịch sử giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa ở khu vực Đông Nam Á. Điều này được thể hiện thông qua:   + Chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp (1945 - 1954)   + Chiến tranh xâm lược Việt Nam của để quốc Mỹ (1954 - 1975), ...    - Khi trật tự thế giới hai cực Iatata sụp đổ, Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước và đã đạt được nhiều thành tựu trong công cuộc đổi mới đất nước.
   Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, dịch vụ cho thuê, cho thuê khoán tài sản ngày càng trở nên phổ biến và đa dạng. Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu của các tổ chức, cá nhân được sử dụng tài sản trong một thời gian nhất định mà không phải bỏ ra chi phí lớn để mua lại tài sản đó. Vậy pháp luật Việt Nam có những quy định như thế nào về hợp đồng thuê khoán tài sản?  Công ty Luật VietLawyer  xin chia sẻ về vấn đề này qua bài viết dưới đây. Hợp đồng thuê khoán tài sản là gì?    Theo quy định tại Điều 483 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê khoán để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản thuê khoán và bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê.”    Như vậy, hợp đồng thuê khoán tài sản là sự thỏa thuận của bên cho thuê tài sản và bên thuê mà bên thuê khoán có nghĩa vụ trả tiền thuê cho bên cho thuê. Ví dụ như: Cá nhân thuê xe đi du lịch; Công ty thuê nhà/ đất làm văn phòng, cửa hàng; Doanh nghiệp thuê cây cảnh trang trí sự kiện;.... Đặc điểm của hợp đồng thuê khoán    * Đối tượng:    Điều 484 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, gia súc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”    Đối tượng của hợp đồng thuê khoán rất đa dạng nhưng đảm bảo không bị pháp luật cấm. Việc khai thác công dụng của vật cho thuê không gây ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội và không bị pháp luật cấm.    * Giá cả và thời hạn trong hợp đồng thuê khoán:    Theo Điều 486 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về giá thuê khoán:  “Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.”    Giá thuê khoán là khoản tiền mà bên thuê khoán phải ttả cho bên cho thuê khoán. Giá thuê khoán do các bên thoả thuận. Nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá xác định khi đấu thầu. Phương thức trả tiền thuê do các bên thoả thuận.    Theo Điều 485 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:  “Thời hạn thuê khoán do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không rõ ràng thì thời hạn thuê khoán được xác định theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê khoán.”    Tuỳ thuộc vào giá trị sử dụng của vật thuê khoán mà các bên thỏa thuận về thời hạn thuê, nhưng thời hạn thuê khoán không thể thấp hơn một chu kỳ khai thác thông thường vật thuê khoán và còn phụ thuộc vào những vật chất khác mà người thuê khoán dùng để khai thác công dụng của vật thuê.    * Hình thức:    Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định cụ thể hình thức của Hợp đồng thuê khoán. Theo tinh thần của luật các bên có thể tự lựa chọn hình thức giao kết. Tùy từng đối tượng cụ thể và trong những trường hợp nhất định mà pháp luật sẽ quy định hình thức của hợp đồng.    Hợp đồng thuê khoán phải có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nếu pháp luật có quy định. Với đối tượng thuê khoán là bất động sản, là loại tài sản chịu sự giám sát, kiểm tra của Nhà nước, pháp luật có quy định phải công chứng, chứng thực nhằm ngăn chặn các hành vi khai thác tài sản thuê khoán sai mục đích sử dụng mà pháp luật đã quy định. Quyền và nghĩa vụ của các bên    * Đối với bên cho thuê khoán:    - Quyền bên cho thuê khoán    + Yêu cầu bên thuê phải trả tiền thuê như thỏa thuận và đúng phương thức. Tiền thuê có thể bằng hiện vật, bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.    + Yêu cầu bên thuê khai thác tài sản thuê khoán theo đúng công dụng, mục đích như đã thỏa thuận.    + Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên thuê làm mất tài sản hoặc làm giảm sút giá trị quá mức khấu hao tài sản.    + Bên cho thuê khoán có quyền đơn phương đình chỉ hợp đồng trong những trường hợp sau:    (1) Nếu bên thuê khoán vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của mình, dựa trên căn cứ đã thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Bên cho thuê đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng phải báo trước cho bên thuê với một khoảng thời gian hợp lý phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.    (2) Nếu bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán không phải là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán.    - Nghĩa vụ bên cho thuê khoán    + Giao tài sản cho thuê đúng thời hạn, đúng tình trạng đã thoả thuận.    + Nếu cho thuê gia súc, trường hợp gia súc bị chết do trở ngại khách quan thì bên cho thuê khoán phải chịu một nửa số thiệt hại đó.    + Đảm bảo quyền sử dụng cho bên thuê khoán    + Nhận tài sản khi hết hạn hợp đồng.    * Đối với bên thuê khoán:    - Quyền của bên thuê khoán    + Yêu cầu bên cho thuê giao đúng tài sản thuê khoán đã thỏa thuận    + Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thuê khoán trong thời hạn thuê.    + Yêu cầu giảm, hoặc miễn tiền thuê khoán nếu hơi lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất khả kháng.    + Trong thời hạn thuê khoán gia súc, bên thuê khoán được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải chịu một nửa thiệt hại về gia súc thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.    + Yêu cầu bên cho thanh toán cho mình những chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo tài sản theo thỏa thuận.    - Nghĩa vụ của bên thuê khoán    + Phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích ban đầu mà các bên thỏa thuận và phải báo cáo với bên cho thuê khoán biết về tình trạng tài sản và tình trạng khai thác tài sản định kỳ.    + Bên thuê khoán có nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê, bảo dưỡng tài sản thuê bằng chi phí của mình.    + Người thuê khoán không được cho thuê khoán lại nếu không được sự đồng ý của bên cho thuê.    + Trả tiền thuê khoán đầy đủ và đúng phương thức, kể cả trong những trường hợp không khai thác được công dụng của tài sản thuê khoán.    + Khi chấm dứt hợp đồng, bên thuê khoán phải trả tài sản thuê khoán đúng thời gian, địa điểm như đã thỏa thuận. Nếu bên thuê khoán làm hư hỏng, hao mòn quá mức tài sản thuê theo thoả thuận thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê.    + Khi hợp đồng bị đơn phương đình chỉ, bên thuê khoán phải trả lại tài sản. Nếu bên thuê đã đầu tư trang thiết bị, kỹ thuật vào tài sản thuê khoán thì có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán những khoản chi phí đó. Ngược lại, bên thuê khoán vi phạm hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên cho thuê thì phải bồi thường thiệt hại đó. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán    Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.    Trường hợp bên thuê khoán vi phạm nghĩa vụ mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.    Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc.        
Lắp camera quay lén người khác có thể hiểu là hành vi sử dụng thiết bị là camera để ghi hình và lưu giữ hình ảnh của người khác mà không được người đó cho phép. Đặc biệt, nhiều trường hợp, lắp camera để quay lén các hình ảnh nhạy cảm, riêng tư của người khác nhằm đe dọa, bôi nhọ danh dự, nhâm phẩm của người khác. Do đó, lắp camera quay lén người khác là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong bài viết này,  Công ty Luật VietLawyer xin chia sẻ cụ thể về vấn đề này như sau:  1. Xử phạt vi phạm hành chính Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 84 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng. Điều 84. Vi phạm quy định về thu thập, sử dụng thông tin cá nhân 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thu thập thông tin cá nhân khi chưa có sự đồng ý của chủ thể thông tin cá nhân về phạm vi, mục đích của việc thu thập và sử dụng thông tin đó; Do đó, với trường hợp lắp camera quay lén là hành vi thu thập thông tin cá nhân của người khác mà chưa có sự đồng ý của họ. 2. Chịu trách nhiệm hình sự Tùy vào hành vi, mức độ cũng như mục đích của việc lắp camera quay lén người khác, người vi phạm có thể đối mặt với các hình phạt sau đây: Thứ nhất, trong trường hợp lắp camera quay lén người khác để xúc phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người khác thì vi phạm vào “Tội làm nhục người khác” được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015. Và tùy vào tính chất, mức độ thiệt hại sẽ có khung hình phạt tương ứng. Thứ hai, nếu quay lén người khác nhằm phổ biến hình ảnh, video quay lén có nội dung nhạy cảm, vi phạm vào “Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy” tại Điều 326 Bộ luật Hình sự 2015. 3. Phải bồi thường thiệt hại Theo Điều 34 Bộ luật dân sự 2015, mỗi cá nhân được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín. Do đó, nếu hình ảnh của cá nhân bị xâm phạm, người bị hại có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại bởi cá nhân có quyền với hình ảnh của mình. Do đó, khi có người thực hiện hành vi quay lén nười khác, người bị hại có quyền yêu cầu người thực hiện hành vi xâm phạm uy tín, danh dự… của người khác phải công khai xin lỗi, cải chính và bồi thường thiệt hại. Vậy, khi có hành vi lắp camera quay lén người khác thì người đó có thể bị chịu trách nhiệm hình sự như đã trình bày phía trên.  Trên đây là chia sẻ của Công ty Luật VietLawyer, với kinh nghiệm nhiều năm trong mọi lĩnh vực pháp lý, nếu khách hàng có nhu cầu tư vấn các vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua website: https://vietlawyer.vn/ hoặc Hotline: 0927.625.666 để được tư vấn và giải đáp thắc mắc. 
I. Từ vựng Employment Contract: Hợp đồng lao động Employee: Nhân viên Employer: Người sử dụng lao động Wages: Tiền lương theo giờ Salary: lương cơ bản Working Hours: Giờ làm việc Overtime: Làm thêm giờ Termination: Chấm dứt hợp đồng Severance Pay: Tiền trợ cấp thôi việc Discrimination: Phân biệt đối xử Harassment: Quấy rối Collective Bargaining: Thương lượng tập thể Workers' Compensation: Bồi thường cho người lao động Occupational Health and Safety: An toàn và sức khỏe nghề nghiệp Maternity Leave: Nghỉ thai sản Grievance: Khiếu nại II. Cấu trúc câu This employment contract is entered into by and between [Employer] and [Employee]. (Hợp đồng lao động này được ký kết giữa [Người sử dụng lao động] và [Nhân viên].) The employee shall receive a monthly salary of [amount] in accordance with the company's pay schedule. (Nhân viên sẽ nhận mức lương hàng tháng là [số tiền] theo lịch trả lương của công ty.) The working hours shall be from [start time] to [end time], with a break of [duration]. (Giờ làm việc sẽ từ [giờ bắt đầu] đến [giờ kết thúc], với thời gian nghỉ là [khoảng thời gian].) Any overtime work must be approved in advance by the employer. (Mọi công việc làm thêm giờ phải được sự chấp thuận trước của người sử dụng lao động.) The employer reserves the right to terminate this contract for any breach of its terms. (Người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng này nếu có bất kỳ vi phạm nào về các điều khoản của hợp đồng.) The employee is entitled to [number] days of paid vacation per year. (Nhân viên được hưởng [số ngày] ngày nghỉ có lương mỗi năm.) All workplace disputes shall be resolved through the company's grievance procedure. (Mọi tranh chấp tại nơi làm việc sẽ được giải quyết thông qua quy trình khiếu nại của công ty. The employer and employee hereby enter into this employment agreement on [date]. (Người sử dụng lao động và nhân viên đồng ý ký kết hợp đồng lao động này vào ngày [ngày].) The employee agrees to comply with the non-disclosure agreement (NDA). (Nhân viên đồng ý tuân thủ thỏa thuận bảo mật (NDA).) The employer shall ensure workplace safety in accordance with applicable laws. (Người sử dụng lao động sẽ đảm bảo an toàn nơi làm việc theo quy định pháp luật hiện hành.) The employee has the right to equal employment opportunities. (Nhân viên có quyền được tiếp cận các cơ hội việc làm bình đẳng.) The company recognizes the labor union as the representative of the employees.(Công ty công nhận công đoàn lao động là đại diện cho nhân viên.) Any changes to employee benefits must be communicated in writing. (Mọi thay đổi về phúc lợi nhân viên phải được thông báo bằng văn bản.) The company may initiate workforce reduction for economic reasons. (Công ty có thể tiến hành giảm biên chế vì lý do kinh tế.) The whistleblower protection policy ensures that employees can report violations without fear of retaliation.  (Chính sách bảo vệ người tố cáo đảm bảo rằng nhân viên có thể báo cáo các vi phạm mà không sợ bị trả đũa.)
 
hotline 0927625666