Tất cả sản phẩm

Gần đây, Quốc hội đã thông qua Luật số 76/2025/QH15 sửa đổi bổ sung Luật Doanh nghiệp 2020, có hiệu lực từ 01/7/2025. Trong đó có bổ sung điều khoản liên quan tới việc làm giấy đề nghị đăng ký kinh doanh cần phải chú ý. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin cụ thể:    Theo khoản 10, Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung yêu cầu phải có thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) vào Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh. Đồng thời, hồ sơ đăng ký kinh doanh cũng phải có thêm: Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có). Danh sách chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; giới tính; địa chỉ liên lạc; tỷ lệ sở hữu hoặc quyền chi phối; thông tin về giấy tờ pháp lý của cá nhân chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh cung cấp thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để phục vụ công tác về phòng, chống rửa tiền và không phải trả phí. Thêm vào đó, theo khoản 1 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp: "Đối với doanh nghiệp được đăng ký thành lập trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bổ sung thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có), thông tin để xác định chủ sở hữu hưởng lợi của doanh nghiệp (nếu có) được thực hiện đồng thời tại thời điểm doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gần nhất, trừ trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu bổ sung thông tin sớm hơn." Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình thực thi công vụ và hoạt động quản lý nhà nước, việc quy định về khả năng được tham gia quản lý, góp vốn của công chức, viên chức rất quan trọng. Pháp luật hiện hành đã có quy định cụ thể như sau:  1. Khái niệm công chức, viên chức Theo khoản 2 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an; trong tổ chức cơ yếu nhưng không phải là người làm công tác cơ yếu, và thuộc biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Theo Điều 2 Luật Viên chức, viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 2. Công chức, viên chức có được thành lập, quản lý doanh nghiệp không? Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức thì không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên theo khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Doanh nghiệp, quy định trên được sửa đổi thành: Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Như vậy, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia có thể được thành lập, quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, Luật sửa đổi cũng điều chỉnh quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 cho phép cán bộ, công chức, viên chức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh để thực hiện quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP, mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể như sau: 1. Đối tượng áp dụng thuế suất 0% a) Hàng hóa xuất khẩu Hàng hóa bán từ Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Hàng hóa bán từ nội địa vào khu phi thuế quan để tiêu dùng trong khu phi thuế quan, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh và hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Nghị định số 68/2016/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 67/2020/NĐ-CP). b) Dịch vụ xuất khẩu Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ cung cấp trực tiếp cho tổ chức trong khu phi thuế quan để tiêu dùng trong khu vực này, phục vụ trực tiếp hoạt động sản xuất xuất khẩu, gồm: dịch vụ vận chuyển, nâng hạ container, xếp dỡ, bốc xếp, và các chi phí phát sinh như: phí chứng từ, phí niêm chì, phí làm hàng, phí đóng gói... Tổ chức trong khu phi thuế quan phải là tổ chức có đăng ký kinh doanh. c) Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu khác Gồm các loại hình sau: Vận tải quốc tế: bao gồm cả vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa theo các chặng quốc tế (từ Việt Nam đi nước ngoài, từ nước ngoài về Việt Nam hoặc cả hai điểm ở ngoài Việt Nam). Nếu hợp đồng có bao gồm chặng nội địa thì phần đó cũng được xem là vận tải quốc tế; Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải sử dụng ngoài lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ hàng không: cung cấp suất ăn, cất – hạ cánh, sân đậu, bảo vệ tàu bay, soi chiếu an ninh, kéo đẩy, dẫn tàu bay, điều hành bay, vận chuyển tổ lái, phục vụ hành khách quốc tế, sửa chữa, tra nạp nhiên liệu,… thực hiện tại cảng hàng không quốc tế; Dịch vụ hàng hải: bao gồm lai dắt, hoa tiêu, cứu hộ, bốc xếp, vệ sinh hầm tàu, kiểm đếm, giao nhận, đăng kiểm, sửa chữa,… thực hiện tại khu vực cảng biển; Sản phẩm nội dung thông tin số cung cấp cho bên nước ngoài (văn bản, dữ liệu, hình ảnh, âm thanh ở dạng số) có đầy đủ hồ sơ chứng minh tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài lãnh thổ Việt Nam; Hàng hóa gia công chuyển tiếp để xuất khẩu; Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp không được áp dụng thuế suất 0%). 2. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% Thuế suất 0% không áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ sau: Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ; Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; Dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, sản phẩm phái sinh; Dịch vụ bưu chính, viễn thông; Sản phẩm xuất khẩu theo khoản 14 Điều 4 Nghị định này; Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; Xăng dầu, ô tô bán cho khu phi thuế quan; Các dịch vụ tổ chức tại Việt Nam cung cấp cho bên nước ngoài: văn hóa, nghệ thuật, hội nghị, khách sạn, quảng cáo, du lịch, đào tạo, dịch vụ tiêu dùng nội địa; Các dịch vụ tại Việt Nam liên quan đến bán, phân phối hàng hóa trong nước; Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; Dịch vụ cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan không phục vụ sản xuất xuất khẩu, như cho thuê nhà, kho, văn phòng, vận chuyển người lao động, dịch vụ ăn uống (trừ suất ăn công nghiệp hoặc ăn uống trong khu phi thuế quan). 3. Điều kiện để được áp dụng thuế suất 0% a) Đối với hàng hóa xuất khẩu Có hợp đồng bán hoặc gia công hàng hóa xuất khẩu (hoặc hợp đồng ủy thác xuất khẩu); Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; Có tờ khai hải quan theo quy định. b) Đối với dịch vụ xuất khẩu Có hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc trong khu phi thuế quan; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. c) Đối với vận tải quốc tế Có hợp đồng vận chuyển theo chặng quốc tế; với vận chuyển hành khách, vé được xem là hợp đồng; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (đối với cá nhân có thể là thanh toán trực tiếp). d) Đối với dịch vụ hàng không Có hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc yêu cầu từ tổ chức, hãng hàng không nước ngoài; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp không có hợp đồng cố định (dịch vụ không thường xuyên), cần có chứng từ thanh toán trực tiếp; Đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay: tàu bay phải thực hiện thủ tục tạm nhập – tái xuất theo quy định. đ) Đối với dịch vụ hàng hải Có hợp đồng hoặc yêu cầu từ tổ chức nước ngoài hoặc đại lý tàu biển; Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ tổ chức nước ngoài hoặc đại lý tàu biển; Dịch vụ sửa chữa tàu biển cũng phải thực hiện thủ tục tạm nhập – tái xuất. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, quy định mới về thẩm quyền quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm sẽ chính thức có hiệu lực, theo Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã sẽ là cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn, thay vì UBND cấp huyện như quy định hiện hành. 1. Thay đổi thẩm quyền quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm từ 01/7/2025 Trước đây, Điều 10 Thông tư 29/2024/TT-BGDĐT quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện: 1. Chịu trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn. 2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm. 3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường trên địa bàn. Tuy nhiên, Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT về phân quyền và thẩm quyền quản lý giáo dục phổ thông hiệu lực từ 01/7/2025, cụ thể tại Điều 16 đã quy định về tổ chức thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm:  Thẩm quyền quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn; xử lí hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lí vi phạm; thực hiện giám sát, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, giờ làm thêm và các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ của các tổ chức, cá nhân dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường quy định tại Điều 10 Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về dạy thêm, học thêm (sau đây gọi là Thông tư số 29/2024/TT-BGDĐT) do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện. Như vậy từ 01/7/2025, trách nhiệm quản lí hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Thay đổi này phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, bỏ cấp huyện từ 01/7/2025. 2. Luật Nhà giáo quy định về những việc không được làm đối với nhà giáo Những việc này được quy định tại Điều 11 Luật Nhà giáo 2025, số 73/2025/QH15 hiệu lực. Cụ thể: 1. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập không được làm những việc viên chức không được làm theo quy định của pháp luật về viên chức và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục ngoài công lập không được thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động theo quy định của pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. 2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, nhà giáo không được làm các việc sau đây: a) Phân biệt đối xử giữa những người học dưới mọi hình thức; b) Gian lận, cố ý làm sai lệch kết quả trong hoạt động tuyển sinh, đánh giá người học; c) Ép buộc người học tham gia học thêm dưới mọi hình thức; d) Ép buộc người học nộp tiền hoặc hiện vật ngoài quy định của pháp luật; đ) Lợi dụng chức danh nhà giáo và hoạt động nghề nghiệp để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Lôi kéo khách hàng bất chính là một trong những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ môi trường kinh doanh công bằng, minh bạch. Vậy, pháp luật hiện hành quy định như thế nào về hành vi này và mức xử phạt ra sao? 1. Những hành vi được coi là lôi kéo khách hàng bất chính Theo quy định tại khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm thì nhưunxg hành ci được coi là lôi kéo khách hàng bất chính bao gồm:  a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2. Mức xử phạt hành chính đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính Mức xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính được quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2019/NĐ-CP như sau: 1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng các hình thức sau đây: a) Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác; b) So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung. 2. Phạt tiền gấp hai lần mức quy định tại khoản 1 Điều này đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên. 3. Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; c) Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. 4. Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Buộc cải chính công khai; b) Loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. Theo quy định trên, doanh nghiệp lôi kéo khách hàng bất chính có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng. Trong trường hợp hành vi vi phạm được thực hiện trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì doanh nghiệp có hể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính về cạnh tranh; và tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm. Đồng thời doanh nghiệp này còn bị buộc cải chính công khai; và loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm. 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người lôi kéo khách hàng bất chính là bao lâu? Theo điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau: a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm. Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người lôi kéo khách hàng bất chính là 01 năm. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình hoạt động, việc thay đổi chủ sở hữu là thủ tục phổ biến tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp còn thắc mắc: Việc thay đổi chủ sở hữu có bắt buộc phải thay đổi con dấu doanh nghiệp không? Bài viết dưới đây sẽ phân tích và giải đáp vấn đề này. 1. Thay đổi chủ sở hữu công ty có cần thay đổi con dấu không? Theo quy định tại Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 về dấu của doanh nghiệp có quy định rằng: 1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. 3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật. Theo đó, căn cứ tại khoản 3 quy định trên có nêu rõ rằng con dấu của công ty được quản lý và lưu giữ theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp quy định.  Như vậy, việc đơn việc chuyển đổi chủ sở hữu công ty không làm thay đổi tư cách pháp nhân của công ty, không làm mất hiệu lực của con dấu. Công ty vẫn có thể tiếp tục sử dụng. Trường hợp thông tin trên dấu không còn phù hợp, công ty có thể liên hệ đơn vị kinh doanh dịch vụ khắc dấu để khắc con dấu mới sử dụng mà không cần xin phép cơ quan nào cả. 2. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay được pháp luật quy định ra sao? Theo Điều 76, Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty hiện nay bao gồm: a, Đối với quyền của chủ sở hữu công ty: - Chủ sở hữu công ty là tổ chức: (1) Quyết định nội dung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; (2) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; (3) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý, Kiểm soát viên của công ty; (4) Quyết định dự án đầu tư phát triển; (5) Quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; (6) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty; (7) Thông qua báo cáo tài chính của công ty; (8) Quyết định tăng vốn điều lệ của công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu; (9) Quyết định thành lập công ty con, góp vốn vào công ty khác; (10) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty; (11) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty; (12) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản công ty; (13) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản; (14) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. - Chủ sở hữu công ty là cá nhân (1) Có quyền quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều 76 Luật Doanh nghiệp 2020 (2) Quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác. b, Đối với nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty (1) Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty. (2) Tuân thủ Điều lệ công ty. (3) Phải xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. (4) Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công ty. (5) Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty. (6) Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn. (7) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/05/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 106/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Nghị định này thay thế một số quy định trước đó và điều chỉnh các quy định liên quan đến vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Dưới đây là nội dung chi tiết: 1. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính Nghị định có quy định 02 hình thức xử phạt chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ bao gồm: cảnh cáo và phạt tiền (Khoản 1, Điều 3). Bên cạnh đó, còn có các hình thức xử phạt bổ sung (Khoản 2, Điều 3), bao gồm: - Đình chỉ hoạt động có thời hạn; - Tịch thu tang vật vi phạm hành chính; - Tước quyền sử dụng giấy phép là văn bản thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy từ 06 tháng đến 12 tháng. 2. Mức phạt tiền Theo quy định tại Điều 4, mức phạt tiền đối với cá nhân và tổ chức như sau:  - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân đến 50.000.000 đồng. - Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm gấp 02 lần đối với cá nhân.  3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này là 1 năm. Thời điểm tính thời hiệu được xác định từ khi hành vi vi phạm kết thúc hoặc được phát hiện (Điều 5). Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Nghị định số 117/2025/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân chính thức có hiệu lực. Luật quy định cụ thể về quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của cá nhân kinh doanh. Đây được đánh giá là bước tiến quan trọng nhằm minh bạch hóa nghĩa vụ thuế trong lĩnh vực kinh doanh số, góp phần chống thất thu thuế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Bài viết sau sẽ cung cấp thông tin pháp lý mà cá nhân kinh doanh online cần lưu ý: 1. Các sàn thương mại điện tử có chức năng thanh toán chính thức phải khai, nộp thuế cho cá nhân Theo quy định tại Điều 4, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, các sàn thương mại điện tử (TMĐT) trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay (bao gồm chủ sở hữu trực tiếp quản lý nền tảng thương mại điện tử hoặc người được ủy quyền quản lý nền tảng thương mại điện tử) có trách nhiệm khấu trừ, nộp thuế thay như sau: - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. - Thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu: trong và ngoài nước của cá nhân cư trú; và trong nước của cá nhân không cư trú. 2. Sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế cho cá nhân kinh doanh ngay khi thanh toán Theo khoản 1, Điều 5, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, thời điểm sàn TMĐT khấu trừ thuế cho hộ, cá nhân knh doanh là ngay khi xác nhận giao dịch thành công và chấp nhận thanh toán đối với giao dịch bán hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng thương mại điện tử cho hộ, cá nhân. 3. Cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử không có chức năng thanh toán phải tự kê khai, nộp thuế Theo Điều 8 và Điều 9, Nghị định 117/2025/NĐ-CP, có quy định cá nhân cư trú/ không cư trú có hoạt động kinh doanh trên nền tảng TMĐT không có chức năng thanh toán sẽ phải tự trực tiếp thực hiện nộp thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trên nền tảng TMĐT theo tỷ lệ % trên doanh thu.      Tỷ lệ % tính thuế GTGT thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT như sau:  - Hàng hóa: 1% - Dịch vụ: 5% - Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa: 3%     Tỷ lệ % tính thuế TNCN được thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNCN như sau: - Đối với cá nhân cư trú: Hàng hóa (0,5%); Dịch vụ (2%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (1,5%) - Đối với cá nhân không cư trú: Hàng hóa (1%); Dịch vụ (5%); Vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa (2%) Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.  
Từ năm 2025, nhiều quy định mới trong lĩnh vực giao thông đường bộ chính thức có hiệu lực, trong đó có nội dung đáng chú ý liên quan đến việc cấp đổi giấy phép lái xe. Theo quy định mới, người vi phạm giao thông nhưng chưa nộp phạt sẽ không được cấp, đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quy định này, điều kiện cấp đổi bằng lái xe và các thủ tục liên quan theo pháp luật hiện hành. 1. Không được cấp đổi bằng lái xe khi không nộp phạt vi phạm giao thông Theo điểm d khoản 2 Điều 43 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm. Cùng với đó, khoản 4 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe như sau: Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Như vậy, đối với phương tiện giao thông mà người vi phạm hoặc chủ phương tiện chưa chấp hành xử lý vi phạm hành chính thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm. Người vi phạm chưa được cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi người đó chưa chấp hành việc xử lý vi phạm hành chính. 2. Quy định mới về thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe từ năm 2025 2.1 Điều kiện đổi giấy phép lái xe Theo Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA, người lái xe được phép đổi giấy phép lái xe trong các trường hợp sau: Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;  Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;  Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;  Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;  Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;  Trường hợp không được đổi giấy phép lái xe: Người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); Người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. 2.2 Hồ sơ đổi giấy phép lái xe Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe (Phụ lục XII Thông tư 12/2025/TT-BCA); Giấy khám sức khỏe (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1); Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (nếu là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài); Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư 12/2025/TT-BCA. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sẽ chính thức áp dụng, mang đến những thay đổi quan trọng trong việc điều chỉnh mức lương hưu, với trọng tâm là hỗ trợ những người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995. Mục tiêu là thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa các thời kỳ, đảm bảo công bằng và cải thiện đời sống cho người thụ hưởng. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết các quy định về mức lương hưu hằng tháng và việc điều chỉnh lương hưu theo luật mới. I. Mức lương hưu hằng tháng Đối với lao động nữ: Bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo Điều 104) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cứ thêm mỗi năm đóng, tính thêm 2%, mức tối đa là 75%. Đối với lao động nam: Bằng 45% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo Điều 104) tương ứng với 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cứ thêm mỗi năm đóng, tính thêm 2%, mức tối đa là 75%. Trường hợp lao động nam đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (theo Điều 104) tương ứng với 15 năm, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%. II. Điều chỉnh lương hưu Theo Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, việc điều chỉnh lương hưu được quy định như sau: Lương hưu được điều chỉnh dựa trên mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội. Đặc biệt, đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 sẽ được điều chỉnh mức tăng lương hưu thỏa đáng nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa các thời kỳ. Chính phủ sẽ quy định cụ thể về thời điểm, đối tượng và mức điều chỉnh lương hưu. Như vậy, từ ngày 1/7/2025, việc điều chỉnh lương hưu sẽ tập trung vào việc đảm bảo quyền lợi cho những người có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995, góp phần giảm thiểu sự chênh lệch giữa các nhóm người thụ hưởng. Lưu ý: Việc điều chỉnh lương hưu sẽ dựa trên mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, đồng thời cân nhắc khả năng của ngân sách nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Chủ trương tổ chức chính quyền địa phương theo mô hình hai cấp, bao gồm cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố) sẽ chính thức được triển khai từ ngày 01/7/2025. Sự thay đổi này kéo theo nhiều điều chỉnh trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (sổ đỏ) lần đầu, được quy định chi tiết tại Mục C Phần V Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP. 1. Đối với tổ chức sử dụng đất theo các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đối với các tổ chức sử dụng đất theo quy định tại Điều 118 và khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai, hoặc các trường hợp tại Điều 119 và khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai mà được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định của Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. 2. Đối với cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận thừa kế Sau khi nhận được thông báo từ cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, UBND cấp xã sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Cấp Giấy chứng nhận: Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trao Giấy chứng nhận: Trực tiếp trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Chuyển hồ sơ: Gửi bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai. 3. Đối với tổ chức sử dụng đất không được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất Đối với các tổ chức sử dụng đất theo Điều 119, khoản 2 Điều 120 Luật Đất đai nhưng không thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau khi nhận được thông báo hoàn thành nghĩa vụ tài chính từ cơ quan thuế: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trao Giấy chứng nhận và lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. 4. Đối với trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và có nhu cầu cấp sổ đỏ sẽ thực hiện như sau: Nộp hồ sơ: Người sử dụng đất nộp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và Đơn đăng ký theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định 151/2025/NĐ-CP đến Bộ phận Một cửa. Cơ quan tiếp nhận sẽ chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất. Xử lý hồ sơ: Nếu Thông báo xác nhận đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và không thuộc các trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai, cơ quan quản lý đất đai cấp xã gửi Phiếu chuyển thông tin (theo Mẫu số 19) đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính. Nếu Thông báo xác nhận không đủ điều kiện, cơ quan quản lý đất đai cấp xã thực hiện các công việc theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g Mục 3 Phần II của Phần C trong Nghị định. Thực hiện cấp Giấy chứng nhận: UBND cấp xã thực hiện các công việc theo Mục 1 Phần V của Nghị định. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế năm 2024 chính thức có hiệu lực, mang đến nhiều thay đổi quan trọng liên quan đến việc cấp và sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT). Trong đó, có những điểm thay đổi lớn ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của hàng triệu người dân trên cả nước. Những điều chỉnh này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, minh bạch hóa hệ thống bảo hiểm y tế, mà còn thể hiện rõ định hướng mở rộng an sinh xã hội của Nhà nước. 1. Thẻ BHYT điện tử thay thế thẻ giấy Theo quy định mới, mỗi công dân sẽ được cấp một mã số BHYT duy nhất, thay thế cho quy định trước đây là “mỗi người chỉ được cấp một thẻ”. Mã số này sẽ được tích hợp trên các nền tảng số như VssID, VNeID hoặc thẻ căn cước công dân gắn chip. Từ ngày 1/6/2025, cơ quan chức năng sẽ ngừng cấp thẻ BHYT giấy mới và khuyến khích người dân sử dụng thẻ BHYT điện tử. Thẻ điện tử có giá trị pháp lý tương đương thẻ giấy, đồng thời sử dụng công nghệ sinh trắc học để xác thực, giúp hạn chế gian lận, nâng cao tính an toàn và tạo thuận lợi cho người tham gia khi đi khám chữa bệnh. Đối với các trường hợp đặc biệt như người cao tuổi, người ở vùng sâu, vùng xa không có điều kiện sử dụng phương thức điện tử, vẫn có thể được cấp thẻ BHYT giấy. 2. Mở rộng nhóm được Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí mua thẻ BHYT Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi đã bổ sung thêm 4 nhóm đối tượng mới được Nhà nước hỗ trợ toàn bộ chi phí mua thẻ BHYT, bao gồm: Dân quân thường trực tại địa phương, tham gia huấn luyện, đảm bảo an ninh, phòng dịch và phòng chống thiên tai Người từ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; người từ 70 đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo, cũng đang hưởng trợ cấp tuất Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng nhưng không có lương hưu Lao động chưa đến tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và không đủ điều kiện nhận lương hưu, nhưng đang được hưởng trợ cấp hằng tháng Việc bổ sung này nâng tổng số nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% phí tham gia BHYT lên 20 nhóm, phản ánh chính sách mở rộng diện bao phủ an sinh cho những đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666