Tất cả sản phẩm

Theo quy định mới tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, các hộ kinh doanh có hoạt động dạy thêm – bao gồm cả chủ hộ và người lao động làm việc theo hợp đồng – sẽ thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Đây là điểm mới quan trọng trong chính sách an sinh xã hội, nhằm mở rộng phạm vi bảo vệ của hệ thống BHXH, bảo đảm quyền lợi cho cả người sử dụng lao động và người lao động trong các mô hình hộ kinh doanh giáo dục ngoài công lập. 1. Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh dạy thêm có bắt buộc đăng ký đóng BHXH? Từ 01/7/2025, hộ kinh doanh dạy thêm nói chung và chủ hộ kinh doanh dạy thêm đều thuộc đối tượng bắt buộc phải đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH). Điều này được quy định tại khoản điểm m khoản 1, khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau: "Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện 1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm: m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ; 3. Người sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và tổ chức cơ yếu; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hộ kinh doanh, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động." Như vậy, cả chủ hộ kinh doanh và giáo viên dạy thêm ký hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thuộc hộ kinh doanh đều thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc từ 01/7/2025. Trước đây, theo Luật BHXH 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Nếu có nhu cầu thì chủ hộ kinh doanh cá thể có thể tham gia BHXH tự nguyện. 2. Mức đóng và phương thức đóng BHXH Căn cứ theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) và Điều 32 Luật BHXH 2024: Hộ kinh doanh dạy thêm có thể lựa chọn phương thức đóng BHXH theo chu kỳ 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Cơ quan BHXH sẽ phối hợp với cơ quan lao động tiến hành kiểm tra tại đơn vị trước khi quyết định phương thức đóng cụ thể. Thời hạn nộp tiền chậm nhất là vào ngày cuối cùng của chu kỳ đóng đã lựa chọn. Tỷ lệ đóng BHXH từ ngày 01/7/2025 được quy định như sau: 3% tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ ốm đau và thai sản. 22% tiền lương làm căn cứ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất Việc tuân thủ quy định tham gia BHXH bắt buộc không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn góp phần bảo vệ quyền lợi lâu dài, ổn định cho cả người lao động và hộ kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục ngoài công lập. Các đơn vị cần chủ động rà soát, đăng ký tham gia và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan BHXH theo đúng quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/01/2025, đã có mức xử phạt mới áp dụng đối với hành vi sử dụng điện thoại khi đi xe máy. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật này:  Căn cứ điểm đ, khoản 4 và điểm b, khoản 10, Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe có quy định về lỗi sử dụng điện thoại khi đi xe máy 2025 như sau: "4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...  đ) Người đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), thiết bị âm thanh (trừ thiết bị trợ thính), dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác. 10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ... Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.  ..." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc một người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng đã sinh con là tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Trong trường hợp này, nhiều người thắc mắc: Liệu có được đăng ký khai sinh cho con không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp rõ ràng về vấn đề này dưới góc độ pháp luật hiện hành. 1. Điều kiện để kết hôn là bao nhiêu tuổi? Điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau: 1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây: a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên; b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định; c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự; d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. Theo như phân tích trên bạn gái chưa đủ 18 tuổi. Độ tuổi chưa đủ để kết hôn. Nếu như chưa đủ tuổi mà kết hôn được xác định là vi phạm pháp luật. 2. Có được khai sinh cho con khi chưa đủ tuổi kết hôn không? Theo Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có xác định cháu bé là con chung của vợ chồng được sinh ra trước khi kết hôn nhưng được cha mẹ thừa nhận: 1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng. Mọi trẻ em sinh ra có quyền được đăng ký khai sinh, do đó cháu bé hoàn toàn có quyền đăng ký khai sinh. Căn cứ khoản 2, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau: 2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống. 3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này. Theo đó, lúc này, chồng của bạn sẽ điền thông tin vào tờ khai nhận con, và đồng thời xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha con. Như vậy, theo các quy định trên thì thủ tục khai sinh cho con không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ cho nên bạn có thể đăng ký khai sinh cho con. Khi khai sinh thì theo quy định của Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn không bắt buộc phải thực hiện thủ tục nhận con thì con mới được mang họ cha. Nếu chồng bạn có yêu cầu được nhận cha, con thì thủ tục được thực hiện như sau tại khoản 2, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau: 1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam. 2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm: a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định; b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch; c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này. Như vậy, trong trường hợp này, bạn và chồng bạn sẽ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con và thủ tục nhận con đồng thời theo trình tự và những giấy tờ như trên. Thủ tục này bạn và chồng bạn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong môi trường giáo dục, phẩm chất đạo đức và tính trung thực là những yếu tố cốt lõi đối với người giáo viên. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có những trường hợp giáo viên sử dụng văn bằng, chứng chỉ giả để hợp thức hóa hồ sơ tuyển dụng hoặc nâng ngạch, thăng hạng. Hành vi này không chỉ vi phạm quy định pháp luật mà còn có thể bị xử lý hành chính, hình sự và buộc thôi việc. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các chế tài hiện hành đối với hành vi sử dụng bằng giả trong ngành giáo dục. 1. Giáo viên sử dụng bằng giả bị xử lý như thế nào? Căn cứ khoản 3, Điều 21 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về in phôi và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ: 3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định của pháp luật hiện hành, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; b) Gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ. Ngoài ra, khoản 1, Điều 23 Nghị định 04/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ của người khác; b) Cho người khác sử dụng văn bằng, chứng chỉ của mình; c) Sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung. Như vậy, tùy theo hành vi cụ thể mà giáo viên có thể bị xử phạt vi phạm về hành vi gian lận để được cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ với mức phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng hoặc hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung với mức phạt 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng. 2. Giáo viên sử dụng bằng giả có phải đi tù không? Đối với hành vi sử dụng bằng giả thì hiện nay không còn được quy định về mức phạt xử lý vi phạm hành chính, do đó các hành vi sử dụng bằng giả hiện nay đều sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015. Theo đó, giáo viện sử dụng bằng giả có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể: Theo quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 126, Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức như sau: - Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm: +) Có tổ chức; +) Phạm tội 02 lần trở lên; +) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng; +) Tái phạm nguy hiểm. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: +) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên; +) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; +) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên. - Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Như vậy, tùy theo hành vi và mức độ nghiêm trọng mà giáo viên sử dụng bằng giả có thể đi tù từ 06 tháng đến 07 năm. 3. Có áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với giáo viên sử dụng bằng giả không? Căn cứ theo quy định tại khoản 4, Điều 19 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định về áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với viên chức như sau: - Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức đối với viên chức quản lý hoặc cảnh cáo đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý mà tái phạm; - Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định này; - Viên chức quản lý có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 17 Nghị định này; - Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp để được tuyển dụng vào cơ quan, tổ chức, đơn vị; - Nghiện ma túy; đối với trường hợp này phải có xác nhận của cơ sở y tế hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền. Như vậy, giáo viên sử dụng bằng giả có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, việc trưng cầu giám định thương tích của bị hại là một căn cứ quan trọng để xác định dấu hiệu tội phạm, tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Tuy nhiên, thực tế có nhiều trường hợp bị hại không yêu cầu hoặc từ chối việc giám định. Vậy nếu bị hại không muốn giám định thì cơ quan điều tra có tiếp tục thực hiện giám định hay không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích quy định pháp luật hiện nay. 1. Bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích thì có tiếp tục giám định hay không? Căn cứ theo Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định như sau: Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định: 1. Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án; 2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó; 3. Nguyên nhân chết người; 4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động; 5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ; 6. Mức độ ô nhiễm môi trường. Theo đó, về nguyên tắc thì việc trưng cầu giám định thương tích vẫn bắt buộc phải thực hiện cho dù bị hại yêu cầu không trưng cầu giám định thương tích. 2. Bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ xử lý thế nào? Căn cứ theo khoản 2, Điều 127 Bộ luật tố tụng Hình sự 2015 quy định về dẫn giải như sau: 1. Áp giải có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc tội. 2. Dẫn giải có thể áp dụng đối với: a) Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; b) Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan; c) Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Theo đó, người bị hại từ chối việc trưng cầu giám định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan sẽ bị áp dụng hình thức dẫn giải. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 đã bổ sung nhiều quy định mới nhằm mở rộng phạm vi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó đáng chú ý là việc đưa chủ hộ kinh doanh vào nhóm đối tượng phải tham gia. Đây là bước tiến quan trọng trong việc tăng cường hệ thống an sinh xã hội, đảm bảo quyền lợi cho lực lượng lao động phi chính thức, góp phần xây dựng nền kinh tế bền vững và bao trùm. 1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, chủ hộ kinh doanh cá thể không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Nếu có nhu cầu, chủ hộ kinh doanh có thể đăng ký tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, chủ hộ của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh theo quy định của Chính phủ sẽ thuộc nhóm đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Đây là sự thay đổi quan trọng, nhằm mở rộng diện bao phủ của chính sách an sinh xã hội, tăng cường quyền lợi về hưu trí, thai sản, ốm đau cho nhóm lao động phi chính thức. 2. Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với chủ hộ kinh doanh Theo quy định tại điểm a và b khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh được xác định như sau: – Đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; – Đóng 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Tổng cộng, tỷ lệ đóng hàng tháng là 25% trên tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ xác định mức lương đóng được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. Theo đó, chủ hộ kinh doanh được quyền lựa chọn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội nhưng phải đảm bảo thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất không vượt quá 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: trong trường hợp mức lương cơ sở chưa bị bãi bỏ thì mức tham chiếu chính là mức lương cơ sở. Nếu mức lương cơ sở đã bị bãi bỏ, mức tham chiếu được quy định không thấp hơn mức lương cơ sở tại thời điểm bãi bỏ. Chủ hộ kinh doanh có thể lựa chọn phương thức đóng bảo hiểm xã hội linh hoạt: hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng một lần, phù hợp với điều kiện tài chính và kế hoạch sản xuất – kinh doanh của từng hộ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được hưởng đầy đủ các quyền lợi về bảo hiểm xã hội (BHXH) khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe, khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Đây là một điểm mới quan trọng được quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024. 1. Chế độ đau ốm, thai sản là gì? Chế độ ốm đau là một hình thức bảo hiểm bắt buộc nhằm bảo đảm thu nhập cho người lao động tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ việc vì ốm đau hoặc tai nạn rủi ro. Ngoài ra, trong trường hợp người lao động nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau cũng được hưởng chế độ ốm đau. Tương tự, chế độ thai sản là một trong các chế độ BHXH bắt buộc. Theo quy định, đây là chính sách nhằm bảo đảm thu nhập và chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hoặc thực hiện các biện pháp tránh thai. Chế độ này cũng được áp dụng cho người lao động nói chung khi sinh con, nhận nuôi con, hoặc thực hiện biện pháp kế hoạch hóa gia đình theo quy định pháp luật. 2. Người hoạt động không chuyên trách ở xã được hưởng chế độ thai sản   Theo quy định của Luật BHXH 2014 (hết hiệu lực thi hành ngày 01/7/2025), người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chỉ được hưởng hai chế độ BHXH là hưu trí và tử tuất. Việc thiếu vắng các chế độ ngắn hạn như ốm đau và thai sản đã tạo ra những thiệt thòi cho đối tượng này, đặc biệt là đối với lao động nữ khi mang thai và sinh con. Luật BHXH 2024 đã khắc phục hạn chế này bằng cách bổ sung quyền thụ hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại khoản 2 Điều 10. Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/7/2025, những người thuộc đối tượng này sẽ được hưởng các quyền lợi tương ứng khi ốm đau, cần nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe hoặc khi mang thai, sinh con và chăm sóc con nhỏ, tương tự như người lao động tham gia BHXH bắt buộc khác. Việc bổ sung quyền lợi ốm đau, thai sản cho người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trong Luật BHXH 2024 là một chính sách mang tính nhân văn, tiến bộ, góp phần hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho mọi đối tượng tham gia BHXH. Việc triển khai hiệu quả quy định này trong thực tế sẽ có ý nghĩa to lớn đối với việc ổn định và phát triển lực lượng cán bộ cơ sở, đồng thời thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.  Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định trước đây.  1. Nội quy phòng cháy chữa cháy gồm nội dung gì? Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 105/2025/NĐ-CP, nội dung nội quy về phòng cháy, chữa cháy tại cơ sở gồm các nội dung cơ bản sau: - Quy định việc quản lý, sử dụng điện, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất dễ cháy, nổ; - Quy định việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; - Quy định nội dung cần thực hiện khi có cháy, nổ, tai nạn, sự cố xảy ra. Việc ban hành đầy đủ và đúng quy định nội quy PCCC là nghĩa vụ bắt buộc đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh... nhằm đảm bảo công tác phòng ngừa cháy nổ được thực hiện một cách chủ động, đúng quy trình, phù hợp với đặc điểm và hoạt động của từng loại hình cơ sở. 2. Mức phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 106/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm liên quan đến việc ban hành, niêm yết nội quy về phòng cháy đã có sự điều chỉnh so với quy định hiện hành. Cụ thể, người thực hiện một trong các hành vi như: ban hành nội quy không đầy đủ nội dung theo quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông; niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn không đúng vị trí quy định sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trường hợp không duy trì nội quy đã được niêm yết sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, mức xử phạt là từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Trước đây, mức phạt tại khoản 3 và 4 Điều 29 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP chỉ dừng lại ở mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy, và từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy nhưng nội dung trái với quy định pháp luật. Như vậy, từ ngày 01/7/2025, mức xử phạt đối với hành vi không ban hành hoặc không niêm yết nội quy phòng cháy chữa cháy đã tăng lên đáng kể, tối đa có thể lên đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt trên được áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân. Riêng hộ gia đình, hộ kinh doanh và cộng đồng dân cư vi phạm sẽ bị xử phạt với mức tiền tương đương cá nhân. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu luôn là vấn đề được doanh nghiệp và các cơ quan quản lý đặc biệt quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ cập nhật chi tiết về giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu theo các quy định mới nhất hiện nay. Trước đây, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13), giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được tính như sau: "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu." Đến ngày 01/7/2025, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực, giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã bị thay đổi, cụ thể như sau (Điểm b khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024): "Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có)." Với sự điều chỉnh trên, các doanh nghiệp cần chủ động cập nhật quy định mới, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, chính xác và minh bạch khi thực hiện khai báo giá tính thuế để những rủi ro về mặt pháp lý. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất, thể hiện thái độ cương quyết của Nhà nước trong việc xử lý những hành vi phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, gây nguy hại nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, cùng với xu hướng cải cách tư pháp và bảo đảm quyền con người, pháp luật hiện hành đã có sự điều chỉnh bổ sung trường hợp không thi hành án tử hình với người ung thu giai đoạn  nhằm thể hiện tính nhân đạo trong chính sách hình sự. Cụ thể như sau: 1. Tử hình là gì? Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định. Đây là hình phạt mang tính răn đe và thể hiện thái độ nghiêm khắc của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, xã hội và tính mạng, sức khỏe con người. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, chính sách hình sự của Việt Nam đang từng bước nhân đạo hóa hình phạt tử hình, thể hiện rõ xu hướng thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt này cả về loại tội và đối tượng. 2. Không thi hành tử hình đối với người mắc ung thu giai đoạn cuối Theo đó, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2025 đã sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể, không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối. Trước đó, khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; - Người đủ 75 tuổi trở lên; - Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2025 đã bổ sung quy định không thi hành án tử hình đối với người bị ung thư giai đoạn cuối đối với người bị kết án. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Căn cứ Thông tư số 79/2024/TT-BCA của Bộ Công an, hệ thống biển số xe tại Việt Nam được phân bổ theo mã số từ 10 đến 99, tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Tuy nhiên, theo Nghị quyết của Quốc hội được thông qua ngày 12/6/2025 về việc sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp tỉnh, từ ngày 1/7/2025, số lượng tỉnh, thành phố trên cả nước chính thức giảm từ 63 xuống còn 34 đơn vị. Việc điều chỉnh đơn vị hành chính kéo theo việc cập nhật và phân bổ lại mã biển số xe. 1. Danh sách biển số xe của 34 tỉnh, thành phố sau khi sáp nhập từ ngày 1/7/2025 STT Tỉnh/Thành phố Biển số áp dụng từ 1/7/2025 1 TP Hà Nội 29, 30, 31, 32, 33, 40 2 TP Hồ Chí Minh 41, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57, 58, 59, 61, 72 3 TP Hải Phòng 15, 16, 34 4 TP Đà Nẵng 43, 92 5 TP Cần Thơ 65, 83, 95 6 TP Huế 75 7 Cao Bằng 11 8 Lạng Sơn 12 9 Bắc Ninh 98, 99 10 Quảng Ninh 14 11 Hưng Yên 17, 89 12 Ninh Bình 18, 35, 90 13 Phú Thọ 19, 28, 88 14 Thái Nguyên 20, 97 15 Lào Cai 21, 24 16 Tuyên Quang 22, 23 17 Lai Châu 25 18 Sơn La 26 19 Điện Biên 27 20 Thanh Hóa 36 21 Nghệ An 37 22 Hà Tĩnh 38 23 Quảng Trị 73, 74 24 Quảng Ngãi 76, 82 25 Gia Lai 77, 81 26 Khánh Hòa 79, 85 27 Lâm Đồng 48, 49, 86 28 Đắk Lắk 47, 78 29 Đồng Nai 39, 60, 93 30 Tây Ninh 62, 70 31 Vĩnh Long 64, 71, 84 32 Đồng Tháp 63, 66 33 An Giang 67, 68 34 Cà Mau 69, 94 2. Xe đã đăng ký trước ngày 1/7/2025 có cần đổi biển số không?  Từ ngày 1/7/2025, việc đăng ký và cấp biển số xe sẽ thực hiện theo mã vùng hành chính mới. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 của Quốc hội, việc đổi biển số xe không bắt buộc đối với các phương tiện đã đăng ký trước thời điểm sáp nhập. Cụ thể: – Giấy đăng ký xe, biển số xe được cấp trước khi tổ chức lại đơn vị hành chính vẫn có giá trị pháp lý và tiếp tục được sử dụng cho đến khi hết hạn hoặc bị thay thế theo quy định pháp luật; – Chủ phương tiện không bắt buộc phải đổi biển số xe nếu không có quy định mới yêu cầu; – Cơ quan chức năng không được yêu cầu đổi giấy tờ, biển số đã cấp nếu pháp luật không có quy định khác. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Việc đặt tên con luôn là vấn đề được nhiều bậc phụ huynh quan tâm, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều người mong muốn đặt tên con bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. Vậy Luật mới có cho phép không? Hãy cùng Luật Phương Bình tìm hiểu rõ qua những quy định mới tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025. 1. Khi nào được đặt tên ghép tiếng Việt và tiếng nước ngoài? Tại Luật Quốc tịch sửa đổi năm 2025, chỉ hai trường hợp đặc biệt được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng nước ngoài (bao gồm tiếng Anh): Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam. Người xin trở lại quốc tịch Việt Nam phải lấy lại tên gọi Việt Nam trước đây. Trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên gọi này phải được ghi rõ trong Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam. Như vậy theo Luật Quốc tịch sửa đổi mới ban hành, chỉ có 02 trường hợp được đặt tên ghép giữa tiếng Việt và tiếng Anh là: người nhập tịch và người xin trở lại quốc tịch Việt Nam, đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài. 2. Một số lưu ý khi đặt tên con Theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về Quyền có họ, tên:  Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này. Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666