Tất cả sản phẩm

Bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là một công cụ quan trọng nhằm bảo vệ tài sản và giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra sự cố hỏa hoạn. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, doanh nghiệp bảo hiểm đều có nghĩa vụ cung cấp loại bảo hiểm này. Vậy, khi nào doanh nghiệp bảo hiểm được phép từ chối bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo quy định pháp luật? Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây. 1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong trường hợp nào? Căn cứ khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2023/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 44 Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định như sau: 5. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong các trường hợp sau: a) Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật. b) Đối với bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc: Cơ sở thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng; c) Đối với bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng: Bên mua bảo hiểm không đáp ứng đầy đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm cháy nổ bắt buộc trong trường hợp cơ sở thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế, thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy nhưng chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Công an, cơ quan chuyên môn về xây dựng. 2. Cơ sở nào để không phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc? Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc như sau: 1. Cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở, trừ cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phục vụ mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh, trật tự. Khuyến khích các cơ sở khác mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Đối với cơ sở có tài sản thuộc danh mục bí mật nhà nước, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý nhà nước thì doanh nghiệp cung cấp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn, bảo mật trong quá trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc. Theo đó, cơ sở thuộc danh mục quy định tại Phụ lục VII Nghị định 105/2025/NĐ-CP phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với tài sản của cơ sở, trừ cơ sở thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phục vụ mục đích quân sự, quốc phòng, an ninh, trật tự. 3. Các cơ sở phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gồm những cơ sở nào? Căn cứ Phụ lục VII kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định những cơ sở phải mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gồm: (1) Nhà chung cư, nhà ở tập thể có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. (2) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non có từ 50 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m2 trở lên. (3) Trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, cơ sở nghiên cứu vũ trụ, trung tâm cơ sở dữ liệu chuyên ngành và cơ sở nghiên cứu chuyên ngành khác có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.500 m² trở lên. (4) Bệnh viện. (5) Phòng khám (đa khoa hoặc chuyên khoa), trạm y tế, nhà hộ sinh, cơ sở phòng chống dịch bệnh, cơ sở nghiên cứu, thí nghiệm chuyên ngành y tế, nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, dưỡng lão và cơ sở y tế khác theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. (6) Sân vận động có sức chứa của khán đài từ 2.000 chỗ ngồi trở lên. (7) Nhà thi đấu, nhà tập luyện các môn thể thao, bể bơi, sân thi đấu các môn thể thao có khán đài, trường đua, trường bắn, cơ sở thể thao khác được thành lập theo Luật Thể dục, thể thao có từ 1.000 chỗ ngồi trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. (8) Nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc. (9) Trung tâm hội nghị, bảo tàng, thư viện, nhà trưng bày, nhà triển lãm có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (10) Thủy cung, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường, cơ sở kinh doanh dịch vụ vui chơi, giải trí, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, hoạt động văn hóa khác cao từ 2 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 300 m2 trở lên. (11) Chợ, trung tâm thương mại, siêu thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. (12) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở kinh doanh dịch vụ khác theo quy định của pháp luật có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. (13) Cơ sở kinh doanh hàng hóa dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 200 m² trở lên. (14) Cơ sở kinh doanh hàng hóa khó cháy hoặc hàng hóa không cháy đựng trong bao bì dễ cháy có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. (15) Cơ sở kinh doanh khí đốt có tổng lượng khí đốt tồn chứa trên 500 kg. (16) Cửa hàng xăng dầu. (17) Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, cơ sở nghỉ dưỡng, cơ sở dịch vụ lưu trú khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (18) Bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (19) Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, trụ sở, nhà làm việc của doanh nghiệp, tổ chức chính trị, xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (20) Nhà đa năng, nhà hỗn hợp, trừ nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (21) Nhà máy lọc dầu; nhà máy hóa dầu; nhà máy lọc, hóa dầu; nhà máy chế biến khí; nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học; kho chứa dầu mỏ, sản phẩm dầu mỏ; kho chứa khí hóa lỏng; trạm chiết nạp khí hóa lỏng; trạm phân phối khí đốt. (22) Nhà máy điện. (23) Trạm biến áp có điện áp từ 110 kV trở lên. (24) Cơ sở sản xuất vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ; kho cố định chứa vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ công nghiệp, vũ khí, công cụ hỗ trợ. (25) Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy nổ A, B. (26) Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy C. (27) Cơ sở sản xuất công nghiệp có nhà phục vụ sản xuất thuộc hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. (28) Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy và cháy nổ A, B, C có tổng diện tích sàn từ 200 m2 trở lên. (29) Kho dự trữ quốc gia. (30) Kho chứa hàng hóa có hạng nguy hiểm cháy D, E có khối tích từ 5.000 m3 trở lên hoặc có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. (31) Nhà để xe ô tô, xe máy, nhà trưng bày ô tô, xe máy có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (32) Nhà máy nước, nhà máy xử lý chất thải. (33) Nhà ga hành khách, nhà khách phục vụ ngoại giao, nhà ga hàng hóa thuộc cảng hàng không; nhà kỹ thuật máy bay; đài kiểm soát không lưu. (34) Cảng, bến thủy nội địa; bến cảng biển thuộc công trình từ cấp III trở lên theo quy định của pháp luật về xây dựng. (35) Cảng cạn. (36) Cảng cá loại II. (37) Bến xe khách, trung tâm đăng kiểm phương tiện giao thông, trạm dừng nghỉ có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (38) Nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, đề - pô (depot) đường sắt, nhà ga cáp treo, nhà ga hành khách, đề - pô (depot) đường sắt đô thị có tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. (39) Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm đường sắt đô thị có chiều dài từ 500 m trở lên. (40) Cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng diện tích sàn từ 500 m² trở lên. (41) Cơ sở sửa chữa phương tiện thủy nội địa, tàu biển có tổng diện tích sàn từ 1.000 m² trở lên. (42) Cơ sở hạt nhân. (43) Cơ sở trợ giúp xã hội có nhà cao từ 3 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 300 m² trở lên. (44) Nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh có tổng diện tích phục vụ sản xuất, kinh doanh từ 200 m2 trở lên. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ bắt buộc khi công dân đến sinh sống tại nơi ở mới ngoài địa bàn xã nơi đăng ký thường trú. Tuy nhiên, trong thực tế, không ít trường hợp người thuê trọ và cả chủ nhà chưa thực hiện đúng quy định này. Vậy nếu không đăng ký tạm trú, ai là người bị xử phạt? Mức phạt cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các quy định pháp luật hiện hành. 1. Không đăng ký tạm trú thì chủ trọ hay người thuê bị phạt? Mức phạt cao nhất khi không đăng ký tạm trú là bao nhiêu? Theo Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau: - Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. - Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần - Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật Cư trú 2020 Theo đó, người thuê trọ là người có trách nhiệm đăng ký tạm trú. Tuy nhiên chủ nhà vẫn có thể đăng ký tạm trú cho người thuê. Theo Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau: 1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định pháp luật không nêu rõ người thuê trọ hay người chủ trọ sẽ bị phạt khi không đăng ký tạm trú. Do đó, cả người chủ trọ và người thuê trọ đều có thể là người bị phạt nếu không đăng ký tạm trú. Mức phạt đối với trường hợp không đăng ký tạm trú là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Mức phạt cao nhất nếu không đăng ký tạm trú đối với cá nhân là 1.000.000 đồng. Lưu ý: Mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nếu rên áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP) 2. Thủ tục đăng ký tạm trú bao gồm những bước nào? Căn cứ theo Điều 28 Luật Cư trú 2020 quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau: (1) Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: - Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản. - Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. (2) Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (3) Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại (1) và (2). Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 3. Những loại giấy tờ, tài liệu nào chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú? Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau: - Một trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì văn bản đó không phải công chứng hoặc chứng thực; - Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền sử dụng của mình, không có tranh chấp về quyền sử dụng và đang sinh sống ổn định, lâu dài tại chỗ ở đó nếu không có một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm a khoản này. Nội dung văn bản cam kết bao gồm: Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân; nơi cư trú; thông tin về chỗ ở đề nghị đăng ký tạm trú và cam kết của công dân; - Giấy tờ, tài liệu của chủ sở hữu cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở khác có chức năng lưu trú cho phép cá nhân được đăng ký tạm trú tại cơ sở đó; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật; - Giấy tờ của cơ quan, tổ chức quản lý công trình, công trường xây dựng, ký túc xá, làng nghề, cơ sở, tổ chức sản xuất kinh doanh cho phép người lao động được đăng ký tạm trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý theo quy định của pháp luật. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tiễn phân chia di sản thừa kế, một vấn đề thường gây tranh cãi là liệu trẻ sơ sinh – đặc biệt là những bé chưa chào đời tại thời điểm mở thừa kế – có được quyền hưởng di sản hay không. Quy định pháp luật hiện hành đã có những nguyên tắc rõ ràng về quyền thừa kế của trẻ sơ sinh, nhằm bảo đảm quyền lợi chính đáng của các đối tượng yếu thế trong xã hội. 1. Trẻ sơ sinh có quyền thừa kế không? Căn cứ theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau: Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Theo đó, người thừa kế theo quy định của pháp luật là người đang sống tại thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Cho nên trẻ sơ sinh cũng thuộc đối tượng có quyền thừa kế theo quy định pháp luật. 2. Nếu chia di sản thừa kế theo pháp luật thì phần di sản của trẻ sơ sinh nhận được có bằng người khác? Căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau: 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Theo đó, nếu trẻ sơ sinh thuộc hàng thừa kế được nhận di sản thì sẽ được nhận phần di sản bằng với những người ở cùng hàng thừa kế. Ngoài ra, do trẻ sơ sinh vẫn chưa đủ năng lực hành vi dân sự nên phần di sản mà trẻ sơ sinh được hưởng sẽ do người giám hộ quản lý cho đến khi trẻ sơ sinh thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính và giám sát hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi thay đổi kế toán trưởng, công tác bàn giao là bắt buộc nhằm đảm bảo tính liên tục và minh bạch trong quản lý tài chính. Vậy công ty có quyền yêu cầu người kế toán trưởng cũ bàn giao sổ sách không? Trường hợp không bàn giao sẽ bị xử lý thế nào? Mời bạn đọc cùng Luật Phương Bình tìm hiểu qua bài viết dưới đây: 1. Công ty có thể yêu cầu người làm kế toán trưởng cũ bàn giao đầy đủ số liệu sổ sách kế toán không? Căn cứ Điều 51 Luật Kế toán 2015 được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 quy định về tiêu chuẩn và trách nhiệm của người làm kế toán như sau: 1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau đây: a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật; b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán. 2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán; bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; báo cáo bằng văn bản cho kế toán trưởng hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. 3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán. Theo đó, khi thay đổi người làm kế toán, người làm kế toán trưởng cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Như vậy, công ty hoàn toàn có quyền yêu cầu người làm kế toán trưởng cũ bàn giao đầy đủ số liệu sổ sách kế toán. Trong trường hợp kế toán trưởng cũ không thực hiện bàn giao gây thiệt hại cho công ty thì công ty có quyền khởi kiện kế toán trưởng cũ ra Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. 2. Người làm kế toán không bàn giao đầy đủ số liệu sổ sách kế toán khi có sự thay đổi kế toán bị phạt bao nhiêu? Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 17 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định về tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán hoặc thuê làm kế toán như sau: 1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Thuê tổ chức, cá nhân không đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề kế toán để làm dịch vụ kế toán cho đơn vị mình; b) Không thực hiện bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán theo thời hạn quy định; c) Không tổ chức bàn giao công tác kế toán khi có thay đổi về người làm kế toán, kế toán trưởng, phụ trách kế toán; d) Không thông báo theo quy định khi thay đổi kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán. Theo đó, người làm kế toán không bàn giao công việc khi có sự thay đổi kế toán bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Lưu ý: Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP quy định mức phạt trên là mức phạt đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. 3. Kế toán trưởng có quyền và trách nhiệm gì? Căn cứ Điều 55 Luật Kế toán 2015 quy định có quyền và trách nhiệm sau đây: - Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây: + Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán; + Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán 2015; + Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán. - Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán. - Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán còn có các quyền sau đây: + Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ; + Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng; + Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; + Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình soạn thảo và ban hành các văn bản chính, hợp đồng hay hồ sơ pháp lý nhiều trang, việc đóng dấu giáp lai không chỉ giúp đảm bảo tính toàn vẹn của tài liệu mà còn là yêu cầu bắt buộc trong một số trường hợp. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ khi nào cần đóng dấu giáp lai và cách thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Bài viết sau sẽ giúp làm rõ vấn đề này. 1. Mục đích của việc đóng dấu giáp lai là gì? - Việc đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính xác thực của từng trang trong văn bản, tránh việc thay đổi nội dung, tài liệu sai lệch. - Ngoài ra, đóng dấu giáp lai nhằm đảm bảo tính khách quan của tài liệu, ngăn chặn việc văn bản bị thay thế hoặc bị làm sai kết quả đã được 2. Quy định về đóng dấu giáp lai nhiều trang Theo quy định Điều 33 Nghị định 30/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng con dấu như sau: 2.1. Sử dụng con dấu a) Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu màu đỏ theo quy định. b) Khi đóng dấu lên chữ ký, dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái. c) Các văn bản ban hành kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục: Dấu được đóng lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề phụ lục. d) Việc đóng dấu treo, dấu giáp lai, đóng dấu nổi trên văn bản giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định. đ) Dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi dấu đóng tối đa 05 tờ văn bản. 2.2. Sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật Thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức được sử dụng để ký số các văn bản điện tử do cơ quan, tổ chức ban hành và bản sao từ văn bản giấy sang văn bản điện tử. Qua quy định trên, đóng dấu giáp lai nhiều trang được quy định như sau: - Dấu đóng phải rõ ràng, đúng chiều và dùng mực màu đỏ theo quy định. - Đóng dấu giáp lai trên chữ ký phải trùm lên khoảng 1/3 chức ký về phía bên trái. - Đóng vào khoảng giữa mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy. - Mỗi dấu chỉ đóng tối đa 05 tờ văn bản. - Ngoài ra đối với các văn bản kèm theo văn bản chính hoặc phụ lục thì đóng dấu lên trang đầu, trùm một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tiêu đề. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quy định việc đóng giấu giáp lai trên văn bản giấy. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Nhiều người dân thắc mắc đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thuộc loại đất gì, có phải là đất nông nghiệp không? Việc xác định nhóm đất có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng, kê khai thuế và các thủ tục pháp lý khác. Dưới đây là quy định mới nhất theo Luật Đất đai 2024. 1. Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp hay phi nông nghiệp? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về phân loại đất như sau: 1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. 2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; d) Đất nuôi trồng thủy sản; đ) Đất chăn nuôi tập trung; e) Đất làm muối; g) Đất nông nghiệp khác. Theo đó, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng là đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. 2. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng nào? Căn cứ theo khoản 1 Điều 184 Luật Đất đai 2024 quy định về đất rừng sản xuất như sau: 1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau đây: a) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất; b) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng; c) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng; d) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ. Theo đó, nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho các đối tượng sau: - Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024. Đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất. - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng. - Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng. - Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ. 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì? Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau: 1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất. 2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai. 3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai. 5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật. 6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. 8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. 9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. 10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể tồn tại hàng hóa chưa tiêu thụ hết, gọi là hàng tồn kho. Khi quyết định giải thể doanh nghiệp, nhiều người đặt câu hỏi: còn hàng tồn kho có được phép giải thể không? Pháp luật hiện hành quy định như thế nào về điều kiện giải thể khi doanh nghiệp vẫn còn tài sản như hàng hóa? Bài viết dưới đây sẽ phân tích rõ vấn đề này theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. 1. Còn hàng tồn kho có được giải thể doanh nghiệp không? Căn cứ theo Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định như sau: Theo đó, các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp được quy định sau đây: (1) Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây: - Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn; - Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; - Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; - Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác. (2) Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp. Như vậy, theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về việc nếu doanh nghiệp còn hàng tồn kho thì có được giải thể không. Do đó, nếu doanh nghiệp còn hàng tồn kho mà thuộc những trường hợp quy định tại mục (1) thì sẽ được giải thể theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, việc giải thể doanh nghiệp chỉ được thực hiện khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. 2. Khi giải thể doanh nghiệp ai sẽ là người trực tiếp tổ chức thanh lý hàng tồn kho? Căn cứ theo khoản 2 Điều 208 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định về trình tự, thủ tục giải thể donghiệp như sau: Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; b) Lý do giải thể; c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động; đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị; 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng; 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ; Theo đó, chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị sẽ trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng. Do đó, có thể hiểu khi doanh nghiệp giải thể thì chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị sẽ trực tiếp tổ chức thanh lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Lưu ý: Việc thanh lý hàng tồn kho của doanh nghiệp chỉ được áp dụng trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật Doanh nghiệp 2020. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu về công chứng ngày một tăng cao, đi đôi với nhu cầu về công chứng các hợp đồng, giao dịch dân sự phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, từ đó cũng kéo theo nhu cầu về đội ngũ Công chứng viên. Bài viết dưới đây sẽ cũng cấp thông tin chi tiết về tiêu chuẩn bổ nhiệm Công chứng viên. 1. Công chứng viên là gì? Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật công chứng, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công chứng. Công chứng viên là người có năng lực, cung cấp các dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực hiện để nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên trong tham gia hợp đồng, giao dịch; phòng ngừa tranh chấp; nhằm góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên? Điều 10 Luật Công chứng 2024 quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên như sau: Điều 10. Tiêu chuẩn bổ nhiệm công chứng viên Người có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên: 1. Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi; 2. Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng; 3. Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật; 4. Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật; 5. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng; 6. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Như vậy, từ ngày 1/7/2025 người có bằng cử nhân luật và đủ các tiêu chuẩn sau thì được xem xét bổ nhiệm công chứng viên: - Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi - Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng - Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật - Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng - Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Thủ tục và hồ sơ xin cấp phép sử dụng tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ thực hiện theo mã thủ tục hành chính số 3.000132 do Bộ Quốc phòng quản lý cho đến khi Chính phủ ban hành Nghị định mới quy định về quản lý tàu bay không người lái và phương tiện bay khác. Bài viết dưới đây sẽ giải thích rõ về nội dung trên: a) Thủ tục xin cấp phép bay Cá nhân, tổ chức có nhu cầu cấp phép sử dụng tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ nộp hồ sơ chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến - Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng (nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa Bộ Quốc phòng hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Tác chiến, số 01 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến trên cổng dịch vụ công Bộ Quốc phòng). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Cục Tác chiến cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay hoặc ra văn bản từ chối cấp phép bay (trong các trường hợp để đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa cung cấp đầy đủ thông tin quy định trong đơn đề nghị cấp phép bay). Trường hợp có vướng mắc hoặc cần được hướng dẫn trong quá trình nộp hồ sơ, đề nghị công dân/tổ chức liên hệ Cục Tác chiến qua số điện thoại 0987567606 để được hỗ trợ. b) Thành phần hồ sơ: - Đơn đề nghị cấp phép bay; - Ảnh chụp tàu bay, phương tiện bay (kích thước tối thiểu 18 x 24cm); - Bản thuyết minh kỹ thuật hàng không của tàu bay, phương tiện bay; - Giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước; - Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thời gian gần đây, nhiều người quan tâm đến loại đất sử dụng cho mục đích chăn nuôi tập trung và băn khoăn không biết đây có phải là đất nông nghiệp hay không. Việc hiểu đúng về loại đất này rất quan trọng khi lập dự án, xin cấp phép hoặc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy theo Luật Đất đai 2024, đất chăn nuôi tập trung có phải là đất nông nghiệp? Hãy cùng tìm hiểu ở bài viết dưới đây.  1. Đất chăn nuôi tập trung có phải là đất nông nghiệp không? Căn cứ theo khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định về nhóm đất nông nghiệp như sau: 1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng. 2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; d) Đất nuôi trồng thủy sản; đ) Đất chăn nuôi tập trung; e) Đất làm muối; g) Đất nông nghiệp khác. Theo đó, đất chăn nuôi tập trung chính là đất nông nghiệp. 2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định nào? Căn cứ theo khoản 2 Điều 183 Luật Đất đai 2024 quy định về đất chăn nuôi tập trung như sau: 1. Đất chăn nuôi tập trung là đất xây dựng trang trại chăn nuôi tại khu vực riêng biệt theo quy định của pháp luật về chăn nuôi. 2. Việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định sau đây: a) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh; b) Trường hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng. 3. Tổ chức kinh tế, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư chăn nuôi tập trung. 4. Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án chăn nuôi tập trung. Theo đó, việc sử dụng đất chăn nuôi tập trung phải tuân thủ các quy định sau đây: - Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý chất thải và biện pháp khác để không ảnh hưởng đến người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh. - Trường hợp sử dụng đất chăn nuôi tập trung mà có xây dựng công trình gắn liền với đất thì phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng. 3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì? Căn cứ theo Điều 11 Luật Đất đai 2024 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai như sau: 1. Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất. 2. Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai. 3. Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số. 4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai. 5. Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật. 6. Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. 7. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất. 8. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. 9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. 10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. 11. Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Trong thực tế, các tranh chấp liên quan đến hợp đồng vay tiền diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ thời hiệu khởi kiện để đòi lại số tiền đã cho vay. Việc hiểu đúng quy định về thời hiệu sẽ giúp người cho vay bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình một cách hiệu quả. Bài viết dưới đây sẽ trình bày chi tiết về vấn đề trên: 1. Hợp đồng vay tiền là gì? Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản (tiền) như sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Theo đó, việc các bên cam kết và tham gia vào hợp đồng vay tài sản không chỉ thông qua hình thức bằng văn bản mà còn có thể bằng một số hình thức khác như lời nói… Tuy nhiên, đối với hợp đồng vay tiền thì pháp luật dân sự bắt buộc phải lập thành văn bản. Trong trường hợp đã xác lập một hợp đồng vay tiền nhưng thông qua hình thức tin nhắn, hoặc bằng lời nói thì những tin nhắn, lời nói trao đổi giữa hai bên vẫn có giá trị về mặt pháp lý. Quyền và nghĩa vụ của hai bên vẫn được đảm bảo và tuân theo quy định của pháp luật. 2. Thời hiệu khởi kiện đòi tiền cho vay 1) Thời hiệu đối với nợ gốc Căn cứ Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong các trường hợp sau: - Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản. - Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan quy định khác. - Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai. - Trường hợp khác do luật quy định. Như vậy đối với nợ gốc (yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu) thì sẽ không áp dụng thời hiệu. 2) Thời hiệu đối với lãi vay Căn cứ Điều 429 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện về hợp đồng như sau: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Theo đó đối với trường hợp khởi kiện đòi nợ, thời hiệu khởi kiện là 3 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ và các bên không có thỏa thuận gia hạn thời hạn cho vay. Kể từ thời điểm bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ, bên cho vay được cho là có quyền, lợi ích bị xâm phạm và được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết. Trường hợp đã đến thời hạn phải trả nợ nhưng chưa thanh toán theo đúng thỏa thuận thì Tòa án có thể buộc bên vay phải thanh toán nợ, lãi và bồi thường thiệt hại. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
Ngày 15/6/2025, Bộ Quốc phòng chính thức công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam. Theo đó, thực hiện Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg ngày 10-6-2020 của Thủ tướng Chính phủ về thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, ngày 30-5-2025, Ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg (Ban Chỉ đạo) đã ban hành Kế hoạch Công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng. Cụ thể, từ ngày 15-6-2025, Bộ Quốc phòng công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng tại địa chỉ http://cambay.mod.gov.vn; trang/cổng thông tin điện tử các địa phương sử dụng đường link trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng để công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trên phạm vi địa giới hành chính của mình. Việc công bố khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Quốc phòng nhằm cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác trong vùng trời Việt Nam (không áp dụng đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác sử dụng cho mục đích công vụ); phục vụ công tác quản lý, giám sát và kiểm tra đối chiếu thông tin khu vực bay. Cơ sở dữ liệu bản đồ khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và được cập nhật theo chu kỳ 2 năm một lần hoặc cập nhật ngay khi có thay đổi (tập trung vào đối tượng là khu vực cảng hàng không, sân bay, khu vực quốc phòng, an ninh trọng yếu và các khu vực khác theo yêu cầu). Thủ tục cấp phép bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay khác có thể thực hiện trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính Bộ Quốc phòng tại địa chỉ https://dichvucong.mod.gov.vn/web/bo-quoc-phong/thu-tuc-hanh-chinh#/thu-tuc-hanh-chinh/5377 Chậm nhất 7 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức, cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam (nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa Bộ Quốc phòng hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Tác chiến, số 1 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội hoặc nộp trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Bộ Quốc phòng). Cục Tác chiến cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay; hoặc ra văn bản từ chối cấp phép bay (trong các trường hợp: Để đảm bảo an ninh, quốc phòng, an toàn hàng không và khi chưa cung cấp đầy đủ thông tin quy định trong đơn đề nghị cấp phép bay). Hồ sơ xin cấp phép bay bao gồm: đơn đề nghị cấp phép bay; ảnh chụp tàu bay, phương tiện bay (kích thước tối thiểu 18 x 24 cm); bản thuyết minh kỹ thuật hàng không của tàu bay, phương tiện bay; giấy phép hoặc giấy ủy quyền hợp pháp cho phép tàu bay, phương tiện bay thực hiện cất, hạ cánh tại sân bay, khu vực trên mặt đất, mặt nước; các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay. Ban Chỉ đạo yêu cầu sự phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ, hiệu quả giữa Bộ Quốc phòng và địa phương trong tổ chức công bố khu vực cấm bay, hạn chế bay; tổ chức thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn thi hành Quyết định số 18/2020/QĐ-TTg. Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Phương Bình. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ: 0927.625.666 để được Luật sư tư vấn.
 
hotline 0927625666